Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM QUY

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM QUY

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM
SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN VĂN ĐỘ


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Thị Kim Quy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG
HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ..................................7
1.1. Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
.................................................................................................................................7
1.2. Quy định của Bộ luật hình sự về áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu ....................................................................................................................14
1.3. Những yếu tố tác động đến chất lượng áp dụng hình phạt ............................26
Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................31
2.1. Tổng quan thực tiễn áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu của
Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. ............................................31
2.2. Những hạn chế trong áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu và
nguyên nhân. .........................................................................................................43
Chương 3 CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG HÌNH
PHẠT ĐÚNG ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ...............................57

3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở
hữu ........................................................................................................................57
3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở
hữu ........................................................................................................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADHP

Áp dụng hình phạt

ADPL

Áp dụng pháp luật

ADPLHS

Áp dụng pháp luật hình sự

ANTT

An ninh trật tự

BLHS

Bộ luật hình sự


BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

HSST

Hình sự sơ thẩm

QĐHP

Quyết định hình phạt

QPPL

Quy phạm pháp luật

TAND

Tòa án nhân dân

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TTHS


Tố tụng hình sự

THA-HS

Thi hành án hình sự

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XPSH

Xâm phạm sở hữu


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả thụ lý và xét xử các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn Quận 9,
Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016). ..................................................................32
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng về mức hình phạt chính của các tội xâm phạm sở hữu trên
địa bàn Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ................................. 34


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng các tội danh và hình phạt theo BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) .................................................................................................................. 15
Bảng 2.1. Kết quả thụ lý, xét xử các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn Quận 9,
Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ................................................................... 31
Bảng 2.2. Loại và mức hình phạt được áp dụng đối với các tội xâm phạm sở hữu
trên địa bàn Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ................................ 33
Bảng 2.3. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội cướp tài sản trên địa bàn Quận

9, Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ............................................................... 35
Bảng 2.4. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội cưỡng đoạt tài sản trên địa bàn
Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ..................................................... 36
Bảng 2.5. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội cướp giật tài sản trên địa bàn
Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ..................................................... 37
Bảng 2.6. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
trên địa bàn Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ................................ 38
Bảng 2.7. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ..................................................... 39
Bảng 2.8. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên
địa bàn Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) ....................................... 40
Bảng 2.9. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản trên địa bàn Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016). ..................... 41
Bảng 2.10. Mức hình phạt được áp dụng đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản trên địa bàn Quận 9 , Thành phố Hồ Chí Minh (2012 – 2016) .................... 42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận 9 là một trong 24 quận huyện của thành phố Hồ Chí Minh, cửa ngõ
phía Đông Thành phố Hồ Chí Minh. Với vị trí và vai trò của mình, Quận 9 là nơi
hội tụ các dòng dịch chuyển dân cư, dân số cơ học tăng nhanh, tập trung nhiều đầu
mối giao thông, có nhiều khu công nghiệp, hàng nghìn địa điểm kinh doanh các
dịch vụ nhạy cảm như khách sạn, nhà nghỉ, quán bar làm cho tình hình trật tự trị an
luôn tiềm ẩn phức tạp.
Bên cạnh đó quá trình đô thị hóa nhanh đã tạo ra một số lượng người nông
dân không còn đất đai canh tác, nhưng chưa được đào tạo chuyển đổi nghề; số tiền
nhận bồi thường sử dụng kém hiệu quả; giá cả sinh hoạt đắt đỏ... cũng tác động
không nhỏ đến tình hình trật tự, an ninh trên địa bàn.
Nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng, bên cạnh việc tạo ra bộ mặt

mới cho đất nước thì mặt trái của kinh tế thị trường cũng phát sinh nhiều tiêu cực.
Song song với sự phát triển về mọi mặt kinh tế-xã hội, tình hình tội phạm của Quận
9 cũng diễn biến ngày càng phức tạp và có chiều hướng gia tăng, trong đó tỷ lệ tội
phạm xâm phạm sở hữu trên địa bàn Quận 9 vẫn ở mức cao so với các loại tội phạm
khác.
Áp dụng hình phạt là công việc trọng tâm, cốt lõi trong hoạt động xét xử của
Tòa án. Nếu việc áp dụng hình phạt đúng sẽ mang lại những hiệu quả tích cực,
ngược lại áp dụng hình phạt sai sẽ để lại nhiều hậu quả tiêu cực về mặt xã hội, giảm
lòng tin của nhân dân đối với Tòa án nói riêng, với các cơ quan tư pháp và các cơ
quan chính quyền nói chung, đồng thời làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm nói chung, tội xâm phạm sở hữu nói riêng.
Mặc dù trong thời gian qua Tòa án nhân dân Quận 9 đã có những đóng góp
đáng kể vào công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nhưng không hẳn hoạt động
xét xử và áp dụng hình phạt nói chung, áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm
sở hữu nói riêng đã hoàn thiện và đạt kết quả cao nhất. Thực tế cho thấy, trong thời
gian qua việc áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu của Tòa án nhân

1


dân Quận 9 còn tồn tại nhiều bất cập; áp dụng hình phạt còn có sự tùy tiện, thiếu
thống nhất, làm ảnh hưởng chung tới kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, làm
giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với ngành Tòa án.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu một cách khoa học, nghiêm túc để chỉ ra
những tồn tại vi phạm, phân tích các nguyên nhân và đề ra các giải pháp để bảo đảm
áp dụng hình phạt đúng đối với các tội xâm phạm sở hữu trong hoạt động xét xử
của Tòa án nhân dân Quận 9, nhằm nâng cao vai trò và những đóng góp của ngành
TAND tới công tác đấu tranh phòng chống tội phạm là đòi hỏi mang tính cấp thiết.
Chính vì vậy tác giả chọn Đề tài “Áp dụng hình phạt đối với các tội xâm
phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Quận 9, Thành phố Hồ

Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, khoa học luật hình sự là một trong những ngành khoa học pháp
lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác. Áp dụng hình phạt có vị
trí, vai trò quan trọng trong giai đoạn xét xử một vụ án cụ thể.Vì thế, tình hình
nghiên cứu đề tài phải có hai nội dung đề cập.
2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của khoa học Luật hình
sự
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa
học sau đây đã được nghiên cứu:
- Ths. Đinh Văn Quế - Bình luận khoa học Bộ Luật Hình Sự 1999, Phần các
tội phạm, Tập II Các tội phạm xâm phạm sở hữu, Nxb Tổng hợp, TP.HCM, 2006;
- TS. Trần Minh Hưởng – Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam – Bình luận chú giải – Chương IV: Các tội xâm phạm quyền
sở hữu, Nxb Lao động, Hà Nôi, 2002;
- TS. Cao Thị Oanh – Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)
– Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb giáo dục, 2010;
- Các bài viết về những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng hình phạt theo
luật hình sự Việt Nam đăng tải trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Cảnh

2


sát nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Tòa án nhân dân, Công an nhân dân trong
những năm gần đây.
Các công trình đã nêu không thể thiếu được cho việc thực hiện đề tài Luận
văn. Bởi vì trong đó không chỉ chứa đựng lý luận khoa học Luật hình sự về các vấn
đề cơ bản mà đề tài luận văn phải giải quyết mà còn có những chỉ dẫn cho việc xác
định phương pháp luận nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu thực tế cụ thể

Hiện nay, chưa có bất kỳ công trình nào tại Việt Nam nghiên cứu về “Áp
dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam từ
thực tiễn Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh”. Hầu hết những công trình nghiên cứu
đã được thực hiện trong thời gian qua chỉ tập trung vào áp dụng hình phạt, cụ thể
như sau:
Ở góc độ Luận án tiến sĩ luật học, có luận án về đề tài “Áp dụng hình phạt
trong Luật Hình sự Việt Nam” của tác giả Dương Tuyết Miên đã bảo vệ thành công
năm 2003. Bên cạnh đó, có rất nhiều Luận văn thạc sĩ luật học đã nghiên cứu vấn đề
áp dụng hình phạt như: “Áp dụng hình phạt trong những trường hợp đặc biệt” của
tác giả Hoàng Chí Kiên bảo vệ năm 2004 tại Đại học Luật Hà Nội; tác giả Phạm Thị
Thanh Nga với đề tài “Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong việc định tội
danh và áp dụng hình phạt” bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội cùng năm 2004; tác giả
Phạm Đình Dũng đã bảo vệ đề tài “Căn cứ áp dụng hình phạt: những vấn đề lý luận
và thực tiễn” tại khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006. Ngoài ra còn có các
Luận văn thạc sĩ đã bảo vệ tại khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội như: “Áp dụng
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Minh Khuê bảo vệ năm 2007; đề tài “Áp dụng hình phạt trong đồng
phạm” của tác giả Nguyễn Thị Bình bảo vệ năm 2010.
Các công trình trên rất có giá trị để luận văn có thể kế thừa thông tin, số liệu
đối chứng, ý tưởng nghiên cứu mà vẫn không bị trùng lặp vì có sự khác nhau về các
yếu tố như: cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu; thời gian nghiên cứu; không gian
nghiên cứu; chất liệu nghiên cứu

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Với đánh giá là quận có nhiều tiềm năng phát triển của Thành phố Hồ Chí
Minh, là cửa ngỏ thông thương với các tỉnh Miền Đông, thì tình hình tội phạm, nhất

là nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu gia tăng là không tránh khỏi. Điều này không
những trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe của mọi người dân mà
còn làm xấu đi môi trường đầu tư cũng như ảnh hưởng đến định hướng phát triển
kinh tế xã hội đã được đề ra. Mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề chung về
ADHP và thực trạng việc áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên
địa bàn Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đưa ra những giải pháp bảo đảm
việc áp dụng hình phạt nói chung và áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở
hữu nói riêng tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh được đúng đắn, chính xác.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích các quy định pháp luật về áp
dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu trên
địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đưa ra các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng đối với
các tội xâm phạm sở hữu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quan điểm lý luận, các quy định
của pháp luật về áp dụng hình phạt và thực tiễn áp dụng hình phạt tại Tòa án nhân
dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian, Đề tài sử dụng chất liệu nghiên cứu trong vòng năm năm (05
năm) từ năm 2012 đến năm 2016, bao gồm số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự
cấp quận và các bản án hình sự sơ thẩm trên địa bàn Quận 9, Thành phố Hồ Chí

4


Minh trong giai đoạn 2012 – 2016;

- Về cơ sở pháp lý, Đề tài đề cập các tội xâm phạm sở hữu qui định tại
chương XIV Bộ luật hình sự năm 1999.
- Về không gian, Đề tài luận văn được thực hiện trên phạm vi Quận 9, Thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về chính sách hình sự, về
cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch
sử; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương
pháp nghiên cứu vụ án điển hình; phương pháp thống kê, tổng hợp. Để hoàn thành
mục đích nghiên cứu, tác giả vận dụng kết hợp giữa các phương pháp trong từng
nội dung của đề tài, trong đó phương pháp thống kê và phương pháp so sánh là
những phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong đề tài này. Tác giả đã sử dụng
phương pháp thống kê để thống kê số liệu về tội phạm và người phạm tội, từ đó để
xác định các thông số của tình hình tội phạm tội XPSH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn này góp phần hoàn thiện lý luận về các
hành vi xâm phạm sở hữu trong khoa học luật hình sự Việt Nam. Luận văn góp
tiếng nói khoa học về lý luận áp dụng hình phạt và phân tích, đánh giá một số vấn
đề lý luận thông qua thực tiễn ở một địa phương cụ thể là Quận 9, Tp. Hồ Chí
Minh.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm rõ hơn

5



những vi phạm, sai lầm cũng như những nguyên nhân cơ bản của của những vi
phạm, sai lầm trong thực tiễn áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó có những đề xuất, kiến nghị
thay đổi của luận văn có thể làm luận chứng khoa học phục vụ tốt hơn cho công tác
lập pháp, áp dụng BLHS liên quan đến nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu trong
công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm nước ta hiện nay.
Luận văn có thể được tham khảo trong nghiên cứu, học tập về áp dụng hình
phạt.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về áp dụng hình phạt đối với
các tội xâm phạm sở hữu.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng hình phạt đúng đối
với các tội xâm phạm sở hữu.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG
HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
1.1. Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt đối với các tội xâm
phạm sở hữu
1.1.1. Khái niệm áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
Áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật. ADPL

hình sự có tầm quan trọng đặc biệt, vừa có những đặc điểm chung như các dạng
ADPL khác, vừa có những đặc điểm riêng của mình. Căn cứ vào tính chất của các
hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã phân chia thực hiện pháp luật
thành những hình thức cụ thể như: Tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng
pháp luật; và ADPL.
ADPL là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật cơ bản, có tính chất
đặc biệt, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan hoặc người có thẩm quyền hoặc
nhà chức trách cá biệt hoá các quy định của pháp luật vào trong những trường hợp
cụ thể của đời sống xã hội. Nội dung của ADPL bao gồm: 1/ Xác định sự kiện pháp
lý cần áp dụng pháp luật; 2/ Nhận thức quy định của pháp luật áp dụng; 3/ So sánh
sự phù hợp giữa quy định pháp luật áp dụng và sự kiện pháp lý để xác định quy
phạm pháp luật cần áp dụng; 4/ Ra quyết định áp dụng pháp luật.
Trong khoa học pháp lý nước ta, khái niệm áp dụng hình phạt rất ít được sử
dụng; mà thay vào đó là khái niệm quyết định hình phạt.Vậy, phải chăng ADHP và
QĐHP là giống nhau?
Nhiều nhà khoa học dường như coi ADHP và QĐHP là một. PGS. TS.
Nguyễn Ngọc Chí đã đưa ra định nghĩa khoa học về QĐHP như sau: “Áp dụng hình
phạt là việc nhận thức và áp dụng pháp luật hình sự do Tòa án có thẩm quyền, nhân
danh Nhà nước thực hiện sau khi đã định tội danh và tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể để quyết định khung hình phạt, loại hình phạt (hình phạt chính, hình
phạt bổ sung), mức hình phạt cụ thể áp dụng cho cá nhân người phạm tội trong
phạm vi giới hạn của khung hình phạt do luật định, phù hợp với tính chất, mức độ
7


nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm
tội theo quy định của Bộ luật hình sự” [3, tr.19] . Định nghĩa tương tự cũng được
đưa ra trong các công trình khác.
Theo chúng tôi, khái niệm ADHP nêu trên vẫn còn thiếu những dấu hiệu đặc
trưng của ADPL nói chung, ADHP nói riêng. ADHP là một giai đoạn ADPLHS do

Tòa án tiến hành sau khi thực hiện định tội danh, áp dụng chế tài quy phạm pháp
luật hình sự đối với người bị kết tội theo trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng hình
sự quy định.
ADHP là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước, chỉ duy nhất Tòa án
được quyền thực hiện khi thực hiện chức năng xét xử thông qua phiên tòa; tuân thủ
chặt chẽ trình tự thủ tục do BLTTHS quy định và là quá trình cá biệt hóa chế tài quy
phạm pháp luật hình sự đối với người bị kết tội.
Từ khái niệm chung nêu trên, theo chúng tôi, “ADHP đối với các tội XPSH
là hoạt động của Toà án trên cơ sở xác định các tình tiết của vụ án về tội XPSH đã
được định tội danh; căn cứ các quy định của BLHS về áp dụng hình phạt (hệ thống
hình phạt, các quy định chung về áp dụng hình phạt, chế tài các tội XPSH…) để lựa
chọn loại và mức hình phạt được quy định trong chế tài các tội phạm đó để quyết
định áp dụng đối với người bị kết tội”.
1.1.2. Nội dung áp dụng hình phạt
ADPLHS để giải quyết vụ án của Toà án có nhiều nội dung khác nhau như
định tội danh, áp dụng hình phạt và quyết định các vấn đề khác của vụ án. ADHP là
giai đoạn cơ bản quan trọng được thực hiện sau khi Toà án xác định một người
phạm tội cụ thể.
Là hình thức ADPL, giai đoạn ADPLHS, ADHP có đầy đủ nội dung của
ADPL. Cụ thể là:
1/ Đầu tiên, Toà án xác định các tình tiết của vụ án liên quan đến áp dụng
hình phạt. Đó là các tình tiết làm căn cứ cho việc miễn trách nhiệm hình sự, miễn
hình phạt; các tình tiết là căn cứ áp dụng hình phạt như các tình tiết thể hiện tính
chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm đã bị kết tội, các tình tiết thuộc nhân thân

8


người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự liên quan
đến vụ án. Ngoài ra, Toà án phải xác định các tình tiết khác để quyết định có ADHP

trong các trường hợp đặc biệt (đồng phạm, phạm tội chưa đạt, áp dụng hình phạt
nhẹ hơn quy định của luật, cho hưởng án treo…) hay không.
2/ Tiếp theo, Toà án nhận thức hiệu lực và quy định của BLHS liên quan đến
ADHP, nhất là chế tài của tội phạm. Trong BLHS có rất nhiều quy định liên quan
đến ADHP mà Toà án không thể bỏ qua khi áp dụng. Đó là các quy định về hệ
thống các hình phạt chính và hình phạt bổ sung, nội dung cũng như phạm vi, điều
kiện áp dụng các hình phạt đó; các quy định về căn cứ QĐHP; đặc biệt là chế tài các
quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội phạm cụ thể đã được Toà án xác định
trước đó.
3/ Nội dung tiếp theo là việc Toà án lựa chọn ADHP: có căn cứ miễn TNHS,
miễn hình phạt hay không; nếu không có căn cứ miễn thì loại và mức hình phạt cụ
thể áp dụng đối với người bị kết tội;
4/ Ra phán quyết về việc áp dụng hình phạt đối với người bị kết tội. Đồng
thời trong một số trường hợp, Toà án cũng quyết định về việc chấp hành hình phạt
được áp dụng như hoãn chấp hành hình phạt, miễn chấp hành hình phạt có điều kiện
(án treo), phương thức chấp hành hình phạt (phạt tiền)… Phán quyết về ADHP
được thể hiện trong bản án kết tội của Toà án.
Trong luật hình sự Việt Nam đa số hình phạt chính áp dụng cho các loại tội
phạm được quy định trong chế tài lựa chọn. Hình phạt chính áp dụng cho các tội
XPSH cũng có những đặc điểm tương tự. Trong khung hình phạt qui định nhiều loại
hình phạt khác nhau thì ADHP là sự lựa chọn một hình phạt cụ thể trong phạm vi
pháp luật cho phép để áp dụng đối với người phạm tội. Ví dụ: Trường hợp điều luật
qui định hình phạt chính là tù chung thân hoặc tử hình thì việc QĐHP trong trường
hợp này thực chất là việc chọn hình phạt (cân nhắc áp dụng hình phạt này hay hình
phạt kia) để áp dụng chứ không phải lựa chọn mức hình phạt cụ thể trong khung
hình phạt. ADHP bổ sung là việc lựa chọn một hay nhiều hình phạt bổ sung mà
pháp luật cho phép để áp dụng bổ sung cho hình phạt chính. Tuy nhiên, nội dung

9



quan trọng trong ADHP của Tòa án vẫn là hình phạt chính.
Từ những nội dung nêu trên, chúng tôi cho rằng ADHP là giai đoạn áp dụng
pháp luật hình sự sau hoạt động định tội danh; còn QĐHP chỉ là một nội dung cụ
thể của hoạt động ADHP. Vì vậy, nên chăng, từ góc độ đánh giá hoạt động
ADPLHS, cùng với khái niệm định tội danh, nên sử dụng khái niệm ADHP để bảo
đảm tính chính xác của thuật ngữ.
1.1.3. Đặc điểm của áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
Qua việc nghiên cứu khái niệm và nội dung ADHP, chúng tôi thấy ADHP
đối với các tội XPSH có các đặc điểm như sau:
-Thứ nhất, đây là hoạt động ADPL chỉ thuộc thẩm quyền của Tòa án và có
quan hệ chặt chẽ với hoạt động định tội danh. Nếu như hoạt động định tội danh diễn
ra trong suốt quá trình TTHS do cả Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án thực
hiện, thì hoạt động ADHP chỉ duy nhất Tòa án được quyền thực hiện. Là chủ thể
duy nhất có quyền xác định loại hình phạt và mức hình phạt để áp dụng với người
phạm tội nên hoạt động này chỉ thông qua phiên tòa khi Tòa án thực hiện chức năng
xét xử của mình.
-Thứ hai, hoạt động ADHP của Tòa án nên đòi hỏi sự tuân thủ các căn cứ và
nguyên tắc trong quá trình áp dụng và điều này có thể được thể hiện trực tiếp trong
BLHS hoặc thể hiện trong tinh thần của các điều luật. BLHS có qui định về các căn
cứ để Tòa án ADHP, tức là những tiêu chí mà dựa vào đó, Tòa án sẽ lựa chọn được
loại hình phạt và mức hình phạt phù hợp với trường hợp cụ thể của mỗi bị cáo, trên
cơ sở đánh giá tổng thể các yếu tố về khách quan, chủ quan, về con người, tâm lý...
với mục đích đạt được là hình phạt đó sẽ không chỉ là “cái giá” mà bị cáo phải gánh
chịu do hành vi phạm tội của mình mà còn là “cơ hội” để bị cáo đó có khả năng
phục thiện, tái hóa nhập cộng đồng.
Với các nguyên tắc khi ADHP, do hoạt động này diễn ra trong phiên tòa hình
sự, khi Tòa án thực hiện chức năng xét xử do Nhà nước giao nên Tòa án sẽ phải
tuân theo các nguyên tắc của BLHS, các hoạt động tố tụng của BLTTHS. Những
nguyên tắc đó là tư tưởng chung được thể hiện trong các đạo luật khác nhau và nó


10


được vận dụng cụ thể với từng vụ án cụ thể. Đây là một đặc điểm rất quan trọng của
hoạt động ADPL nói chung và ADHP nói riêng của Tòa án bởi vì đòi hỏi người
ADHP phải hiểu biết sâu sắc tư tưởng, quan điểm chỉ đạo khi xây dựng luật của
Nhà nước, hiểu biết về các yếu tố, tình tiết liên quan đến từng trường hợp phạm tội
và con người phạm tội thì mới ra được một bản án “tâm phục, khẩu phục”.
- Thứ ba, ADHP của Toà án có quyền lựa chọn và tính tuỳ nghi cao. Đa số
chế tài các tội xâm phạm sở hữu đều mang tính lựa chọn giữa hình phạt tù với tù
chung thân (đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng); giữa cải tạo không giam giữ,
phạt tiền, thậm chí cảnh cáo với phạt tù đối với nhiều tội phạm. Khi ADHP, Toà án
lựa chọn một trong các hình phạt chính được quy định đối với người bị kết tội.
Ngoài chế tài lựa chọn, các chế tài quy định về từng loại hình phạt đều có
một khoảng tuỳ nghi nhất định và Toà án có quyền quyết định mức cụ thể trong
phạm vi tuỳ nghi đó.
Khả năng lựa chọn rộng, tuỳ nghi cao đòi hỏi Thẩm phán, Hội thẩm trình độ,
năng lực, bản lĩnh chính trị, nghề nghiệp vững vàng và lương tâm, đạo đức trong
sáng vì công lý... để có thể trong từng trường hợp cụ thể lựa chọn hình phạt hợp lý
áp dụng với người bị kết tội.
- Thứ tư, ADHP với nhóm tội XPSH còn có điểm đặc thù so với việc QĐHP
đối với nhóm các tội phạm khác xuất phát từ đặc điểm của tội phạm XPSH. BLHS
1999 quy định tại Chương XIV. Các tội XPSH là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội xâm hại đến quyền sở hữu hợp pháp (chiếm hữu, sử dụng và định đoạt) của cá
nhân, tổ chức thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý, vô ý gây thiệt hại không chỉ về tài
sản cho cá nhân, tổ chức mà còn gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tinh thần
của con người. BLHS quy định nhóm tội phạm này gồm 13 tội (từ Điều 133 đến
Điều 145 BLHS). Mục đích tư lợi của người phạm tội trong đa số các tội xâm phạm
sở hữu, nhất là tội chiếm đoạt, cũng là yếu tố mà Toà án cần phải cân nhắc để

ADHP đối với người phạm tội; trong đó có hình phạt tiền và các hình phạt bổ sung.
1.1.4. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu
(XPSH)

11


1.1.4.1. Ý nghĩa chính trị - xã hội
Ý nghĩa của việc áp dụng hình phạt đối với công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm được thể hiện trên phương diện ảnh hưởng, tác động của việc áp dụng hình
phạt đúng hay sai. Cụ thể:
Nếu việc áp dụng hình phạt đúng sẽ là cơ sở để đạt được mục đích của hình
phạt và đương nhiên trong trường hợp này sẽ có tác động tích cực tới công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm. Hiệu quả đạt được của hình phạt càng cao trong thực
tế thì càng tiến gần đến mục đích của hình phạt. Việc nhà nước xây dựng hệ thống
pháp luật hoàn thiện chỉ có ý nghĩa khi việc áp dụng hình phạt trong thực tế được
đúng và việc Tòa án áp dụng hình phạt đúng cũng sẽ là cơ sở để việc chấp hành
hình phạt phát huy tác dụng. Nếu Tòa án áp dụng hình phạt không đúng, không
tương xứng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội đã gây ra hoặc
không phù hợp với nhân thân người phạm tội sẽ làm giảm hiệu quả của hình phạt,
người phạm tội bị kết án sẽ không thấy được tính đúng đắn của bản án từ đó không
tích cực lao động cải tạo để trở thành người có ích khi tái hòa nhập cộng đồng, gây
dư luận xã hội không tốt, làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân đối với pháp
luật, không động viên, phát huy được sức mạnh của quần chúng tham gia vào công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, xa hơn nữa là không bảo đảm mục đích của
hình phạt.
1.1.4.2. Ý nghĩa pháp lý
Áp dụng hình phạt là một hoạt động quan trọng của Tòa án, thông qua hoạt
động này các hình phạt cụ thể đã được BLHS quy định sẽ được áp dụng đối với
người đã thực hiện hành vi phạm tội.

Hình phạt là sự biểu hiện của công bằng xã hội. Trong khi đó, công bằng
(cũng có thể hiểu trong trường hợp này là công bằng xã hội) là một giá trị pháp luật
cơ bản, là một đòi hỏi, dấu hiệu bắt buộc của công lý. Do đó, bảo đảm và thực thi
công lý được nhìn nhận là một chức năng xã hội quan trọng của hình phạt,“Trong
lĩnh vực luật hình sự, sự biểu hiện của công lý trước tiên là kịp thời nhận diện
những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, từ đó, đặt ra tính không

12


thể tránh khỏi việc áp dụng hình phạt lên các hành vi phạm tội đó”. [45, tr. 115 116.]
Hình phạt mang ý nghĩa pháp lý khi nó tuân thủ một cách chặt chẽ nguyên
tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự. Nếu mức độ nghiêm trị của hình phạt không
tương xứng với mức độ và hậu quả xã hội mà tội phạm gây ra thì sẽ không thể bảo
đảm cho công bằng xã hội cho những nạn nhân và người bị hại của tội phạm. Nếu
mức độ tác động của hình phạt quá nghiêm khắc, quá mức cần thiết đối với mức độ
và hậu quả xã hội mà tội phạm gây ra thì sẽ không thể bảo đảm sự công bằng đối
với người phạm tội. Nếu cùng một mức độ và hậu quả xã hội mà hình phạt áp dụng
đối với các tội phạm giống nhau mà mức độ nghiêm trị, độ hà khắc của hình phạt lại
khác nhau thì cũng không thể bảo đảm các giá trị công bằng đối với các cá nhân
người phạm tội cụ thể. Hình phạt một mặt nghiêm trị tội phạm, mặt khác, nó là
phương tiện, cách thức khắc phục, phục hồi và bồi hoàn trong khả năng, chừng mực
có thể các hậu quả xã hội do tội phạm gây ra đối với xã hội. Áp dụng hình phạt
đúng còn góp phần quan trọng vào việc duy trì, củng cố nền pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Nguyên tắc pháp chế trong áp dụng hình phạt đòi hỏi các cơ quan tiến hành
tố tụng và người tiến hành tố tụng trong hoạt động xét xử và áp dụng hình phạt phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Hiến pháp, pháp luật. Trong hoạt động xét
xử của Tòa án, việc áp dụng hình phạt nói chung, áp dụng hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu nói riêng là hoạt động trọng tâm cốt lõi của Tòa án.
Cũng như tội phạm, hình phạt được quy định đối với những người phạm các

tội xâm phạm sở hữu chỉ có thể và phải được quy định trong đạo luật, chỉ có luật
mới có thể xác định hình phạt cho mỗi tội phạm nói chung và người phạm tội xâm
phạm sở hữu nói riêng. Yêu cầu hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu phải
được quy định trong đạo luật hình sự đó là sự thể hiện rõ nét nguyên tắc pháp chế
về hình phạt. Hiện nay, văn bản luật duy nhất quy định các loại hình phạt là BLHS.
Trong BLHS hình phạt được quy định ở cả Phần chung và Phần các tội phạm. Vì
vậy, khi áp dụng hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu nguyên tắc pháp chế
XHCN đòi hỏi khi xét xử về tội cụ thể nào của Chương XIV thì trước hết phải căn

13


cứ vào các điều luật cụ thể đó, ngoài việc phải tuân thủ các nguyên tắc khác và các
quy định khác của Hiến pháp và pháp luật hình sự trong áp dụng hình phạt.
1.1.4.3. Ý nghĩa phòng ngừa
Áp dụng hình phạt đúng là cơ sở pháp lý đầu tiên để đạt được mục đích của
hình phạt. Điều 27 BLHS Việt Nam năm 1999 quy định: “Hình phạt không chỉ
nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã
hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa,
ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”. Vì vậy, khi áp dụng hình phạt
Tòa án phải luôn cân nhắc để có cần áp dụng hình phạt hay không và đưa ra được
loại và mức hình phạt tương xứng bảo đảm hai mục đích trừng trị và giáo dục của
hình phạt. Nếu, Tòa án áp dụng hình phạt thiên về tính trừng trị sẽ làm cho hình
phạt quá nặng, người phạm tội có thể nảy sinh tâm lý tiêu cực không chấp hành
hoặc chấp hành hình phạt một cách miễn cưỡng mà không thực sự nhận ra lỗi lầm
để tự mình lao động, cải tạo, hoàn lương. Ngược lại, nếu Tòa án áp dụng hình phạt
quá thiên về tính giáo dục sẽ làm cho pháp luật thiếu tính mạnh mẽ, người phạm tội
coi thường pháp luật, mất niềm tin đối với quần chúng nhân dân, không thể hiện
được tính răn đe, phòng ngừa đối với những người có ý định phạm tội. Do đó, Tòa

án không được đề cao hay coi nhẹ mặt nào mà phải đặt trong mối liên hệ tổng quát
trên cơ sở các căn cứ áp dụng hình phạt để áp dụng một hình phạt cụ thể tương
xứng dành cho người đã thực hiện hành vi phạm tội.
1.2. Quy định của Bộ luật hình sự về áp dụng hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu
1.2.1 .Quy định về các hình phạt trong chế tài các tội xâm phạm sở hữu
Chương XIV “các tội xâm phạm sở hữu” của BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009) có 13 điều luật với 57 khoản quy định về tội phạm trong đó có 11
điều luật quy định việc áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Những
tội xâm phạm sở hữu có quy định hình phạt bổ sung là: tội cướp tài sản (Điều 133);
Tội bắt cóc nhằm chiếm đọat tài sản (Điều 134); Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135);

14


Tội cướp giật tài sản (Điều 136); Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản ( Điều 137); tội
trộm cắp tài sản (Điều 138);Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139); Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140); Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều
142); Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 143) và Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước (Điều 144).
Đối với hình phạt chính có 65 lượt hình phạt đối với các tội XPSH. Trong đó
có một lượt hình phạt cảnh cáo (Khoản 1 Điều 145); 1 lượt hình phạt tiền (Khoản 1
Điều 142); 8 lượt hình phạt cải tạo không giam giữ; 46 lượt hình phạt tù có thời
hạn; 8 lượt hình phạt chung thân và 01 lượt hình phạt tử hình (Khoản 4 Điều 133).
Đối với hình phạt bổ sung có 24 lượt hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối
với người phạm tội. Trong đó có 5 lượt hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc công việc nhất định; 2 lượt hình phạt cấm cư trú; 2 lượt hình phạt
quản chế; 5 lượt hình phạt tịch thu tài sản và 10 lượt hình phạt tiền.
Bảng 1.1. Bảng các tội danh và hình phạt theo BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009)

TT
1

TỘI DANH

HÌNH PHẠT

HÌNH PHẠT BỔ

CHÍNH

SUNG

Cướp Tài sản (Đ133)

Tù có thời hạn

Phạt tiền;

K1: 3N – 7N

Tù chung thân

Quản chế;

K2: 7N – 15N

Tử hình

Cấm cư trú;


K3: 12N – 20N

Tịch thu tài sản

K4: 18N – 20N, tù chung thân hoặc tử
hình
2

Bắt cóc nhằm CĐTS (Đ134)

Tù có thời hạn

Phạt tiền;

K1: 2N – 7N

Tù chung thân

Quản chế;

K2: 5N – 12N

Cấm cư trú;

K3: 10N – 18N

Tịch thu tài sản

K4: 15N – 20N hoặc chung thân.


15


3

Cưỡng đoạt tài sản (Đ135)

Tù có thời hạn

K1: 1N – 5N

Phạt tiền;
Tịch thu tài sản

K2: 3N – 10N
K3: 7N – 15N
K4: 12N – 20N
4

Cướp giật tài sản (Đ136)

Tù có thời hạn

K1: 1N – 5N

Tù chung thân

Phạt tiền


K2: 3N – 10N
K3: 7N – 15N
K4: 12N – 20N hoặc tù chung thân
5

Công nhiên CĐTS (Đ137)

Tù có thời hạn

K1: 6 tháng – 3N

Tùng chung thân

Phạt tiền

K2: 2N – 7N
K3: 7N – 15N
K4: 12N – 20N hoặc tù chung thân
6

Trộm cắp tài sản (Đ138)

Cải

K1: CTKGG đến 3N, tù 6tháng – 3N

giam giữ

K2: 2N – 7N


Tù có thời hạn

K3: 7N – 15N

Tù chung thân

tạo

không Phạt tiền

K4: 12N – 20N hoặc tù chung thân

7

Lừa đảo CĐTS (Đ139)

Cải

tạo

không Phạt tiền; Cấm

K1: CTKGG đến 3N, tù 6tháng – 3N

giam giữ

đảm nhiệm CV,

K2: 2N – 7N


Tù có thời hạn

cấm hành nghề

K3: 7N – 15N

Tù chung thân

hoặc

K4: 12N – 20N hoặc tù chung thân

làm

công

việc nhất định.
Tịch thu tài sản

8

Lạm dụng tín nhiệm CĐTS (Đ140)

Cải

K1: CTKGG đến 3N, tù 6tháng – 3N

giam giữ

16


tạo

không Phạt tiền;
Cấm đảm nhiệm


K2: 2N – 7N

Tù có thời hạn

CV,

cấm

K3: 7N – 15N

Tù chung thân

nghề

hoặc

làm

công

việc

nhất


K4: 12N – 20N hoặc tù chung thân

hành

định.
Tịch thu tài sản
9

Chiếm giữ trái phép tài sản (Đ141)

Phạt tiền

K1: Phạt tiền, CTKGG đến 2N, tù 3 Cải

10

tạo

không

tháng – 2N

giam giữ

K2: 1N – 5N

Tù có thời hạn

Sử dụng trái phép tài sản (Đ142)


Phạt tiền

K1: Phạt tiền, CTKGG đến 2N, tù 3 Cải

tạo

Phạt tiền;
không Cấm đảm nhiệm

tháng – 2N

giam giữ

CV,

cấm

K2: Phạt tiền, 2N – 5N

Tù có thời hạn

nghề

hoặc

làm

công


việc

nhất

K3: 3N – 7N

hành

định.
11

Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài Phạt tiền
sản (Đ143)

Cải

tạo

Phạt tiền;
không Cấm đảm nhiệm

K1: Phạt tiền, CTKGG đến 3N, tù 6 giam giữ

CV,

cấm

tháng – 3N

Tù có thời hạn


nghề

hoặc

làm

K2: 2N – 7N

Tùng chung thân

công

việc

nhất

K3: 7N – 15N

hành

định.

K4: 11N đến 20N hoặc tù chung thân
12

Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài Cải

tạo


không Cấm đảm nhiệm

sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, giam giữ

CV,

cấm

doanh nghiệp (Đ144)

nghề

hoặc

làm

K1: CTKGG đến 3N, tù từ 6 tháng đến

công

việc

nhất

3N

định.

Tù có thời hạn


K2: 2N – 7N
K3: 7N – 15N
17

hành


13

Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài Cảnh cáo
sản (Đ145)

Cải

tạo

không

K1: CC, CTKGG đến 2N, tù từ 6 giam giữ
tháng đến 3N

Tù có thời hạn

K2: 1N– 3N
Ghi chú: CTKGG: Cải tạo không giam giữ; CC: Cảnh cáo; N: Năm tù
CĐTS: Chiếm đoạt tài sản; CV: Chức vụ
1.2.2. Quy định của Bộ luật hình sự về căn cứ quyết định hình phạt
Tìm hiểu lịch sử thuật ngữ “căn cứ quyết định hình phạt” thấy rằng: trước
năm 1999 thuật ngữ này không được dùng trong các văn bản pháp luật hình sự. Tuy
nhiên, nghiên cứu một số bài báo, công trình nghiên cứu của các Luật gia, báo cáo

tổng kết của Tòa án nhân dân Tối cao hay trong nhiều sách tham khảo và giáo trình
của các trường Đại học, Cao đẳng thuật ngữ này vẫn được sử dụng.
Đến nay, khoa học luật hình sự vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về căn
cứ QĐHP. Hiện, có các ý kiến đưa ra khái niệm về căn cứ QĐHP như sau:
Theo TS. Dương Tuyết Miên thì căn cứ QĐHP bao gồm những nội dung cơ
bản như sau: “các căn cứ quyết định hình phạt là những cơ sở pháp lý được quy
định trong Bộ luật hình sự mà Tòa án buộc phải tuân thủ khi quyết định hình phạt
cho người phạm tội nhằm đảm bảo hình phạt đã tuyên đạt được mục đích của hình
phạt”. [9, tr. 120].
Bên cạnh đó, theo tác giả Trần Văn Sơn thì “các căn cứ quyết định hình phạt
là những yêu cầu đòi hỏi có tính bắt buộc do luật hình sự quy định mà Tòa án phải
tuân thủ khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội” [27, tr. 26].
Còn tác giả Võ Khánh Vinh thì cho rằng, “các căn cứ quyết định hình phạt là
những đòi hỏi cơ bản có tính nguyên tắc do luật hình sự quy định hoặc do giải
thích luật mà có buộc Tòa án phải tuân theo khi quyết định hình phạt đối với người
thực hiện hành vi phạm tội”. [43, tr. 27]
Điều 45 BLHS Việt Nam năm 1999 quy định: “Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm
18


×