Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hợp đồng đào tào nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.04 KB, 24 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG KIỀU TRANG

HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ GIỮA
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Hữu Nghị

Phản biện 1:

PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí

Phản biện 2:



TS. Nguyễn Am Hiểu

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội 18 giờ, ngày 24 tháng 10 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việc hội nhập quốc tế giúp lượng vốn đầu tư nước ngoài vào
nước ta ngày càng gia tăng kèm theo đó là sự ra đời của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua, khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có đóng góp đáng kể đối
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, không chỉ qua
việc tạo ra một khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn mà còn tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động và nâng cao năng lực công nghệ,
năng lực quản lý cho đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp Việt
Nam.Tuy nhiên, đội ngũ lao động nước ta chỉ đông về số lượng,
nhưng chất lượng theo yêu cầu công nghiệp còn rất hạn chế, lao
động có kỹ năng và tay nghề rất thiếu. Trong khi khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô đầu tư lớn, dây chuyền
máy móc hiện đại, công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, đòi hỏi đội
ngũ lao động lành nghề, làm chủ được phương tiện máy móc để tạo
ra được sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt.
Để thực hiện được điều này, nhiều doanh nghiệp đã mạnh
dạn đầu tư cho người lao động trong doanh nghiệp mình được học
tập nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến để phục vụ

sản xuất, kinh doanh.Quan hệ học nghề này được thiết lập và duy trì
bằng hình thức hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề. Tuy nhiên hợp
đồng đào tạo nâng cao tay nghề bộc lộ một số bất hợp lý mà bất cập
lớn nhất là quy định của pháp luật chưa đầy đủ để giải quyết triệt để
các vấn đề tranh chấp trong hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề. Do
vậy cần có những chính sách kịp thời, cụ thể để đảm bảo sự hài hòa
về quyền và lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động. Các chính
1


sách, các quy định của pháp luật Việt Nam cần có thêm những
khuyến khích, ưu đãi, đồng thời khắc phục những quy định chưa phù
hợp với thực tế để thu hút được doanh nghiệp có vốn đầu từ nước
ngoài đầu tư hơn nữa vào việc đào tạo nâng cao tay nghề, giúp cho
trình độ người lao động nước ta dần nâng cao, theo kịp với khu vực
và hội nhập được với quốc tế.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài: “Hợp đồng đào tào nâng
cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn
tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Trong những năm qua, vấn đề đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động đã được đề cập đến ở nhiều góc độ khác nhau trong
một số công trình nghiên cứu độc lập hoặc trong các bài viết trên các
tạp chí pháp luật như:
“Đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động
theo hợp đồng học nghề”, khóa luận tốt nghiệp của Chu Bá Hữu, đại
học luật Hà Nội (1997), hợp đồng học nghề được tác giả nghiên cứu
theo Bộ luật lao động cũ năm 1994.
“Đào tạo nghề - thực trạng và một số kiến nghị”, khóa luận

tốt nghiệp của Lê Thị Thanh Nhàn, đại học luật Hà Nội (2010). Ở đề
tài này tác giả mới đi phân tích và đưa ra các thực trạng của pháp
luật Việt Nam về thực trạng đào tạo nghề, nội dung hợp đồng đào tạo
nghề được tác giả nêu ra có tính chất gợi mở mà chưa đi sâu nghiên
cứu nội dung và các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng đào tạo
nghề cả về lý luận và thực tiễn.

2


Luận văn “hợp đồng học nghề theo luật dạy nghề ở Việt
Nam” của Trần Thị Thoa, khoa luật trường đại học quốc gia Hà Nội
năm 2012. Trong luận văn cũng có đề cập tới đào tạo nghề nhưng chỉ
là những quy định về hợp đồng học nghề theo luật dạy nghề là chủ
yếu mà chưa phân tích cụ thể quan hệ hợp đồng đào tạo nghề tại các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động về đào tạo nghề
nói chung.
Bài viết “pháp luật lao động và vấn đề bồi thường chi phí đào
tạo của người lao động” của thạc sỹ Nguyễn Thị Hà, khoa
KHXH&NV, trường đại học Đông Á, “quy định của pháp luật đối
với doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động” của thạc sỹ Đỗ
Thị Dung, đăng trên tạp chí luật học số 07/2009. Các bài viết này
mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các nội dung riêng lẻ về đào tạo
nghề mà chưa nghiên cứu đầy đủ quy định của pháp luật về hợp đồng
đào tạo nâng cao tay nghề tại doanh nghiệp.
Dựa trên những cơ sở đó, em lựa chọn đề tài “Hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam hiện này từ thực
tiễn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn với mong muốn có thể tìm hiểu rõ

hơn về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề tại các doanh nghiệp, các
vấn đề pháp lý hiện hành, những vướng mắc, bất cập trong việc áp
dụng các quy định của pháp luật, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm
hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao
tay nghề.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

3


Mục đích nghiên cứu: luận văn nghiên cứu, làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề, thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề. Trên cơ sở đó, luận văn đi sâu phân tích, tìm ra
những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình, nâng cao hiệu quả áp dụng, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về đào tạo
nâng cao tay nghề và pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề.
Thứ hai: tập trung phân tích và đưa ra những đánh giá về
thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. Phân tích những thành tựu, tồn tại và nguyên
nhân.
Thứ ba: căn cứ vào cơ sở lý luận và các phân tích nêu trên,

luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiệt pháp luật về
hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề và nâng cao hiệu quả áp dụng
trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu
hướng vào tìm hiểu các quy định của pháp luật về hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề ở Việt Nam.
4


Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát
dưới góc độ pháp lý về các quy định của pháp luật lao động Việt
Nam về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề và thực tiễn thực hiện
tại một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng và thực tiễn
thực hiện pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Ninh Bình trong thời gian
gần đây.Đồng thời đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
5.Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan tài liệu đánh giá về chất lượng và hiệu quả thực
hiện pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Ninh Bình.
Sử dụng các công cụ thống kê, phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp số liệu. định lượng để đánh giá cơ sở pháp lý của hợp
đồng đào tạo nâng cao tay nghề và những bất cập trong việc thực
hiện hợp đồng.
Các thông tin, số liệu sử dụng cho nghiên cứu có thể là thông
tin, số liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập hoặc các thông tin, số liệu
thứ cấp do các cơ quan ở địa phương và các cơ quan khác cung cấp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Trình bày một cách hệ thống lý luận về đào tạo
nâng cao tay nghề và hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề; Phân tích
những ưu điểm và hạn chế của pháp luật và thực hiện pháp luật về
hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề.
Về thực tiễn: Phân tích và chỉ rõ thực tiễn giao kết, thực hiện
hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và doanh
5


nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Ninh Bình. Qua đó, đề xuất một
số giải pháp mang tính thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu
quả pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề, thúc đẩy hoạt
đồng đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp,
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giao kết, thực
hiện hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và
thực hiện pháp luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề từ thực
tiễn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình.
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO
TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm đào tạo nâng cao tay nghề; vai trò, các hình
thức của đào tạo nâng cao tay nghề
1.1.1. Khái niệm đào tạo nâng cao tay nghề
Đào tạo nâng cao tay nghề là việc bổ túc, hoàn thiện kiến
thức, kỹ năng lao động, kiến thức chuyên môn, tay nghề, kinh
nghiệm, năng lực sáng tạo chuyên môn sâu hơn, để người lao động
có khả năng làm việc tốt hơn, đáp ứng được dây chuyền máy móc
6


hiện đại, công nghệ tiên tiến, đáp ứng được với yêu cầu chất lượng
ngày càng cao của xã hội.
1.1.2. Vai trò của đào tạo nâng cao tay nghề
Dưới góc độ xã hội,đào tạo nâng cao tay nghề tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng tốt .
Dưới góc độ kinh tế, vai trò của đào tạo nâng cao tay nghề
được thể hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Đào tạo nâng cao tay nghề là động lực thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường lao động, tạo ra sự tranh đua xã hội.
Đối với doanh nghiệp, công tác đào tạo nâng cao tay nghề là
những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, là tiền đề để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong
cạnh tranh.
Đối với người lao động,đào tạo nâng cao tay nghề tạo ra
tính chuyên nghiệp, tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy
mới,sáng tạo trong công việc của họ, tạo ra sự thích ứng giữa người
lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai, tạo cho họ khả
năng thăng tiến, tăng thu nhập.
1.1.3.Các hình thức đào tạo nâng cao tay nghề

Có nhiều hình thức để đào tạo nâng cao tay nghề. Mỗi hình
thức có cách thực hiện, ưu nhược điểm riêng mà các tổ chức, doanh
nghiệp tùy vào điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về
nguồn tài chính của mình. Sau đây là các hình thức đào tạo nâng cao
tay nghề chủ yếu đang được thực hiện:
Kèm cặp trực tiếp tại doanh nghiệp.
Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
7


Cử đi học tại các trường chính quy.
Ngoài 3 hình thức trên còn có hình thức trao đổi lao động để
đưa công nhân sang nước ngoài đào tạo, tổ chức các đợt tập huấn, cử
công nhân sang học tập, nâng cao tay nghề tại các trụ sở, nhà máy
chính của công ty ở nước ngoài.
1.2. Khái niệm hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề và khái
niệm, đặc điểm của hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa
người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.2.1. Khái niệm hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề về bản chất pháp lý
giống như hợp đồng đào tạo nghề, là một loại hợp đồng dân sự, được
tạo ra bởi sự thỏa thuận của các bên – giữa cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp với người học nghề, người lao động, là kết quả của quá trình
thương thảo và thống nhất ý chí giữa các bên để làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong việc đào tạo nâng cao tay
nghề. Trong quan hệ hợp đồng này, chủ thể nào vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng thì phải có trách nhiệm bồi thường.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề giữa người lao động với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài

Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là sự thỏa thuận về quyền và
nghĩa vụ trong việc đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hợp đồng này không những
ràng buộc trách nhiệm của hai bên trong quá trình đào tạo nâng cao
tay nghề mà có thể cả khi người lao động tham gia vào quan hệ lao
động sau khi được đào tạo.
8


Hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bởi pháp luật lao động Việt
Nam, có những quy định riêng như: chủ thể phải là người lao động
Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải tuân thủ các điều kiện quy định trong luật đầu tư 2014,
luật doanh nghiệp 2014.
Ngoài ra có các đặc điểm:Thứ nhất, trong hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề có sự phụ thuộc pháp lý của người lao động với
doanh nghiệp.Thứ hai, đối tượng của hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề là hoạt động đào tạo nghề.Thứ ba, hợp đồng đào tạo nâng cao
tay nghề phải do chính người lao động thực hiện.Thứ tư, trong hợp
đồng đào tạo nâng cao tay nghề, sự thỏa thuận của các bên thường bị
khống chế bởi những giới hạn pháp lý nhất định của bộ luật lao động,
thỏa ước lao động tập thể,…
1.3. Điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng đào tạo nâng
cao tay nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
1.3.1. Giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
Giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là việc các bên
bày tỏ ý chí với nhau theo nguyên tắc và trình tự nhất định để qua đó

xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng về việc đào tạo
nâng cao tay nghề trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy
định.
1.3.2. Chủ thể giao kết hợp đồng
Đối với người lao động: có năng lực pháp luật, năng lực hành
vi, có độ tuổi, sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề đào tạo, một số
9


ngành nghề đào tạo do tính chất không được sử dụng lao động nữ, lao
động tàn tật thì những chủ thể này không được giao kết hợp đồng.
Đối với doanh nghiệp:có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh
doanh, chứng nhận đầu tư,người đại diện theo pháp luật quy định tại
điều lệ của doanh nghiệp hoặc có thể ủy quyền để ký kết hợp đồng
với người lao động.
1.3.3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Nguyên tắc giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề dựa
trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung
thực, tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao
động tập thể và đạo đức xã hội.
1.3.4. Nội dung hợp đồng
Những nội dung chủ yếu cần có trong loại hợp đồng này
gồm: nghề được đào tạo, địa điểm đào tạo, thời gian đào tạo, chi phí
đào tạo, chế độ hỗ trợ trong thời gian đào tạo, các tiêu chuẩn, điều
kiện cần đạt được sau đào tạo, quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.3.5. Quyền và nghĩa vụ các bên
Quyền của hai bên:Người lao động có quyền tự do lựa chọn
tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề, không bị phân biệt đối xử; được
cấp chi phí đào tạo, được hưởng lương học nghề, được cấp chứng chỉ
và có cơ hội thăng tiến sau khóa đào tạo.

Doanh nghiệp có quyền yêu cầu người lao động làm việc
trong khoảng thời gian nhất định sau đào tạo, quyền yêu cầu hoàn trả
chi phí đào tạo nếu người lao động vi phạm cam kết.
Nghĩa vụ của hai bên: trước khi giao kết phải cung cấp đúng,
đủ thông tin, giao kết và thực hiện đúng, đủ các điều khoản đã cam
kết.
10


1.3.6. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn thực hiện hợp đồng
đào tạo nâng cao tay nghề
Thực hiện, thay đổi hợp đồng: Sau khi giao kết hợp đồng,
các bên phải bằng hành vi của mình thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng. Trường hợp một bên muốn thay đổi sẽ đưa ra yêu
cầu, sau đó hai bên cùng trao đổi, thỏa thuận. Nếu hai bên cùng thống
nhất ý kiến, hợp đồng sẽ được thay đổi bằng cách sửa đổi, bổ sung
hoặc giao kết một hợp đồng mới.
Tạm hoãn hợp đồng: Điều kiện, thời hạn tạm hoãn do các
bên thỏa thuận hoặc tùy thuộc trường hợp cụ thể. Hết thời gian tạm
hoãn, hợp đồng lại được tiếp tục thực hiện hoặc tùy theo trường hợp
và sự thỏa thuận của hai bên.
1.3.7. Chấm dứt hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
Chấm dứt hợp đồng do ý chí hai bên: Trường hợp này hai
bên đều thể hiện ý chí, bày tỏ sự mong muốn được chấm dứt quan hệ
hoặc một bên đề nghị và được bên kia chấp nhận.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng: Đây là trường hợp chấm
dứt hợp đồng chỉ phụ thuộc vào ý chí của một bên chủ thể.

11



Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIAO
KẾT, THỰC HIỆN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ĐÀO TẠO
NÂNG CAO TAY NGHỀ GIỮA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
TỈNH NINH BÌNH
2.1. Thực trạng pháp luật về giao kết, thực hiện, chấm dứt
hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề là giai đoạn
đầu tiên thể hiện sự hợp tác của các bên để đi đến sự thống nhất ý chí
nhằm tạo lập quan hệ trong việc đào tạo nâng cao tay nghề, đưa ra
các quy định về nguyên tắc giao kết, điều kiện, chủ thể, hình thức,
nội dung,…
Chủ thể giao kết hợp đồng:
Người lao động: Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi, có đủ
sức khỏe và năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 1, Điều 2, Nghị
định 75/2014/NĐ-CP). Tùy thuộc tính chất đặc thù một số ngành
nghề có quy định không được sử dụng lao động là nữ (thông tư
26/2013/TT-BLĐTBXH) hoặc lao động là người khuyết tật (Khoản
2, Điều 178, Bộ luật Lao động 2012 và Thông tư 36/2012/TTBLĐTBXH) thì những đối tượng này không thể giao kết hợp đồng
đào tạo nâng cao tay nghề. Chủ thể là lao động nước ngoài cũng
không được tham gia giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
(theo Điều 169, Bộ luật Lao động 2012 và điều 9 Nghị định
11/2016/NĐ-CP).
12


Doanh nghiệp: Chỉ cần đủ điều kiện thông thường để tham

gia kinh doanh với tư cách một chủ thể kinh doanh, không phải đăng
ký hoạt động dạy nghề (Khoản 1,Điều 61,Bộ luật lao động
2012).Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh
nghiệp hoặc người được ủy quyền hợp pháp bằng văn bản ký kết hợp
đồng với người lao động.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng: tuân theo nguyên tắc như
giao kết hợp đồng lao động quy định tại Điều 17, Bộ luật Lao động
2012: nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận các vấn đề trên tình
thần bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực giữa hai bên, nhưng các
thỏa thuận này không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể
và đạo đức xã hội.
Nội dung hợp đồng: Gồm các nội dung chủ yếu: nghề đào
tạo, địa điểm đào tạo, thời gian đào tạo, chi phí đào tạo, thời hạn
người lao động cam kết làm việc cho doanh nghiệp sau khi được đào
tạo, trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo của người lao động và trách
nhiệm của doanh nghiệp (theo Khoản 2, Điều 62, BLLĐ 2012).
Quyền và nghĩa vụ các bên:
Nghĩa vụ của các bên: nghĩa vụ giao kết hợp đồng (Khoản
1,Điều 62,BLLĐ 2012).Người lao động có nghĩa vụ thực hiện đúng
thời hạn cam kết làm việc sau khóa đào tạo, nghĩa vụ hoàn trả chi phí
đào tạo nếu vi phạm (Khoản 2,Điều 62,BLLĐ 2012).Doanh nghiệp
có nghĩa vụ cung cấp chi phí đào tạo, trả lương học nghề, tạo điều
kiện để người lao động được cấp chứng chỉ nghề,ký kết hợp đồng lao
động sau khóa đào tạo (Điều 61,BLLĐ 2012),báo cáo kết quả đào tạo
với cơ quan quản lý(Điều 60,BLLĐ 2012).

13


Quyền của các bên: Người lao động được đầu tư chi phí đào

tạo, được trả lương học nghề,được ký hợp đồng lao động nếu đáp
ứng yêu cầu,được tham gia cấp chứng chỉ sau khóa đào tạo.Doanh
nghiệp có quyền đưa ra yêu cầu người lao động làm việc trong thời
gian đủ để bù lại chi phí đã đào tạo,được hoàn trả chi phí nếu người
lao động không làm đủ thời gian cam kết.
Thay đổi, tạm hoãn thực hiện hợp đồng đào tạo nâng cao
tay nghề:
Vấn đề thay đổi, tạm hoãn hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề được thực hiện dựa theo những quy định của pháp luật lao động
về hợp đồng lao động (quy định tại Điều 32,Điều 33,Điều 35,BLLĐ
2012).
Chấm dứt hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề: Hiện nay
chưa có quy định riêng cụ thể nào về việc chấm dứt hợp đồng đào tạo
nghề mà các chủ thể thường dựa vào việc chấm dứt hợp đồng lao
động quy định tại Điều 36,BLLĐ 2012 để chấm dứt hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề.
2.2. Thực tiễn giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình
2.2.1.Khái quát chung tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Ninh Bình và tình hình đào tạo nâng cao tay nghề
cho người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh
Trong 5 năm (2011-2015), tổng vốn đầu tư phát triển của các
doanh nghiệp nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình tăng từ 10,78% lên
16,7%.(nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Ninh Bình),đứng thứ
14


31/63 địa phương trên cả nước và đứng thứ 9/11 địa phương của

vùng đồng bằng sông Hồng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình đã đầu tư nguồn kinh phi lớn để hàng năm đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động,với hi vọng sẽ tạo ra được lực
lượng sản xuất tốt, chất lượng cao, tăng năng xuất lao động. Họ tổ
chức đào tạo chủ yếu qua 3 hình thức: kèm cặp tại xưởng, nhà máy
của doanh nghiệp; tổ chức các đợt tập huấn, cử công nhân sang học
tập, nâng cao tay nghề tại các nhà máy của công ty ở nước ngoài
hoặc thông qua hình thức trao đổi lao động để đưa công nhân sang
nước ngoài đào tạo; liên kết với các trường nghề trong nước để đào
tạo lao động.
2.2.2.Tình hình giao kết hợp đồng đào tạo nâng cao tay
nghề giữa người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại tỉnh Ninh Bình
Về việc đảm bảo điều kiện chủ thể: Nhìn chung, các quy
định của pháp luật về chủ thể giao kết hợp đồng đào tạo nghề được
thực hiện tương đối nghiêm chỉnh trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. Đối với chủ thể là doanh nghiệp, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Ninh Bình có đầy đủ tư cách của một chủ
thể kinh doanh theo quy định pháp luật.Đối với chủ thể là người lao
động, hầu hết các chủ thể là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi, có đầy
đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi, có trình độ nghề cơ bản. Tuy
nhiên có một số trường hợp, doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng
đào tạo nâng cao tay nghề với người lao động là công dân nước
ngoài, không có giấy phép lao động dẫn tới việc hợp đồng sai về chủ
thể.
15


Về việc đảm bảo nguyên tắc giao kết hợp đồng: Cơ bản

người lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tuân
thủ đầy đủ nguyên tắc giao kết hợp đồng.Tuy nhiên vẫn có dấu hiệu
của sự dụ dỗ,ép buộc từ phía doanh nghiệp, hay hai bên vẫn cùng
nhau thỏa thuận một số điều khoản trái pháp luật.
Về việc đảm bảo hình thức hợp đồng: Hầu hết các hợp
đồng đều đúng quy định của pháp luật về hình thức,được lập bằng
văn bản,do doanh nghiệp lập và đóng dấu giáp lai, chỉ một vài trường
hợp là thỏa thuận miệng.
Về vấn đề đảm bảo nội dung hợp đồng: Các nội dung thỏa
thuận thường rất chung chung đặc biệt như điều khoản về nghề đào
tạo.Các nội dung ghi trong bản hợp đồng tuy không sai với quy định
pháp luật nhưng bên cạnh đó lại có những thỏa thuận bằng miệng,
như thỏa thuận không trả tiền lương trong giai đoạn đào tạo nghề, áp
dụng các biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc
thực hiện hợp đồng.Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo nếu người
lao động vi phạm cam kết được quy định rõ ràng nhưng người lao
động vẫn né tránh được trách nhiệm đó do pháp luật quy định vấn đề
này còn nhiều bất cập.
Vấn đề thay đổi hợp đồng, tạm hoãn thực hiện hợp đồng
đào tạo nâng cao tay nghề:Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề được áp dụng theo đúng quy định của pháp
luật, không có vướng mắc.Trường hợp thay đổi hợp đồng thường đến
từ yêu cầu thay đổi từ phía người lao động mà những yêu cầu này
không được doanh nghiệp chấp nhận hoặc người lao động tiến hành
yêu cầu thay đổi hợp đồng không đúng thủ tục quy định.

16


2.2.3. Đánh giá thực tiễn giao kết, thực hiện hợp đồng đào

tạo nâng cao tay nghề giữa người lao động và với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình
2.2.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân
Việc thực hiện quy định về điều kiện của chủ thể giao kết,
nguyên tắc giao kết hợp đồng, quy định về hình thức của hợp đồng,
quy định đảm bảo về nghề đào tạo, địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo
trong quá trình thực hiện hợp đồng là tương đối đầy đủ.
Một số doanh nghiệp đã căn cứ vào quy định của pháp luật
để áp dụng rất tốt việc thỏa thuận và thực hiện các thỏa thuận đảm
bảo quyền lợi cao hơn cho người lao động như vấn đề hỗ trợ, tiền
lương, thu nhập trong thời gian đào tạo,…
2.2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 43,BLLĐ 2012 thì trường
hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật mới phải hoàn trả
chi phí đào tạo, dẫn đến người lao động thường tìm cách chấm dứt
hợp đồng đúng pháp luật để tránh nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo
cho doanh nghiệp.Nếu căn cứ vào khoản 2,điều 61,luật giáo dục nghề
nghiệp 2014 để buộc người lao động dù chấm dứt hợp đồng lao động
đúng luật hay trái luật đều phải hoàn trả chi phí đào tạo thì lại gây
thiệt thòi cho người lao động trong trường hợp bất khả kháng như ốm
đau, tai nạn,..
Thứ hai,trường hợp người lao động bị sa thải do vi phạm kỷ
luật dẫn đến hợp đồng lao động chấm dứt nhưng hợp đồng lao động
chấm dứt trong trường hợp này không trái luật nên doanh nghiệp
không thể yêu cầu người lao động hoàn trả chi phí đào tạo.

17


Thứ ba,quy định hợp đồng lao động có thời hạn tối đa 36

tháng,trong khi thời hạn mà doanh nghiệp tính toán khai thác sức lao
động để bù được chi phí đào tạo đã bỏ ra thường lớn hơn 36 tháng.
Điều này khiến doanh nghiệp khó khăn trong ràng buộc người lao
động.
Thứ tư,các doanh nghiệp đang dựa vào các quy định về biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự quy định trong Bộ luật dân
sự như đặt cọc, bảo lãnh,…để đảm bảo quyền lợi của mình, buộc
người lao động phải thực hiện nghĩa vụ khi vi phạm.
Thứ năm,trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao
tay nghề từ kinh phí do đối tác của doanh nghiệp tài trợ mà các đối
tác đó trực tiếp chi trả thì doanh nghiệp khó có khả năng cung cấp
được chứng từ, hóa đơn khi có tranh chấp xảy ra mà muốn yêu cầu
hoàn trả chi phí.
Thứ sáu,trường hợp người lao động đã làm việc được một
khoảng thời gian trong cam kết thì phải hoàn trả toàn bộ hay được
khấu trừ khoảng thời gian đã làm vẫn là vấn đề gây tranh cãi,pháp
luật chưa quy định cụ thể.
Thứ bảy,nội dung chương trình đào tạo nghề không bắt buộc
phải có trong hợp đồng do đó nhiều trường hợp người lao động
không được đào tạo nghề mà thực chất là làm việc như lao động bình
thường với mức lương học nghề và khi vi phạm cam kết vẫn phải
hoàn trả chi phí đào tạo.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập:
Về nguyên nhân khách quan:Thứ nhất,do tác động của nền
kinh tế,doanh nghiệp khó khăn nên khó đảm bảo quyền lợi cho người
lao động,người lao động cũng vì thế mà bất chấp phá vỡ cam kết về
18


thời hạn làm việc với doanh nghiệp.Thứ hai,do nguồn cung lao động

lớn hơn nguồn cầu lao động dẫn đến cạnh tranh lao động cao,người
lao động vì nhu cầu việc làm phải chấp nhận cả những thỏa thuận bất
lợi,còn các doanh nghiệp tuy có nguồn cung lao động dồi dào nhưng
chất lượng lao động lại yếu kém, để sử dụng được phải đào tạo nâng
cao tay nghề, và để đảm bảo các quyền, lợi ích kinh tế của mình buộc
phải lách luật hoặc buộc phải thỏa thuận vi phạm pháp luật.Thứ
ba,một số quy định của pháp luật lao động nói chung và pháp luật về
hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề nói riêng còn chưa hoàn chỉnh,
tổ chức thực thi yếu kém,việc xử lý vi phạm luật pháp không nghiêm
minh, ý thức pháp luật kém.
Về nguyên nhân chủ quan:Về phía doanh nghiệp luôn muốn
tối ưu hóa lợi nhuận,tìm mọi kẽ hở của pháp luật để né tránh,trình độ
hiểu biết pháp luật của người được thuê làm đại diện kém,hoặc không
đủ thẩm quyền quyết định nên dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật
hoặc khi có tranh chấp xảy ra thì giải quyết không hiệu quả.Ngoài ra,
các ông chủ của các doanh nghiệp này lại không phải là người Việt
Nam nên có sự khác biệt về văn hóa,sắc tộc,gây ra nhiều mâu thuẫn,
tranh chấp.Về phía người lao động, do ít hiểu biết pháp luật,ý thức
kém,dễ bị lôi kéo,thiếu sự cảm thông,chia sẻ với doanh nghiệp lúc
khó khăn dẫn tới mâu thuẫn,vi phạm.Hoặc tuy có sự hiểu biết pháp
luật nhưng trước sức ép của nhu cầu việc làm, biết quyền lợi của
mình bị xâm phạm nhưng vẫn buộc phải chấp nhận.

19


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ĐÀO
TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH NINH
BÌNH
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp
luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
Thứ nhất, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong quan
hệ hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề.
Thứ hai, tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, tạo điều kiện thuận
lợi giúp thúc đẩy hoạt động đào tạo nghề.
Thứ ba, hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng đào tạo
nghề phải phù hợp với thực tiễn.
Thứ tư, đảm bảo sự thống nhất với các văn bản pháp luật
khác.
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp
luật về hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đào
tạo nâng cao tay nghề
Bổ sung quy định những trường hợp chấm dứt hợp đồng đào
tạo nghề hợp pháp là:1.Trong những trường hợp bất khả kháng, bị
ngược đãi không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng, lao động nữ có thai
phải nghỉ học hoặc nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền; 2.Hai bên đã hoàn thành mọi quyền và
nghĩa vụ của hợp đồng, hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
3.Người lao động sau khi được đào tạo mà doanh nghiệp không giao
20


kết hợp đồng lao động hoặc không tiếp tục sử dụng người lao động.
Ngoài những trường hợp này, nếu người lao động không làm việc
cho doanh nghiệp đủ thời hạn cam kết đều phải hoàn trả chi phí đào
tạo.

Bổ sung quy định nếu trường hợp bị sa thải do lỗi vi phạm kỷ
luật của người lao động thì người lao động vẫn phải hoàn trả chi phí
đào tạo.
Ban hành các quy định cụ thể về những trường hợp hợp đồng
học nghề bị vô hiệu và cách giải quyết hậu quả pháp lý của việc vô
hiệu này.
Về nội dung trong hợp đồng đào tạo nâng cao tay nghề, có
hai quy định cần phải nêu rõ ràng và cụ thể: thang bảng lương người
lao động được hưởng nếu trong thời gian đào tạo nâng cao tay nghề
họ tạo ra được sản phẩm đúng quy cách cho doanh nghiệp; điều
kiện, các tiêu chuẩn công việc người lao động cần đáp ứng để được
ký hợp đồng lao động khi hết thời hạn đào tạo.
3.2.2. Giải pháp thực hiện pháp luật về hợp đồng đào tạo
nâng cao tay nghề
Thứ nhất, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, nhà nước cần tăng cường quản lý về lao động đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, xây dựng tổ chức, tư vấn đối thoại giữa các bên.

21


KẾT LUẬN
Hiện nay khi Việt Nam đang bước vào nền kinh tế thị trường,
cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, do đó có sự đòi hỏi
ngày càng cao về số lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật và nhân viên
trình độ cao. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người
trong sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những
chính sách, chủ chương, ban hành các văn bản luật nhằm điều chỉnh

quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động trong việc đào tạo,
nâng cao tay nghề. Đào tạo nghề nói chung và hợp đồng đào tạo nghề
nói riêng là chế định pháp luật quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định
trong công tác đào tạo nghề. Qua nghiên cứu những quy định của
pháp luật về hợp đồng đào tạo nghề, có thể thấy pháp luật lao động
đã đề cập khá cụ thể về nội dung, hình thức của hợp đồng đào tạo
nghề, giúp cho người lao động và doanh nghiệp thấy rõ được quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình. Bên cạnh những kết quả đó vẫn còn
những tồn tại bất cập của pháp luật về hợp đồng đào tạo nghề. Luận
văn đã cố gắng tổng hợp những thông tin mới, thực tế áp dụng quy
định về hợp đồng đào tạo nghề trong khối doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất một số điểm cần sửa
đổi, bổ sung nhằm phù hợp với thực tế, để việc áp dụng vào thực tế
quan hệ hợp đồng đào tạo nghề trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoại đạt hiệu quả tích cực, đem lại lợi ích chung cho xã hội.
Tuy nhiên để làm được điều này cần thiết phải có sự kết hợp hài hòa,
đồng bộ giữa người lao động, doanh nghiệp và Nhà Nước.

22



×