Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân Tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THANH HUYỀN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Phan Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
5. Bố cục đề tài ...................................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................4
CHƯƠNG 1. KINH TẾ TƯ NHÂN .........................................................................6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN ...................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế tư nhân .............................................6
1.1.2. Các loại hình kinh tế tư nhân....................................................................8
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc dân ...........................9
1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN ................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân ......................................................11
1.2.2. Nội dung của phát triển kinh tế tư nhân .................................................14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế tư nhân .....................................26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN..28
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài khu vực kinh tế tư nhân ..................28
1.3.2. Các nhân tố nội tại khu vực kinh tế tư nhân ...........................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH
TRÀ VINH THỜI GIAN QUA ..............................................................................35
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH TRÀ VINH ...............................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................36


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TỈNH TRÀ VINH THỜI
GIAN QUA ...............................................................................................................39
2.2.1. Thực trạng gia tăng số lượng doanh nghiệp ...........................................39
2.2.2. Thực trạng gia tăng quy mô và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào ...42

2.2.3. Thực trạng gia tăng các yếu tố đầu ra ....................................................59
2.2.4. Thực trạng gia tăng đóng góp của kinh tế tư nhân vào phát triển kinh tế
địa phương ........................................................................................................63
2.3. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ...........................................66
2.3.1. Thành tựu................................................................................................66
2.3.2. Những tồn tại yếu kém ...........................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên .............................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

TỈNH

TRÀ VINH ...............................................................................................................72
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................72
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh thời gian tới ......72
3.1.2. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTTN tỉnh Trà Vinh
thời gian tới ......................................................................................................74
3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH TRÀ VINH ....80
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KTTN TỈNH TRÀ VINH TRONG THỜI
GIAN TỚI..................................................................................................................82
3.3.1. Giải pháp xây dựng chương trình trợ giúp, nâng cao năng lực cải
thiện khả năng cạnh tranh của KTTN ...........................................................82
3.3.2. Giải pháp tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho KTTN .......84
3.3.3. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho doanh
nghiệp ...............................................................................................................85
3.3.4. Giải pháp gia tăng các yếu tố đầu vào phục vụ phát triển KTTN ....87
3.3.5. Giải pháp về thị trường ........................................................................90
3.4. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................91



KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................95
KẾT LUẬN .............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................97
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

CN

: Công nghiệp

Công ty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty CP

: Công ty cổ phần

CNH

: Công nghiệp hoá

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNDD

: Doanh nghiệp dân doanh

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐBSCL


: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic production)

GTZ

: Cơ quan hợp tác phát triển Đức

GTGT

: Giá trị gia tăng

KTTN

: Kinh tế tư nhân

KTNN

: Kinh tế nhà nước

KTTT

: Kinh tế tập thể


KCN

: Khu công nghiệp

HĐH

: Hiện đại hoá

HTX

: Hợp tác xã

PTKT

: Phát triển kinh tế


PTKTTCR

: Phát triển kinh tế theo chiều rộng

PTKTTCS

: Phát triển kinh tế theo chiều sâu

TW

: Trung ương


Thuế VA

: Thuế giá trị gia tăng (Value added)

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

: Tài sản cố định

BQ

: Bình quân

UBND


: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Quy mô và cơ cấu các loại hình DN đến ngày 31/12/2012

39

Bảng 2.2.

Quy mô và cơ cấu tài sản của các loại hình doanh nghiệp

43

Bảng 2.3.

Quy mô và cơ cấu vốn đăng ký kinh doanh của các doanh


44

bảng

nghiệp
Bảng 2.4.

Lượng vốn bình quân mỗi doanh nghiệp

46

Bảng 2.5.

Quy mô và cơ cấu lao động trong các loại hình doanh

50

nghiệp
Bảng 2.6.

Số lao động bình quân ở mỗi doanh nghiệp đến

51

31/12/2012
Bảng 2.7.

Số lượng và tỷ trọng lao động có trình độ/ trên tổng lao

52


động theo khu vực kinh tế 2012
Bảng 2.8.

Thu nhập bình quân / người / tháng

56

Bảng 2.9.

TSCĐ bình quân trên 1 doanh nghiệp và trên 1 lao động

59

Bảng 2.10.

Quy mô và cơ cấu doanh thu thuần của các doanh nghiệp

60

Bảng 2.11.

Quy mô lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp

61

Bảng 2.12.

Quy mô và cơ cấu thu ngân sách của tỉnh


63

Bảng 2.13.

Quy mô và cơ cấu xuất khẩu của các loại hình doanh

66

nghiệp


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phân bố của KTTN trên địa bàn tỉnh năm 2012

42

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ doanh nghiệp chia theo quy mô vốn kinh doanh

45

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2012

47


Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trong nguồn vốn của 100 doanh nghiệp

48

Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ quy mô lao động của KTTN

51

Biểu đồ 2.6. Mức độ hiểu biết về kiến thức pháp luật của các DN

54

Biểu đồ 2.7. Lợi nhuận BQ trên 1 đồng vốn và trên 1 đồng doanh thu

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế. Nền kinh tế của một đất nước
chỉ có thể phát triển và lớn mạnh khi các doanh nghiệp không ngừng lớn
mạnh. Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình tiến triển khá tốt, các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội đạt được trong thời gian qua khá cao, đời sống xã hội
được cải thiện đáng kể. Đó là thành tựu của định hướng phát triển kinh tế
đúng đắn của nước ta, các thành phần kinh tế phát huy thế mạnh, tiềm năng
và có những đóng góp ngày càng to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội. Trong đó, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển

mạnh cả về số lượng và chất lượng và tỷ lệ đóng góp của nó vào Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) ngày càng nhiều, kết quả đạt được rất đáng khích lệ,
khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của nó đối với sự tăng trưởng và phát
triển ổn định của nền kinh tế đất nước. Do vậy, trong định hướng phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết
của nhà nước, đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay còn gọi là kinh
tế tư nhân mà trọng tâm là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang tiếp tục
được quan tâm và hỗ trợ phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thành công, kinh tế tư nhân tỉnh Trà
Vinh cũng còn rất nhiều hạn chế, thiếu hiệu quả cả trong giai đoạn khởi
nghiệp lẫn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế ngày càng thoáng nên các doanh nghiệp tư
nhân gia tăng một cách nhanh chóng về số lượng, nhưng chất lượng chưa
tương xứng với quy mô và tiềm năng của nó, phát triển còn mang tính tự phát,
thiếu quy hoạch mang tính đồng bộ, hệ thống pháp lý còn phức tạp và nhiều
bất cập, năng lực cạnh tranh về mọi mặt còn thấp so với khu vực kinh tế khác
trong tỉnh nói riêng và so cả vùng, cả nước nói chung…Xuất phát từ thực tế


2

trên, luận văn “Phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Trà Vinh” là thật sự cần thiết
cho việc tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các các doanh
nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ và vừa
tỉnh Trà Vinh, góp phần tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm làm gia tăng
sức cạnh tranh trên thương trường trong nước và cả quốc tế trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thì việc
tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung và năng lực cạnh tranh
của địa phương, của mỗi doanh nghiệp là một việc làm hết sức ý‎ nghĩa và
thiết thực.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Phần lớn đề tài chủ yếu đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng của
các loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân (KTTN) tỉnh Trà
Vinh giai đoạn hiện nay về nhiều mặt trong giai đoạn khởi nghiệp cũng như
trong quá trình điều hành quản lý doanh nghiệp. Đồng thời một lần nữa khẳng
định lại tầm quan trọng của KTTN trong quá trình phát triển của bất kỳ một
quốc gia, một địa phương nào. Từ đó thấy được những mặt thành công cũng
như những hạn chế còn tồn tại làm giảm sút năng lực cạnh tranh của KTTN
tỉnh Trà Vinh.
Mục đích chính là tìm và đề xuất các giải pháp phát triển KTTN tỉnh
Trà Vinh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Từ mục đích này, đề tài
xác định mục tiêu là: Khái quát các vấn đề l‎ý luận về phát triển kinh tế tư
nhân; đánh giá thực trạng phát triển KTTN tỉnh Trà Vinh; và đề xuất các giải
pháp có cơ sở và khả thi phục vụ phát triển KTTN tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các biểu hiện và các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển của KTTN;
+ Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu các biểu hiện và các yếu tố


3

ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh không kể các doanh nghiệp có yếu tố vốn nước
ngoài trong toàn tỉnh Trà Vinh cụ thể là các doanh nghiệp tư nhân (DNTN),
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CP) và hợp tác xã
(HTX); bỏ qua loại hình công ty hợp danh vì loại hình này chiếm tỷ lệ quá
thấp (chỉ đạt 0,05 % trong cơ cấu) đồng thời bỏ qua các loại hình kinh doanh
cá thể vì loại hình này rất khó thu thập thông tin và số liệu thống kê có sẵn
không đầy đủ và manh mún, mặt khác sự tác động ảnh hưởng cũng như sự

đóng góp của nó đối với nền kinh tế cũng không đáng kể. Phạm vi dữ liệu
đánh giá thực trạng được lấy từ năm 2010 đến 2012 và các đề xuất giải pháp
đến năm 2015 và định hướng năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp so sánh tổng hợp;
+ Thu thập ý kiến chuyên gia và các lãnh đạo Sở, ban, ngành kết hợp
với dữ liệu thứ cấp là các số liệu thống kê về tình hình Kinh tế - xã hội của
Trà Vinh qua 3 năm 2010-2012, từ đó làm cơ sở để phân tích, tính toán, tổng
hợp và đánh giá khả năng cạnh tranh cho KTTN tỉnh Trà Vinh so với các tỉnh
lân cận và khu vực.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề l‎ý luận chung về phát triển kinh tế tư nhân.
Chương 2: Thực trạng phát triển KTTN tỉnh Trà Vinh thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp phát triển KTTN tỉnh Trà Vinh thời gian tới.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có thể kể ra một vài công trình nghiên cứu của một số tác giả như sau:
Lê Anh Dũng (2008), “Giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn huyện
Kim Thanh, tỉnh Hải Dương’’. Lưu Thị Thái Tâm (2007), “Thực trạng và giải
pháp phát triển kinh tế tư nhân tỉnh An Giang”. Hồ Ánh (2012), “Phát triển
kinh tế tư nhân thành phố Đà Nẵng”. Đề tài cấp Bộ, Học viện chính trị khu
vực I, Học viện chinh trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. TS. Đỗ Quang Vinh
(2005), “Phát triển kinh tế tư nhân ở các tỉnh miền múi Tây Bắc nước ta hiện

nay”. Tại tỉnh Trà Vinh, kinh tế tư nhân cũng được quan tâm thông qua các đề
tài nghiên cứu sau: TS. Phạm Hùng (2007), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Trà Vinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006-2020”.
TS Lê Anh Dũng (2005), “Tổ chức xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tập
thể nông nghiệp, nông thôn tỉnh Trà Vinh giai đoạn từ 2005-2015”.
Những kết qủa nghiên cứu trong những công trình nêu trên có thể khái
quát:
Thứ nhất, đều thừa nhận sự tồn tại tất yếu khách quan và là một bộ
phận không thể thiếu KTTN trong nền kinh tế quốc dân;
Thứ hai, các nguyên cứu đi vào làm rõ vai trò của KTTN đối với tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở nước ta trong thời gian qua;
Thứ ba, các nghiên cứu đi vào đánh giá thực trạng hoạt động của
KTTN trong thời gian qua, những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra
những kiến nghị cần thiết phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước đối với loại hình
doanh nghiệp này, đồng thời bản thân KTTN cũng phải tự nâng cao hiệu quả
hoạt động, đổi mới phương thức quản lý…cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh đầy biến động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù trên cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTTN,


5

nhưng ở Trà Vinh chưa công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống vấn đề này. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành những cơ chế trợ giúp
phát triển KTTN, đặc biệt những năm gần đây có những chương trình dự án
quốc tế hỗ trợ phát triển KTTN nhưng do không đồng nhất quan điểm về tiêu
thức phân chia quy mô doanh nghiệp, chưa có cơ chế quản lý hiệu quả do
chưa gắn với đặc thù của từng địa phương, từng khu vực trên bước đường hội
nhập kinh tế quốc tế.

Chính vì vậy cần có một công trình nghiên cứu đầy đủ hơn nữa về vai
trò, vị trí, những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển
KTTN với điều kiện đặc thù của tỉnh Trà Vinh nhằm làm cơ sở đề xuất chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế ngoài quốc doanh của tỉnh nhà trong quá trình
hội nhập quốc tế và khu vực trong những năm tới.


6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế tư nhân
a. Khái niệm kinh tế tư nhân
KTTN bao gồm những doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu gia đình, sở
hữu tập thể và sở hữu hỗn hợp, sở hữu của nhà kinh doanh nước ngoài. Theo
pháp luật hiện hành, các cơ sở kinh doanh ngoài quốc doanh hoạt động theo
một trong các hình thức sau: Kinh tế tập thể - hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp danh và hộ kinh doanh cá
thể.
Nguyên tắc hoạt động: Tự bỏ vốn, tự tổ chức, tự chủ trong kinh doanh,
tự bù lỗ. Đây là cơ chế gắn kết quả hoạt động kinh doanh với năng lực của
nhà doanh nghiệp - một cơ chế tối ưu và hiệu quả. Việc quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp không phải là hình thức doanh nghiệp mà là cơ
chế vận hành tại doanh nghiệp đó. Cơ chế điều tiết tự nhiên của KTTN là cơ
chế thị trường, phù hợp với những quy luật kinh tế khách quan là “sản xuất và
bán cái thị trường cần chứ không phải là cái mình có”.

b. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
♦ Để hiểu rõ về bản chất của kinh tế tư nhân, cần phải xem xét những
đặc điểm kinh tế - xã hội của nó trên ba mặt:
- Quan hệ về sở hữu: Nó dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân. Điều đó có
nghĩa là toàn bộ tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra nhờ tư liệu sản xuất
ấy thuộc về tư nhân. Người chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng


7

định đoạt và chịu trách nhiệm hoàn toàn với tư liệu sản xuất do họ làm chủ.
Trong lịch sử, quan hệ sở hữu tư nhân được chia làm tồn tại dưới 2 hình thức:
sở hữu tư nhân nhỏ và sử hữu tư nhân lớn.
Trong sở hữu tư nhân nhỏ thì tư liệu sản xuất là do chính người sở hữu
sử dụng và chi phối. Còn trong sở hữu tư nhân lớn thì tư liệu sản xuất thường
được giao cho người khác sử dụng. Thường nó gắn với quan hệ bóc lột người.
- Quan hệ về quản lý: Do sở hữu là của tư nhân nên vai trò quản lý trong
doanh nghiệp cũng do tư nhân là người quyết định.
Cũng cần chỉ ra rằng, về mặt lịch sử, khi mới ra đời các chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân đồng thời là người quản lý. Song cùng với sự phát triển
của sản xuất, của tín dụng và công ty cổ phần đã góp phần tách chức năng sở
hữu với chức năng quản lý.
- Quan hệ phân phối:
Nguyên tắc chung: chủ sở hữu tư nhân là người có quyền quyết định việc
phân phối sản phẩm. Trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân chủ sở hữu
chiếm đoạt giá trị thặng dư, còn người lao động hưởng theo giá trị sức lao
động.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, khi nhiều tổ chức kinh
tế hoạt động dựa trên sự kết hợp, đan xen nhiều hình thức sở hữu khác nhau
thì quan hệ phân phối càng trở nên phức tạp. Nhiều hình thức phân phối tồn

tại đang xen lẫn nhau trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh và cho từng cá
nhân. Song nguyên tắc cơ bản vẫn là phân phối theo mức đóng góp các nguồn
lực vào quá trình sản xuất kinh doanh.
♦ Ngoài những đặc điểm chung về kinh tế - xã hội, KTTN ở nước ta còn
có thêm những đặc điểm sau:
- Quy mô sản xuất còn nhỏ bé. Các doanh nghiệp thuộc KTTN của nước
ta đại bộ phận thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí siêu nhỏ.


8

- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất
thấp.
Những đặc điểm trên hạn chế sự phát triển, cũng như hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của KTTN nước ta trước thách thức của hội nhập với khu vực
và thế giới.
1.1.2. Các loại hình kinh tế tư nhân
♦ Hộ kinh doanh cá thể
Là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ, dựa trên sở
hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức kinh doanh này chủ yếu sử
dụng lao động trong gia đình, sử dụng lao động làm thuê không thường
xuyên. Hộ kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của mình.
♦ Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
♦ Công ty trách nhiệm hữu hạn
Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam

kết góp vào doanh nghiệp.
♦ Công ty cổ phần
Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
♦ Công ty hợp danh
Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh. Ngoài 2


9

thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là cá
0nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
♦ Hợp tác xã (Kinh tế tập thể)
Là tổ chức kinh tế tập thể (KTTT) do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng
xã viên tham gia HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản
Việt Nam thì KTTT và kinh tế (KT) có vốn đầu tư nước ngoài không được
tính vào thành phần KTTN. Tuy nhiên Quy ước này cũng mang tính tương
đối vì theo quy định mới của HTX thì hình thức này cũng là một loại hình
đơn vị kinh doanh do tư nhân tổ chức thành lập, hoạt động theo nguyên tắc
giống như các loại hình khác của KTTN. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này thì khái niệm KTTN bao gồm cả Kinh tế tập thể - Hợp tác xã nhưng

không bao gồm kinh tế có vốn nước ngoài và không đề cập đến hộ kinh doanh
cá thể.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc dân
♦ KTTN khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, các nguồn
nguyên liệu ở từng địa phương. Phát triển KTTN sẽ tạo ra nguồn đầu tư quan
trọng đóng góp vào quá trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
♦ KTTN phát triển sẽ tạo việc làm cho một lượng lớn lao động, bảo đảm
đời sống và do đó góp phần vào việc ổn định kinh tế- xã hội. Do có quy mô


10

vừa và nhỏ, các cơ sở và DNTN dễ thích nghi với điều kiện nông thôn, nơi có
nhiều lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Vai trò này
càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nước ta đang trong quá trình
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
♦ KTTN tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm
phát. Khu vực KTTN có thế mạnh trong việc huy động vốn, khai thác các
tiềm năng khác có hiệu quả, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách Nhà
nước...
♦ KTTN giữ vai trò hỗ trợ, bổ sung cho khu vực kinh tế thuộc sở hữu
Nhà nước, tạo thành mối liên kết cùng hợp tác, cùng cạnh tranh để cùng phát
triển. Vai trò hỗ trợ không chỉ tạo ra hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà
còn là động lực để kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình
thông qua cạnh tranh. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các chủ thể kinh tế tư
nhân.
♦ KTTN góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống,
qua đó sử dụng và phát huy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm

quản lý sản xuất đã được tích luỹ qua nhiều thế hệ, kết hợp tính truyền thống
và tính hiện đại trong sản xuất. Đặc điểm cơ bản nhất của ngành nghề truyền
thống là gắn chặt với kinh tế cá thể và thực tế đã chứng minh, KTTN phát
triển thì các ngành nghề truyền thống phát triển. Trong điều kiện hiện nay,
cạnh tranh là động lực cho các chủ thể kinh tế nâng cao tay nghề, ứng dụng
khoa học - công nghệ mới.
♦ KTTN tạo lập sự cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng, góp phần
tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, không thể không có doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều vốn, kỹ


11

thuật, công nghệ hiện đại trong một số ngành, nhằm tạo ra sức mạnh để cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Để làm được điều đó, cần tăng
khả năng tích tụ và tập trung vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều
kiện để vươn lên thành doanh nghiệp lớn. Điều này có thể thực hiện thông
qua phát triển kinh tế tư nhân. Thực tế cho thấy, quá trình phát triển KTTN
đồng thời là quá trình tìm kiếm phương thức kinh doanh có hiệu quả nhằm
làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường. Đó là quá trình các chủ doanh nghiệp phải tự đổi
mới công nghệ, kỹ thuật tại doanh nghiệp mình, chuyển hướng kinh doanh
vào những sản phẩm có lợi nhất. Tất cả những vấn đề đó, tự nó làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hơn, hợp lý hơn. Điều này càng trở
lên có ý nghĩa đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta.
♦ KTTN góp phần nâng cao chất lượng lao động, nuôi dưỡng tiềm năng
trí tuệ kinh doanh. Tiềm năng, trí tuệ, kinh nghiệm quản lý, tay nghề lao động
và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh được tích luỹ, lưu truyền trong từng

ngành nghề sẽ góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân
♦ Khái niệm phát triển:
Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong
thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất. Mọi sự vật và hiện
tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua một
loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong. Phạm trù phát triển thể
hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa là bất
kì một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả thế giới nói


12

chung không đơn giản chỉ có biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang những trạng
thái mới, tức là những trạng thái trước đây chưa từng có và không bao giờ lặp
lại hoàn toàn chính xác những trạng thái đã có, bởi vì trạng thái của bất kì sự
vật hay hệ thống nào cũng đều được quyết định không chỉ bởi các mối liên hệ
bên trong, mà còn bởi các mối liên hệ bên ngoài. Nguồn gốc của phát triển là
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phương thức phát triển là
chuyển hoá những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, và ngược
lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều hướng phát triển là sự vận động xoáy trôn ốc.
♦ Khái niệm phát triển kinh tế.
Quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự gia tăng sản xuất và
nâng cao mức sống của dân cư. Đối với các nước đang phát triển phát triển
kinh tế (PTKT) là quá trình nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi lạc hậu, đói
nghèo, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là sự tăng trưởng kinh tế gắn
liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hoá, pháp luật, thậm
chí về kĩ năng quản lý, phong cách và tập tục. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề

và điều kiện tất yếu của PTKT, nhưng không đồng nghĩa với PTKT. Tăng
trưởng kinh tế là tăng thu nhập và sản phẩm bình quân đầu người. PTKT bao
hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng kinh tế, vì trong tăng trưởng kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người chỉ là thước đo về số lượng, chưa biểu thị được
chất lượng. Về khía cạnh chất lượng, PTKT có ý nghĩa rộng lớn hơn tổng sản
phẩm thực tế của nền kinh tế, nó bao gồm hầu như tất cả các khía cạnh văn
hoá, xã hội, chính trị. Cho nên, PTKT không phải chỉ là sự tăng trưởng, vì nó
có những mục tiêu khác với sự tăng trưởng đơn giản của tổng sản phẩm quốc
dân. Sự phát triển là quá trình một xã hội đạt đến trình độ thoả mãn các nhu
cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản. PTKT được xem xét trước hết và cơ bản ở ba
khía cạnh chính: 1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) hay tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) tính theo đầu người. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện đại


13

thể và căn bản về trạng thái kinh tế, sự tăng trưởng và sự phát triển của một
nước. Nhưng xét về mặt chất lượng, còn phải xem xét năng suất lao động
chung và năng suất của các ngành, các vùng khác nhau, thu nhập của các tầng
lớp dân cư và của các vùng khác nhau. 2) Mức độ thoả mãn các nhu cầu xã
hội được coi là cơ bản, tức là các chỉ tiêu xã hội về phát triển; chúng phản ánh
chất lượng của sự phát triển xét về nội dung phương thức sinh hoạt kinh tế
như tuổi thọ bình quân, số calo theo đầu người, tỉ lệ người biết chữ,… 3) Cơ
cấu của nền kinh tế, tính chất và sự thay đổi của nó.
+ Phát triển kinh tế theo chiều rộng (PTKTTCR):
Phát triển kinh tế bằng cách tăng số lượng lao động, khai thác thêm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động
trên cơ sở kĩ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát
triển, những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là
nhiều người lao động chưa có việc làm thì PTKTTCR là cần thiết và có ý

nghĩa quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều
sâu. Nó thể hiện ở chỗ mức tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vừa
dựa vào lực lượng lao động và tài sản cố định, vừa dựa vào cải tiến thiết bị, kĩ
thuật, công nghệ và tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, PTKTTCR có những
giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ
bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu.
+ Phát triển kinh tế theo chiều sâu (PTKTTCS):
Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên
tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao
động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có.
Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn
dần, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật trên thế giới ngày càng phát triển
mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu


14

mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang
PTKTTCS. Kết quả PTKTTCS được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả
kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng
vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu
suất của đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu
người. Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan
có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều
rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng để mau chóng khắc phục sự lạc
hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực, PTKTTCS phải được coi trọng và kết hợp chặt chẽ với
phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và điều kiện có cho phép.
♦ Khái niệm phát triển kinh tế tư nhân:
Là quá trình thay đổi về quy mô và cơ cấu dẫn tới tăng lên cả về chất và

lượng của khu vực kinh tế tư nhân. Tăng lên về số lượng nghĩa là ở đó có sự
tăng trưởng về số lượng các doanh nghiêp, quy mô doanh nghiệp được mở
rộng, lao động tăng lên, mặt bằng sản xuất kinh doanh được mở rộng, máy
móc thiết bị được đầu tư. Tăng lên về chất là tăng về hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp, trình độ quản lý được nâng lên, trình độ sản xuất kinh
doanh phát triển lên một bước mới, thị trường không ngừng được mở rộng,
giá trị đóng góp cho nền kinh tế của khu vực KTTN ngày càng tăng lên. Thay
đổi về cơ cấu trong lao động, cơ cấu ngành nghề kinh doanh, cơ cấu vốn...
1.2.2. Nội dung của phát triển kinh tế tư nhân
a. Gia tăng số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
Doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân, do vậy số
lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều chứng tỏ KTTN ngày càng phát
triển. Phát triển KTTN là phải có sự tăng trưởng nghĩa là sự gia tăng về số
lượng, quy mô các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân. Sự phát triển


15

về quy mô, các doanh nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng để
nghiên cứu đánh giá sự phát triển kinh tế tư nhân.
Quy mô của doanh nghiệp có thể hiểu là độ lớn của từng cơ sở về vốn,
lao động, mặt bằng sản xuất kinh doanh…Phát triển quy mô chính là làm cho
các yếu tố này của từng doanh nghiệp lớn lên, phù hợp hơn. Quy mô doanh
nghiệp hợp lý là sự đầu tư hợp lý về vốn, lao động, mặt bằng sản xuất kinh
doanh…nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phù hợp yêu cầu, mục tiêu
kinh tế xã hội, với nhu cầu thị trường, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phát triển về số lượng doanh nghiệp không chỉ là sự tăng lên về số
lượng đăng ký kinh doanh, mà là sự tăng lên về số lượng doanh nghiệp hoạt
động thực chất và ổn định; mặt khác sự tăng lên về số lượng đó phải phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế xã hội.

Phát triển về số lượng, quy mô doanh nghiệp cần được xem xét
đánh giá cơ cấu ngành nghề, khu vực hợp lý đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu cũng như cơ cấu về trình độ công nghệ
phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ trong
nước và thế giới.
Sự phát triển về số lượng, quy mô doanh nghiệp phải được kiểm chứng
thông qua cạnh tranh, uy tín thương hiệu, nói cách khác chỉ tăng thêm số
lượng những doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh, hội nhập mới đánh giá đúng sự phát triển của kinh tế tư nhân.
b. Gia tăng quy mô và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
+ Gia tăng quy mô và hiệu quả sử dụng tài sản
Trong doanh nghiệp thì nguồn vốn hoạt động có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau như là vốn tự có của chủ doanh nghiệp, vốn từ các
chủ phần hùn, vốn liên kết liên doanh, vốn vay….Tất cả các nguồn vốn này


16

được thể hiện thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong doanh nghiệp.
Tất cả tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tuân thủ
nguyên tắc tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển thì tổng giá trị tài sản sẽ tăng lên năm
sau cao hơn năm trước, tài sản lưu động và quy mô nhà xưởng cũng được đầu
tư mở rộng thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do đó, giá trị tài sản
là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong phát triển kinh tế tư nhân.
+ Vấn đề tăng quy mô vốn,
Ngoài những chỉ tiêu về số lượng đơn vị được cấp phép, số đơn vị thực
tế hoạt động, một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trong thời
gian vừa qua đó là yếu tố về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Sự phát triển của kinh tế tư nhân tỷ lệ thuận với việc huy động vốn đưa
vào sản xuất kinh doanh, nó được thể hiện qua sự tăng lên về vốn đăng ký
hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm, sự tăng lên về tổng nguồn vốn
cũng phản ánh quy mô và năng lực tài chính của doanh nghiệp tại mỗi giai
đoạn phát triển.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp chính là vốn cho xây dựng, vốn đầu tư
cho máy móc thiết bị, vốn dự phòng…và vốn lưu động. Sự tăng lên về vốn
đầu tư của mỗi doanh nghiệp phản ánh một phần quan trọng sự phát triển của
doanh nghiệp, tuy nhiên ngoài việc đánh giá sự tăng lên về quy mô của vốn
điều cần quan tâm vẫn là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó ra sao,
tức là nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận mang lại trên một đồng vốn bỏ ra.
Việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể từ Ngân hàng
Nhà nước, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư…
Khi nghiên cứu xem xét tiềm lực vốn tài chính của doanh nghiệp, giá trị
tài sản là một chỉ tiêu rất đáng chú ý, việc nghiên cứu, đánh giá tỷ lệ tài sản cố


×