Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hợp đồng đào tào nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.01 KB, 71 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG KIỀU TRANG

HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ GIỮA
NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

H N i n m

7


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG KIỀU TRANG

HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ GIỮA
NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành

: Luật Kinh tế



Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Hữu Nghị

H N i n m 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Hữu Nghị. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đó. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Phạm Hữu Nghị - Người đã
giúp đỡ, định hướng và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này
và quý Thầy Cô trong Khoa Luật – Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu tại Học viện.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của
em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để

luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Kiều Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO
NÂNG CAO TAY NGHỀ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI ......................................................................................... 8
1.1. Khái niệm đào tạo nâng cao tay nghề; vai trò, các hình thức của đào tạo
nâng cao tay nghề .............................................................................................. 8
1.2. Khái niệm hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề và khái niệm, đặc điểm
của hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ................................................................................ 15
1.3. Điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa
người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ........................... 18
Chƣơng : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIAO KẾT,
THỰC HIỆN, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TAY
NGHỀ GIỮA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH NINH BÌNH ................................... 25
2.1. Thực trạng pháp luật về giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề giữa người lao động và với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ....................................................................................................... 25
2.2. Thực tiễn giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề giữa người lao động và với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
tỉnh Ninh Bình ................................................................................................. 36
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP

LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO
NÂNG CAO TAY NGHỀ TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH NINH BÌNH ......................... 57
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề ...................................................................................... 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề ...................................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc Việt Nam là thành viên của cộng đồng kinh tế ASEAN và tham
gia các hiệp định thương mại khác đồng nghĩa với việc sẽ đón nhận nhiều cơ
hội mới nhưng cũng sẽ có nhiều thách thức lớn được đặt ra đối với lao động
Việt Nam. Thị trường lao động sẽ trở nên sôi động hơn, mang tới cho cả
doanh nghiệp và người lao động những cơ hội để phát triển. Việc hội nhập
quốc tế giúp lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta ngày càng gia tăng
kèm theo đó là sự ra đời của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm qua, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có
đóng góp đáng kể đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
không chỉ qua việc tạo ra một khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn mà còn tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao động và nâng cao năng lực công nghệ,
năng lực quản lý cho đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Theo dự báo của Tổ chức lao động quốc tế ILO thì khi tham gia vào thị
trường ASEAN, số việc làm của Việt Nam đến năm 2025 có thể tăng lên
14,5%. Điều này có nghĩa, Việt Nam đang có hơn 53 triệu lao động và sẽ có
thêm 14,5 triệu lao động khác tìm được việc làm từ nay cho đến năm 2025.
Tuy nhiên, lực lượng lao động trong các doanh nghiệp chưa nắm bắt được cơ

hội do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra, chưa đủ năng lực để
nắm bắt công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Có thể nói, đội
ngũ lao động nước ta chỉ đông về số lượng, nhưng chất lượng theo yêu cầu
công nghiệp còn rất hạn chế. Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức lớn
là lao động phổ thông khá dồi dào nhưng lao động có kỹ năng và tay nghề lại
rất thiếu. Trong khi khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy
mô đầu tư lớn, dây chuyền máy móc hiện đại, công nghệ, khoa học kỹ thuật
tiên tiến, đòi hỏi đội ngũ lao động lành nghề, làm chủ được phương tiện máy
1


móc, như vậy mới tạo ra được năng suất lao động cao, tạo ra được sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao tính
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác.
Để thực hiện được điều này, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư
cho người lao động trong doanh nghiệp mình được học tập nâng cao tay nghề,
tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm tạo
ra nhiều của cải vật chất cho doanh nghiệp. Một mong muốn cơ bản và hợp lý
của người sử dụng lao động là người lao động phải gắn bó làm việc cho
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định để bù đắp các chi phí đã
đầu tư. Trên thực tế, người sử dụng lao động và người lao động thường ký
hợp đồng có điều khoản cam kết trên. Nhưng các quy định của pháp luật lao
động hiện hành vẫn chưa có quy định rõ ràng nào về thỏa thuận này giữa các
bên. Pháp luật lao động luôn khuyến khích người sử dụng lao động ban hành
quy chế quy định hoặc thỏa thuận với những điều kiện có lợi hơn cho người
lao động so với quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Tuy nhiên, những
quy định về bồi thường chi phí đào tạo hiện nay không chỉ gây khó khăn,
vướng mắc trong quá trình áp dụng mà còn tạo ra sự thiếu công bằng. Một
vấn đề mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang gặp phải đó
là sau khi được đào tạo nâng cao tay nghề, được tiếp thu kiến thức về kinh

doanh, về khoa học kỹ thuật thì người lao động lại bỏ doanh nghiệp đã đài thọ
cho mình đi học để tìm đến những doanh nghiệp khác với nhiều lý do khác
nhau. Điều này làm cho doanh nghiệp vừa mất lao động vừa mất số tiền đã bỏ
ra để cho người lao động ăn học, hơn nữa lại mất đi cơ hội của các lao động
khác thật sự muốn gắn bó với doanh nghiệp. Ngược lại, về phía người lao
động được doanh nghiệp đào tạo nâng cao tay nghề cũng phải chịu không ít
thiệt thòi, bất lợi khi thỏa thuận các vấn đề trong và sau khi được đào tạo nâng
cao tay nghề.
2


Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo nâng cao tay nghề thì
quan hệ học nghề được thiết lập và duy trì bằng hình thức hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề. Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là hình thức pháp lý
thiết lập và duy trì quan hệ học nghề theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề bộc lộ một số bất hợp lý mà bất cập lớn
nhất là chưa đảm bảo chặt chẽ lợi ích của doanh nghiệp khi giao kết hợp đồng
với người lao động được đầu tư đi học, cũng như chưa đảm bảo được quyền
lợi của người lao động, quy định của pháp luật chưa đầy đủ để giải quyết triệt
để các vấn đề tranh chấp trong hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề. Do vậy
cần có những chính sách kịp thời, cụ thể để đảm bảo sự hài hòa về quyền và
lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động. Các chính sách, các quy định
của pháp luật Việt Nam cần có thêm những khuyến khích, ưu đãi, đồng thời
khắc phục những quy định chưa phù hợp với thực tế để thu hút được doanh
nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài đầu tư hơn nữa vào việc đào tạo nâng cao
tay nghề, giúp cho trình độ người lao động nước ta dần nâng cao, theo kịp với
khu vực và hội nhập được với quốc tế.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài: “Hợp đồng đào tào nâng cao tay
nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” làm luận

văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động tại các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang là một vấn đề
được xã hội quan tâm. Trong những năm qua, vấn đề này đã được đề cập đến
ở nhiều góc độ khác nhau trong một số công trình nghiên cứu độc lập hoặc
trong các bài viết trên các tạp chí pháp luật như:

3


“Đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động theo hợp
đồng học nghề”, khóa luận tốt nghiệp của Chu Bá Hữu, Đại học Luật Hà Nội
(1997), hợp đồng học nghề được tác giả nghiên cứu theo Bộ luật lao động
năm 1994.
“Đào tạo nghề - thực trạng và một số kiến nghị”, khóa luận tốt nghiệp
của Lê Thị Thanh Nhàn, Đại học Luật Hà Nội (2010). Ở đề tài này tác giả
mới đi phân tích và đưa ra các thực trạng của pháp luật Việt Nam về thực
trạng đào tạo nghề, nội dung hợp đồng đào tạo nghề được tác giả nêu ra có
tính chất gợi mở mà chưa đi sâu nghiên cứu nội dung và các vấn đề pháp lý
liên quan đến hợp đồng đào tạo nghề cả về lý luận và thực tiễn.
Luận văn “Hợp đồng học nghề theo luật dạy nghề ở Việt Nam” của
Trần Thị Thoa, khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012. Trong
luận văn cũng có đề cập tới đào tạo nghề nhưng chỉ là những quy định về hợp
đồng học nghề theo luật dạy nghề là chủ yếu mà chưa phân tích cụ thể quan
hệ hợp đồng đào tạo nghề tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
lao động về đào tạo nghề nói chung.
Bài viết “Pháp luật lao động và vấn đề bồi thường chi phí đào tạo của
người lao động” của thạc sỹ Nguyễn Thị Hà, khoa KHXH&NV, trường Đại
học Đông Á, “Quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp trong việc đào tạo

nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao
động” của thạc sỹ Đỗ Thị Dung, đăng trên Tạp chí Luật học, số 07/2009. Các
bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các nội dung riêng lẻ về đào tạo
nghề mà chưa nghiên cứu đầy đủ quy định của pháp luật về hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề tại doanh nghiệp.
Các kết quả nghiên cứu trong các công trình nêu trên là tài liệu tham
khảo bổ ích cho tôi nghiên cứu đề tài “Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề

4


giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật
lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”.
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của hợp đồn đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và pháp luật trong lĩnh vực này.
Trên cơ sở đó, luận văn đi sâu phân tích, tìm ra những định hướng và
giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa
người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên
cứu của luận văn là:
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đào tạo nâng cao tay
nghề, hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng và pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp
luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba: Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn.

5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về hợp đồng và pháp luật
về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thực tiễn, luận văn tìm hiểu việc thực hiện pháp luât về hợp
đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh
Ninh Bình trong thời gian gần đây.
5. Phƣơng pháp luận v phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng quan tài liệu đánh giá về chất lượng và hiệu quả thực hiện pháp
luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề tại các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài của tỉnh Ninh Bình.
Sử dụng các công cụ thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp số liệu. định lượng để đánh giá cơ sở pháp lý của hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề và những bất cập trong việc thực hiện hợp đồng.
Các thông tin, số liệu sử dụng cho nghiên cứu có thể là thông tin, số
liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập hoặc các thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ
quan ở địa phương và các cơ quan khác cung cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận v n
Về lý luận: Luân văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
hợp đồng và pháp luật về đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Về thực tiễn: đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn cho việc
nâng cao chất lượng hiệu quả pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay
6


nghề, thúc đẩy hoạt đồng đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ tại các
doanh nghiệp, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
7. Kết cấu của luận v n
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giao kết, thực hiện hợp
đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện
pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề từ thực tiễn các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình.

7


Chƣơng
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO
NÂNG CAO TAY NGHỀ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
. . Khái niệm đ o tạo nâng cao tay nghề; vai trò các hình thức
của đ o tạo nâng cao tay nghề
. . . Khái niệm đ o tạo nâng cao tay nghề

Theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc làm cho trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”. Ở góc nhìn khác, “đào
tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ
cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định”
[7,tr.54].
Đào tạo nâng cao tay nghề là việc bổ túc, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng
lao động, kiến thức chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo
chuyên môn sâu hơn, để người lao động có khả năng làm việc tốt hơn, đáp
ứng được dây chuyền máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến, đáp ứng được
với yêu cầu chất lượng ngày càng cao của xã hội.
1.1.2. Vai trò của đ o tạo nâng cao tay nghề
Dưới góc độ xã hội,đào tạo nâng cao tay nghề tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng tốt và do đó, cũng mang lại lợi ích kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học Becker đã đưa ra bằng chứng về mối
tương quan giữa trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp và thu nhập: học vấn
và kỹ năng nghề càng cao, thu nhập càng tăng và ngược lại [14]. Khảo sát của
Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của
những người được đào tạo, có tay nghề cao thấp hơn nhiều so với lao động
phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của những người tốt
8


nghiệp đại học [20]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
còn có ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội, nhờ có hoạt động này mà người lao
động không những nâng cao được tay nghề mà còn tăng sự hiểu biết về pháp
luật. Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần cải thiện
được thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội, làm cho xã hội ngày
càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫn hơn. Chính vì vậy, mà
ngày nay các nhà quản lý giỏi không chỉ dừng lại các chương trình đào tạo có
tính chất đối phó mà họ có nhãn quan nhạy cảm, nhìn xa trông rộng trong

nhiều năm tới. Để chuẩn bị cho những thay đổi trong tương lai, thực tế đã
khẳng định những doanh nghiệp nào thích ứng một cách năng động với những
thay đổi thì nhất định sẽ thành công.
Dưới góc độ kinh tế, vai trò của đào tạo nâng cao tay nghề được thể
hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Đào tạo nâng cao tay
nghề là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động, tạo ra sự tranh đua xã hội.
Nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động
có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các
phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa
dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Đây có thể nói là
nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ các nước, các doanh
nghiệp phải đầu tư công tác đào tạo nâng cao tay nghề.
Đối với doanh nghiệp,với xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay để tăng sức
cạnh tranh, mở rộng thị trường thì một yêu cầu tất yếu đối với các doanh
nghiệp là phải đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại và điều đặc biệt quan
trọng là phải nâng cao chất lượng của lực lượng lao động, phải có đội ngũ
công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
9


của doanh nghiệp. Xuất phát từ những yêu cầu đó, công tác đào tạo nâng cao
tay nghề giữ vị trí quyết định nhất, là những giải pháp có tính chiến lược tạo
ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, là tiền đề để một tổ chức có thể tồn
tại và đi lên trong cạnh tranh. Đào tạo nâng cao tay nghề giúp cho doanh
nghiệp: duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực đảm bảo cho
nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát sự tiến hoá và
phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp có
một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của doanh

nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần chuyển sang
một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây, nền kinh tế đã làm
cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thích ứng tốt đối với môi trường
kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh. Đào tạo nâng cao
tay nghề sẽ tạo ra những người lao động có kỹ thuật cao, kỹ năng tốt, năng
suất lao động tăng, sản phẩm làm ra ít lỗi, giảm tiêu hao nguyên vật liệu và
công tác này còn tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào
doanh nghiệp, nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức, làm cải thiện
được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới xoá bỏ được sự thiếu hiểu biết,
sự tranh chấp, sự mâu thuẫn tạo ra bầu không khí đoàn kết thân ái cùng phấn
đấu phát triển để đạt được hiệu quả cao hơn và khả năng công tác tốt hơn.
Đây là việc làm rất cần thiết của các doanh nghiệp bởi những đòi hỏi
mới về kiến thức, kỹ năng của người lao động luôn là yêu cầu cấp thiết giúp
doanh nghiệp tăng năng suất và hiệu quả lao động. Hơn nữa, khi đầu tư cho
công nhân học tập, nâng cao trình độ, tay nghề, thì doanh nghiệp sẽ giữ được
người lao động, có nguồn nhân lực chất lượng, giảm chi phí sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh. Đây cũng là lợi thế của doanh nghiệp khi đàm phán ký
kết làm ăn với các đối tác.

10


Đối với người lao động,đào tạo nâng cao tay nghềtạo ra tính chuyên
nghiệp của người lao động, tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy
mới trong công việc của họ, là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao
động trong công việc, tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc
hiện tại cũng như tương lai. Nếu người lao động học tập, nâng cao tay nghề
thì bản thân họ được nhiều cái lợi như: khả năng phát triển thăng tiến trong
công việc (được đề bạt lên tổ trưởng, chuyền trưởng...), tăng thu nhập. Trong
điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ, người lao động luôn phải

nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp chuyên môn để không bị tụt hâu.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp họ nâng cao kiến
thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn làm việc có hiệu quả hơn. Phát huy khả
năng khám phá của từng người, trở nên nhanh nhẹn đáp ứng sự thay đổi của
môi trường.
Ngoài ra, đào tạo nâng cao tay nghề còn giúp người lao động gắn bó
hơn với doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người
lao động. Nó giảm bớt được sự giám sát vì đối với ngừơi lao động được đào
tạo họ có thể tự giám sát. Giảm bớt được những tai nạn lao động, bởi vì nhiều
tai nạn xảy ra là do những hạn chế của con người , là do những hạn chế của
trang thiết bị hay những hạn chế về điều kiện làm việc.
1.1.3. Các hình thức đ o tạo nâng cao tay nghề
Có nhiều hình thức để đào tạo nâng cao tay nghề. Mỗi hình thức có
cách thực hiện, ưu nhược điểm riêng mà các tổ chức, doanh nghiệp tùy vào
điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về nguồn tài chính của mình.
Sau đây là các hình thức đào tạo nâng cao tay nghề chủ yếu đang được thực
hiện [11, tr.36-38]:
Kèm cặp trực tiếp tại doanh nghiệp:

11


Kèm cặp trực tiếp tại doanh nghiệp là hình thức đào tạo theo kiểu vừa
làm vừa học, người có trình độ lành nghề cao (người hướng dẫn) giúp người
mới vào nghề hoặc có trình độ lành nghề thấp (người học) để nâng cao trình
độ, tay nghề cho họ. Quá trình đào tạo diễn ra ngay tại nơi làm việc,thường
được tổ chức ở các cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với số
lượng người học ít. Đây thực chất là quá trình vừa học vừa làm của người lao
động, gắn với thực hành là chính.
Đây là hình thức đào tạo mà người học sẽ học được những kiến thức,

kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và
thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động lành nghề có trình độ
kỹ thuật cao hơn, hoặc được kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, người
quản lý có kinh nghiệm hơn hoặc được đào tạo bằng các khóa mời giảng viên
đến ôn lý thuyết, luyện tay nghề. Phương pháp này thường được áp dụng bởi
chi phí không cao, người học viên có thể nắm bắt ngay bài học. Họ được thực
hành ngay những gì mà tổ chức trông mong ở họ sau khóa đào tạo. Người dạy
trước tiên sẽ giới thiệu, giải thích về mục tiêu của công việc, sau đó hướng
dẫn tỉ mỉ cho học viên quan sát, trao đổi, học hỏi và cho học viên làm thử cho
tới khi thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của người dạy. Người học vừa
phải học vừa phải quan sát, lắng nghe những lời chỉ dẫn và làm theo cho đến
khi thuần thục mới thôi. Trong quá trình học, người học cũng như người dạy
đều phải có sự nỗ lực cao, người dạy phải có tay nghề vững chắc, tạo sự tin
tưởng về tay nghề của mình đối với học viên, ngoài ra còn phải biết lắng nghe
những thắc mắc của người học. Như vậy, phải có sự kết hợp của cả người dạy
và người học mới đào tạo ra được học viên có trình độ như mong muốn.
Phương pháp này có ưu điểm là có thể đào tạo được nhiều công nhân
kỹ thuật tay nghề cao trong thời gian ngắn, người học nghề góp phần làm ra
sản phẩm cho doanh nghiệp, chi phí đào tạo thấp do không đòi hỏi phải có cơ
12


sở vật chất như: xưởng trường, lớp học, không phải trả lương cho người
hướng dẫn ( chỉ trả phụ cấp kèm cặp ). Ngoài ra, đào tạo và phát triển trong
công việc giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát nội dung chương trình dạy và
học, dễ dàng đánh giá kết quả đào tạo, nhanh chóng có thông tin phản hồi,
giúp học viên mau trưởng thành trong công việc. Vì thế hình thức này phù
hợp với các điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và được nhiều
đơn vị áp dụng.
Nhược điểm của phương pháp này:Học viên ít có khả năng phát triển

kiến thức về lí luận, đôi khi người học tiếp thu cả những thao tác, động tác
không tiên tiến của người dạy; việc đào tạo có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới
quá trình sản xuất; chương trình đào tạo có thể không bài bản, không theo
trình tự từ dễ đến khó, không theo quy trình công nghệ, người dạy không
chuyên nên có thể thiếu kinh nghiệm,… do đó người học không thể có được
kiến thức một cách hệ thống; trong quá trình đào tạo nếu người hướng dẫn
không có thái độ truyền nghề vô tư do tâm lý sợ chiếm chỗ sẽ làm giảm hiệu
quả của đào tạo.
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là phương pháp thay vì đào tạo tại nơi làm việc bằng cách mở một
lớp học riêng, có cơ sở đào tạo riêng cùng với những máy móc, thiết bị, quy
trình làm việc ấy nhưng chỉ phục vụ cho học tập. Phương pháp này áp dụng
đối với những nghề tương đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc thù mà
phương pháp kèm cặp tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn
chất lượng. Các doanh nghiệp lớn ( tập đoàn hay tổng công ty ) có thể tự tổ
chức hoặc kết hợp với các doanh nghiệp khác có tính chất sản xuất tương đối
giống nhau để tổ chức đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho
học tập.

13


Phương pháp này có chương trình học chia làm hai phần: lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, trực tiếp
giảng dạy còn phần thực hành thì đến xưởng riêng dưới sự hướng dẫn của kỹ
sư hoặc công nhân lành nghề.
Ưu điểm của phương pháp này là học viên được trang bị kiến thức một
cách có hệ thống cả lý thuyết lẫn thực hành và được trực tiếp tham gia lao
động sản xuất nên tạo điều kiện cho họ nắm vững tay nghề, thời gian đào tạo
ngắn. Do có xưởng thực hành riêng nên quá trình thực hành của học viên

không ảnh hưởng đến công việc sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này đòi
hỏi không gian riêng cho học tập dẫn đến chi phí tốn kém cộng thêm việc mua
sắm thiết bị riêng cho học tập nên chỉ có các doanh nghiệp có quy mô lớn mới
có khả năng thực hiện và đào tạo được cho những doanh nghiệp cùng ngành.
Cử đi học tại các trường chính quy:
Trong đào tạo chính quy, học viên được thoát ly khỏi các công việc
hàng ngày tại doanh nghiệp, do đó, thời gian đào tạo ngắn và chất lượng đào
tạo thường cao hơn so với các hình thức đào tạo khác. Tuy nhiên số lượng
người có thể tham gia các khóa đào tạo như thế rất hạn chế.
Với những nghề phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, tổ chức có thể cử người
lao động đi học ở trường dạy nghề có thể trong vài tháng hoặc lên tới 2-3
năm. Học viên có thể phải tự bỏ tiền ra đi học nếu xét thấy lợi ích to lớn của
việc đi học hoặc tổ chức hỗ trợ một phần học phí. Phương pháp này cũng
trang bị tương đối đầy đủ kiến thức cả lý thuyết lẫn thực hành cho học viên.
Đây là phương pháp đào tạo có hệ thống nhất, mang lại kiến thức toàn diên
nhất. Tuy nhiên,chi phí rất tốn kém.
Ngoài 3 hình thức trên còn có hình thức trao đổi lao động để đưa công
nhân sang nước ngoài đào tạo, tổ chức các đợt tập huấn, cử công nhân sang
14


học tập, nâng cao tay nghề tại các trụ sở, nhà máy chính của công ty ở nước
ngoài.
. . Khái niệm hợp đồng đ o tạo nâng cao tay nghề v khái niệm
đặc điểm của hợp đồng đ o tạo nâng cao tay nghề giữa ngƣời lao đ ng v
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngo i
. . . Khái niệm hợp đồng đ o tạo nâng cao tay nghề
Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề về bản chất pháp lý giống như hợp
đồng đào tạo nghề, là một loại hợp đồng trong lĩnh vực dân sự, được tạo ra
bởi sự thỏa thuận của các bên – giữa cơ sở đào tạo, doanh nghiệp với người

học nghề, người lao động, là kết quả của quá trình thương thảo và thống nhất
ý chí giữa các bên để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ
trong việc đào tạo nâng cao tay nghề. Trong quan hệ hợp đồng này, chủ thể
nào vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì phải có trách nhiệm bồi thường.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư cho người lao động được đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ
kinh phí của doanh nghiệp hoặc kinh phí do đối tác của doanh nghiệp tài trợ
thì hai bên đều phải ký hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải
làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
1.2.2. Khái niệm đặc điểm của hợp đồng đ o tạo nâng cao tay nghề
giữa ngƣời lao đ ng với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Theo quy định của Luật đầu tư năm 2014, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được hiểu là: doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài là thành
viên hoặc cổ đông. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước
ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam. Cũng có tác giả đưa ra định nghĩa: “Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài thông
15


qua việc thành lập một doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam” [13, tr.45].
Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ trong
việc đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Hợp đồng này không những ràng buộc trách nhiệm của hai
bên trong quá trình đào tạo nâng cao tay nghề mà có thể cả khi người lao
động tham gia vào quan hệ lao động sau khi được đào tạo.
Về cơ bản, quan hệ hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được điều chỉnh bằng các quy định về

hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề nói chung. Tuy nhiên, vì đây là một
phạm vi đối tượng có tính đặc thù, nên ngoài những quy định chung, quan hệ
này còn được điều chỉnh bởi một số quy phạm riêng mang tính đặc thù. Điểm
đặc thù rõ nét nhất là yếu tố chủ thể vì thường là các bên chủ thể khác nhau về
quốc tịch. Về phía người lao động, điều kiện chủ thể phải là người lao động
Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên. Về phía doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải tuân thủ các điều kiện quy định trong luật đầu tư 2014, luật doanh
nghiệp 2014, doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận đầu tư hay đăng ký kinh
doanh theo thủ tục, người đại diện theo pháp luật hay theo ủy quyền theo
đúng quy định.
Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là một loại khế ước nên nó mang
những đặc điểm chung của hợp đồng: là sự thỏa thuận trên cơ sở tự do, tự
nguyện, bình đẳng của các chủ thể. Song, vì đây là hình thức pháp lý của quá
trình trao đổi đối tượng là hoạt động đào tạo nghề nên nó có những đặc trưng
riêng so với các khế ước khác.

16


Thứ nhất, trong hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề có sự phụ thuộc
pháp lý của người lao động với doanh nghiệp. Sự phụ thuộc này mang tính
khách quan, tất yếu khi người lao động tham gia quan hệ lao động đào tạo
nghề do doanh nghiệp đầu tư đào tạo. Doanh nghiệp sẵn có ưu thế kinh tế hơn
hẳn, lại có quyền quản lý, người lao động ở vị thế yếu nên rất dễ dẫn đến việc
lạm dụng, phân biệt, đối xử bất bình đẳng, bất công với người lao động. Tuy
nhiên pháp luật cũng giới hạn sự khách quan, tất yếu này trong khuôn khổ để
tránh việc lạm dụng nó xâm phậm đến lợi ích các bên, nhất là ảnh hưởng đến
lợi ích người lao động. Doanh nghiệp có nghĩa vụ đảm bảo điều kiện về trang
thiết bị, máy móc phương tiện, nhà xưởng, người hướng dẫn,..phục vụ quá
trình đào tạo hay người lao động và doanh nghiệp vẫn bình đẳng trong thực

hiện quyền và nghĩa vụ theo luật định.
Thứ hai, đối tượng của hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là hoạt
động đào tạo nghề. Doanh nghiệp cam kết đầu tư tiền của công sức, đào tạo
nghề cho người lao động, trang bị cho người lao động kiến thức, kỹ năng, tay
nghề cao, người lao động cam kết cung ứng sức lao động – cả thể lực và trí
lực, những kỹ năng,trình độ chuyên môn mình được đào tạo để phục vụ cho
doanh nghiệp.
Thứ ba, hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề phải do chính người lao
động thực hiện. Đích danh người lao động ký hợp đồng phải là người học
nghề, không thể chuyển giao từ người này sang người khác. Người lao động
phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đã cam kết bao gồm cả nghĩa vụ làm việc
cho doanh nghiệp sau khi được đào tạo và hoàn trả chi phí đào tạo nếu vi
phạm cam kết.
Thứ tư, trong hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề, sự thỏa thuận của
các bên thường bị giới hạn bởi các quy định của pháp luật lao động. Với một

17


loại hợp đồng thông thường, sự thỏa thuận các bên hoàn toàn bình đẳng, tự
do, tự nguyện, không trái pháp luật, khung pháp lý cho sự thỏa thuận rộng,
đảm bảo quyền tự do định đoạt của các bên thường khá rộng rãi. Với hợp
đồng đào tạo nâng cao tay nghề, sự thỏa thuận phải nằm trong ngưỡng pháp
lý nhất định của Bộ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể,…
.3. Điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng đ o tạo nâng cao tay
nghề giữa ngƣời lao đ ng v doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngo i
Giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là việc các bên bày tỏ ý
chí với nhau theo nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau
các quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng về việc đào tạo nâng cao tay nghề trên cơ
sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định. Bản chất của giao kết hợp

đồng đào tạo nâng cao tay nghề là sự thỏa thuận, trong đó các bên thực hiện
sự bày tỏ và thống nhất ý chí nhằm hướng tới những lợi ích nhất định trong
việc đào tạo nâng cao tay nghề.
Trình tự giao kết hợp đồng: Trình tự giao kết hợp đồng là một quá trình
mà trong đó các bên chủ thể bày tỏ ý chí với nhau bằng cách trao đổi ý kiến
rồi đi đến thỏa thuận trong việc cùng nhau xác lập các quyền và nghĩa vụ dân
sự đối với nhau, xác định từng nội dung cụ thể của hợp đồng.
Quá trình giao kết hợp đồng chính thức được bắt đầu khi các bên đã
xác định rõ được nhu cầu giao dịch của mình. Trình tự giao kết hợp đồng
thông qua hai giai đoạn: đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng.
1.3.1. Chủ thể giao kết hợp đồng
Các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
phải tuân theo những quy định của pháp luật về điều kiện chủ thể, bao gồm
năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
18


Đối với người lao động: chủ thể tham gia ký kết hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề là người lao động có mong muốn và trực tiếp tham gia xác lập,
thực hiện quan hệ pháp luật với doanh nghiệp. Người lao động tham gia quan
hệ này phải có độ tuổi, có sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề đào tạo.
Dựa trên những tiêu chí nhất định, người lao động được đào tạo nâng cao tay
nghề được chia thành nhiều loại khác nhau. Theo yêu cầu, tính chất của việc
đào tạo nghề ở đây là nâng cao tay nghề, giành cho những người lao động đã
có chuyên môn, tay nghề cơ bản. Dựa theo giới tính, có thể phân thành hai
loại: đào tạo nghề cho nam và đào tạo nghề cho nữ. Dựa theo tình trạng cơ
thể, có người học nghề với thể trạng bình thường và người học nghề là người
tàn tật. Tuy nhiên trong một số ngành nghề đào tạo không được sử dụng lao
động nữ, lao động tàn tật. Người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng

đào tạo nâng cao tay nghề, không được ủy quyền.
Đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia
ký kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề với người lao động có tư cách
pháp nhân, có đăng ký kinh doanh, chủ thể đủ thẩm quyền ký kết với người
lao động là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh
nghiệp, họ có thể ủy quyền để ký kết hợp đồng với người lao động.
1.3.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Nguyên tắc là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt buộc các bên phải tuân theo
trong một hoạt động hay một quá trình.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực, tự do giao
kết nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã
hội.

19


Nguyên tắc giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là những tư
tưởng chỉ đạo phải tuân theo trong toàn bộ quá trình đàm phán, giao kết hợp
đồng của người sử dụng lao động và người lao động. Tinh thần của nguyên
tắc nêu trên còn được vận dụng trong quá trình thực hiện, thay đổi, chấm dứt
hợp đồng.
1.3.3. N i dung hợp đồng
Khi nghiên cứu nội dung của hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề,
người ta thường xem xét các điều khoản của hợp đồng, bởi thỏa thuận của các
bên tạo lập quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đào tạo nghề được thể hiện qua
các điều khoản này. Nói cách khác, nội dung hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề chính là kết quả của quá trình thương lượng để giao kết hợp đồng, là
biểu hiện sự thống nhất ý chí của các bên. Những nội dung chủ yếu cần có
trong loại hợp đồng này gồm: nghề được đào tạo, địa điểm đào tạo, thời gian

đào tạo, chi phí đào tạo, chế độ hỗ trợ trong thời gian đào tạo, các tiêu chuẩn,
điều kiện cần đạt được sau đào tạo, quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.3.4. Quyền v nghĩa vụ các bên
Quyền của các bên:
Người lao động khi tham gia ký kết hợp đồng đào tạo nghề ngoài các
quyền của người lao động khi tham gia quan hệ lao động như tự do tham gia,
hoạt động công đoàn, tham vấn tại nơi làm việc,..còn có các quyền: quyền tự
do lựa chọn tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề, không bị phân biệt đối xử;
trong thời gian đào tạo được doanh nghiệp cung cấp chi phí đào tạo, và các
khoản hỗ trợ khác để người lao động đảm bảo duy trì cuộc sống, yên tâm học
nghề, hưởng lương dựa trên khả năng tạo ra sản phẩm, lợi ích cho doanh
nghiệp; được đào tạo, làm việc trong điều kiện bảo đảm an toàn lao động và
vệ sinh lao động; được cấp chứng chỉ sau khi đào tạo xong.
20


Doanh nghiệp ngoài các quyền của người sử dụng lao động khi tham
gia quan hệ lao động như tuyển dụng, bố trí, điều động nhân sự theo nhu cầu
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khen thưởng, xử phạt lao động vi
phạm,…doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng đào tạo nghề với người lao động
còn có các quyền yêu cầu người lao động làm việc trong khoảng thời gian
nhất định để bù lại khoản chi phí đã bỏ ra đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động, được hoàn trả chi phí đào tạo nếu người lao động vi phạm
cam kết.
Nghĩa vụ của các bên:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin: Trước khi giao kết hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề, các bên có nghĩa vụ cung cấp thông tin về việc giao kết hợp
đồng. Mọi thông tin phải đảm bảo trung thực, chính xác, khách quan.
Nghĩa vụ giao kết, thực hiện hợp đồng:Hai bên có nghĩa vụ giao kết
hợp đồng đào tạo nghề khi doanh nghiệp đầu tư kinh phí đào tạo nâng cao tay

nghề cho người lao động và nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng
đào tạo nghề. nghĩa vụ của người lao động
Ngoài ra, hai bên phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động và chủ sử
dụng lao động khi tham gia quan hệ lao động. Thực hiện nghiêm chỉnh thỏa
ước lao động tập thể, doanh nghiệp tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người
lao động, người lao động chấp hành kỷ luật, nội quy, tuân theo sự điều hành
hợp pháp của doanh nghiệp, thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế, doanh nghiệp tổ chức đối thoại trực tiếp với người lao động,
đảm bảo quy chế dân chủ.

21


×