Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN TH MIN

PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP THEO HƯớNG BềN VữNG
ở TỉNH NAM ĐịNH

TểM TT LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: KINH T PHT TRIN

M S : 62 31 01 05

H NI 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm

Phản biện 1:.........................................................
........................................................

Phản biện 2:.........................................................
........................................................

Phản biện 3:.........................................................
........................................................

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia và
Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Miền (2014), “Phát triển sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trong
điều kiện biến đổi khí hậu”, Tạp chí Lý luận chính trị, (7), tr.62-65.
2. Nguyễn Thị Miền (2014), “Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu”, Tạp chí Kinh tế và Quản
lý, (12), tr.26-32.
3. Nguyễn Thị Miền (2015), “Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong điều kiện
biến đổi khí hậu”, Thư ký đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Miền (2015), “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp ở Nam Định - một số rào cản và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và Quản
lý, (16), tr.47-50.
5. Nguyễn Thị Miền (2015), “Biến đổi khí hậu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp để thích ứng ở tỉnh Nam Định”, Hội thảo đề tài khoa học cấp
nhà nước, MS: BĐKH-56, Hà Nội, tr.102-111.
6. Nguyễn Thị Miền (2016), “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến phát triển
cây công nghiệp chủ lực ở Tây Nguyên”, Tạp chí Lý luận chính trị, (3),
tr.66-69.
7. Nguyễn Thị Miền (2016), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Nam Định”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (18), tr.50-52.
8. Nguyễn Thị Miền (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản chủ
lực khi Việt Nam là thành viên AEC”, Hội thảo khoa học cấp bộ: Việt Nam

gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC): Cơ hội, thách thức và giải
pháp, Nxb Lý luận chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, tr.344-362.
9. Nguyễn Thị Miền (2017), “Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
Nam Định”, Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (21), tr.51-55.
10. Nguyễn Thị Miền (2017), “Chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở tỉnh đồng bằng ven biển”, Tạp chí Lý luận chính trị (5),
tr.73-78.
11. Nguyễn Thị Miền (2017), “ Tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi
trường và ứng phó biến đổi khí hậu ở tỉnh Nam Định”, Tạp chí Kinh tế và
Quản lý, (23), tr.26-32.


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành kinh tế có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
hiện đại. Ngoài cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, nông
nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác. Đối với các nước
đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như Việt Nam, nông
nghiệp còn góp phần quan trọng vào tạo việc làm, thu nhập cho đại bộ phận dân
cư và xóa đói giảm nghèo. Nông nghiệp thực hành tốt góp phần giảm phát thải
khí nhà kính, bảo vệ môi trường (BVMT) và sự đa dạng sinh học.
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH), có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất nông nghiệp (SXNN) toàn
diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (NTTS) và trồng rừng ngập
mặn. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém
như chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN thấp,

tình trạng ô nhiễm môi trường (ONMT) gia tăng. Đặc biệt, SXNN của Tỉnh ngày
càng chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Những bất cập đó khiến cho
một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng đất bị bỏ
hoang ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản xuất mới để ngành
nông nghiệp của Tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và
bền vững.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản
về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phải có những phân tích đánh giá
thực trạng, từ đó phát hiện ra các nguyên nhân, tìm kiếm giải pháp để ngành
nông nghiệp của Tỉnh phát triển theo hướng bền vững. Vì vậy, nghiên cứu sinh
chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định”
làm luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển vừa có tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp
(PTNN) theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 và đề xuất
giải pháp thúc đẩy PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Xây dựng cơ sở lý luận về PTNN theo
hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh; (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm về PTNN
theo hướng bền vững ở một số địa phương có điều kiện tương đồng để rút ra
bài học cho tỉnh Nam Định; (iii) Phân tích, đánh giá thực trạng PTNN theo
hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 trên cơ sở lý luận về
PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh đã được xây dựng; (iv) Đề xuất
phương hướng và giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến
năm 2030.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là PTNN tỉnh Nam Định dưới góc
nhìn bền vững. Đề tài luận án chỉ tập trung nghiên cứu phát triển ngành nông
nghiệp dựa trên cơ sở lý luận về PTBV, không đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực
chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến PTNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài luận án nghiên cứu ngành nông nghiệp theo nghĩa
rộng, bao gồm nông, lâm, thủy sản, không nghiên cứu diêm nghiệp do Nam
Định chưa có số liệu thống kê về nghề muối.
- Về không gian: Đề tài luận án nghiên cứu PTNN theo hướng bền vững
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng PTNN theo hướng
bền vững trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016, đề xuất giải pháp
phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững của tỉnh đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận về PTBV đã được Hội nghị
thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro
(Brazin) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002. Ngoài ra, luận án dựa trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về PTBV nói
chung, PTNN theo hướng bền vững nói riêng; chủ trương phát triển kinh tế - xã
hội, PTNN của tỉnh Nam Định. Đồng thời, luận án kế thừa những lý thuyết kinh
tế hiện đại như PTNN trong điều kiện BĐKH, hội nhập quốc tế, chuỗi giá trị và
giá trị gia tăng, quan hệ giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ v.v..
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử Mác - Lênin để nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khác, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng

hợp, thống kê, so sánh… Đồng thời để có thêm các thông tin liên quan đến
PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định, NCS sử dụng phương pháp điều
tra thu thập thông tin bằng bảng hỏi.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu
+ Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp, phân tích trong luận án
chủ yếu là các tài liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, các công trình
nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước; tài liệu của các cơ quan quản lý
tỉnh Nam Định, Cục Thống kê Nam Định, Tổng cục Thống kê.


3
+ Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra theo bộ câu hỏi
soạn thảo sẵn dành cho 50 cán bộ cấp Sở, phòng, xã của Tỉnh; 436 hộ nông dân
trực tiếp sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, NTTS ở các xã thuộc 5 huyện trong Tỉnh.
5. Đóng góp mới của luận án
- Đưa ra cơ sở lý luận về PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh,
bao gồm: khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn này;
- Đánh giá đúng, khách quan, khoa học thực trạng PTNN theo hướng bền
vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2016, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế đó;
- Đưa ra quan điểm và đề xuất có căn cứ khoa học các định hướng, giải
pháp nhằm PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận án gồm 4 chương và 11 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Để có cái nhìn toàn diện về các công trình nghiên các trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài luận án, đồng thời phát hiện ra những khoảng trống mà các
nghiên cứu đó còn bỏ ngỏ, nghiên cứu sinh đã chia các công trình nghiên cứu
này thành hai nhóm:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về khái niệm, nội dung và chỉ tiêu
đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông
nghiệp đặt ra, các quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất
định, song về cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối
quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con
người. Một số công trình nghiên cứu đã đưa ra nội dung và các chỉ tiêu đánh giá
PTNN theo hướng bền vững. Mặc dù còn một vài khác biệt, nhưng các nghiên cứu
này đều từ nội dung PTNN theo hướng bền vững để đưa ra chỉ tiêu đánh giá.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính sách, các nguồn lực đầu
vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao động, hội nhập kinh tế
quốc tế, BĐKH… có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững.


4
1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vai trò của nông nghiệp trong phát
triển bền vững
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ của Việt Nam mà còn
của nhiều nước trên thế giới. Trong điều kiện đẩy nhanh CNH,HĐH, phát triển

kinh tế thị trường, hội nhập và BĐKH, vai trò của nông nghiệp không hề bị mất
đi mà ngược lại càng được coi trọng. Chẳng hạn, trong các chu kỳ khủng hoảng
kinh tế, tài chính, nông nghiệp ít bị tác động nên nông nghiệp tăng trưởng cao
sẽ giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng dễ dàng và tạo điều kiện phục hồi
kinh tế nhanh hơn; Tăng trưởng nông nghiệp cao giúp giảm nghèo; PTNN còn
làm chậm quá trình BĐKH toàn cầu…
1.1.2. Những công trình nghiên cứu thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hƣớng bền vững
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững
Ở hướng nghiên cứu này, từ thực tiễn PTNN bền vững trên thế giới và
của Việt Nam, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra, PTNN theo hướng bền vững
cần phải PTNN hữu cơ, tiết kiệm các nguồn lực đầu vào (lao động, đất đai,
vốn), thực hiện chính sách “ưu đãi nông dân”, áp dụng cơ giới hóa, nông nghiệp
sinh thái…
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững
Ở hướng này, các công trình trên cơ sở nghiên cứu thực trạng PTNN trong
các bối cảnh, điều kiện khác đã đưa ra hệ thống giải pháp như: quy hoạch nông
nghiệp theo hướng thị trường mở; phát triển nông nghiệp sạch và nông nghiệp
hữu cơ; hỗ trợ nông dân về kỹ thuật, đào tạo, đời sống vật chất...; tăng đầu tư
công và thu hút mạnh hơn đầu tư toàn xã hội vào nông nghiệp, nông thôn; ứng
dụng khoa học công nghệ; tái cơ cấu ngành nông nghiệp; thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp; đẩy mạnh liên kết nông dân doanh nghiệp; nâng cao
trình độ nông dân;… Một số có công trình đã chỉ ra, không thể có một khuôn
mẫu chung về PTNN bền vững cho các vùng khác nhau, các trang trại khác nhau
mà phụ thuộc điều kiện cụ thể về tự nhiên, đất đai và con người…
1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở một số địa phương và tỉnh Nam Định
- Các nghiên cứu về PTNN theo hướng bền vững ở một số địa phương. Ở

hướng nghiên cứu này, trên cơ sở lý luận chung về PTNN theo hướng bền vững,
dựa trên các điều kiện cụ thể của địa phương, của ngành hàng các tác giả đã xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá PTNN, phát triển ngành hàng theo hướng bền vững,
đồng thời, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến PTNN địa phương, phát triển ngành
hàng theo hướng bền vững, từ đó đưa ra giải pháp nhằm PTNN địa phương hoặc
ngành hàng theo hướng bền vững.
- Các nghiên cứu liên quan đến PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam
Định. Cho đến nay, ở hướng nghiên cứu này chưa có công trình khoa học nào


5
đề cập trực tiếp đến PTNN theo hướng bền vững của Nam Định, mà gần đây
mới chỉ có một số bài nghiên cứu về một vài nhân tố ảnh hưởng đến PTNN
theo hướng bền vững ở tỉnh như: sử dụng đất đai để thích ứng với BĐKH;
thích ứng với biến đổi khí hậu trong SXNN; phát triển mô hình canh tác lúa
giảm phát thải.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN
CỨU

1.2.1. Đánh giá chung
Ở nội dung này, nghiên cứu sinh đã chỉ ra các kết quả đã đạt của các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố trên. Đồng thời, chỉ ra
“khoảng trống” về PTNN theo hướng bền vững tiếp cận dưới góc độ Kinh tế
phát triển:
- Về mặt lý luận:
+ Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ
về PTNN theo hướng bền vững ở một địa bàn cấp tỉnh;
+ Chưa có công trình nào xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá PTNN theo
hướng bền vững trên cả 2 góc độ: nội dung của PTNN theo hướng bền vững và

đặc thù về điều kiện tự nhiên của địa phương (tỉnh).
- Về mặt thực tiễn: Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh
giá thực trạng và đưa ra định hướng cũng như các giải pháp để PTNN theo
hướng bền vững của Nam Định đến năm 2030. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh
lựa chọn đề tài này để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ Kinh tế.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kết quả của những công trình nghiên cứu trên,
lấp đầy những “khoảng trống” đã chỉ ra, đề tài luận án sẽ tập trung vào nghiên
cứu các vấn đề sau:
- Về mặt lý luận: Luận án xây dựng cơ sở lý luận về PTNN theo hướng
bền vững ở địa bàn cấp tỉnh. Cụ thể, luận án sẽ làm rõ: (i) Khái niệm, nội dung
và chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh; (ii) Các
nhân tố ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh.
- Về thực tiễn:
(i) Luận án sẽ khảo cứu kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững ở ba
địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Nam Định để từ đó rút ra bài học
cho PTNN theo hướng bền vững của tỉnh.
(ii) Luận án sẽ phân tích, đánh giá thực trạng PTNN tỉnh Nam Định theo
hướng bền vững trên cơ sở lý luận đã xây dựng ở chương 2.
(iii) Luận án sẽ đưa ra dự báo xu hướng tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ,
SXNN trong và ngoài nước, chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với PTNN
tỉnh Nam Định theo hướng bền vững đến năm 2030.
(iv) Luận án đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp để PTNN theo
hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.


6
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

2.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1.1. Khái niệm nông nghiệp và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp:
Luận án thống nhất với khái niệm: “Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp chỉ
có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn
nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy
sản”. Trong luận án, nông ngiệp được hiểu theo nghĩa rộng, gồm có nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
2.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Ngoài đặc điểm cơ bản của SXNN như: (i) phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, đối tượng của SXNN là cơ thể sống; (ii) mang tính thời vụ, sản phẩm
nông nghiệp mang tính tươi sống và không đồng nhất; (iii) chủ thể chính trong
SXNN là hộ nông dân và gắn liền với nông thôn; (iv) có giá trị gia tăng thấp nên
rất khó khăn trong huy động các nguồn lực để phát triển, trong bối cảnh
BĐKH, hội nhập kinh tế và cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra, SXNN
còn có những đặc điểm cần chú ý:(1) Các nguồn lực đầu vào của SXNN ngày
càng trở nên khan hiếm; (2) Sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro ngày càng cao;
(3) Công nghệ SXNN thay đổi theo hướng hiện đại; (4) Chi phí để SXNN ngày
càng tăng.
2.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững
Trên cơ sở kế thừa những nhân tố hợp lý trong các quan niệm về PTNN
bền vững được trình bày trong phần tổng quan (1.1.1.1), theo góc độ kinh tế phát
triển, tác giả luận án cho rằng: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự
phát triển kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa tăng trưởng nông nghiệp theo
hướng bền vững với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội nảy sinh trong sản
xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong quá
trình phát triển.
2.1.3. Nội dung của phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững

2.1.3.1. Tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững
Tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững thể hiện ở:
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng nông nghiệp
Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp phản ánh bản chất bên trong của quá
trình tăng trưởng nông nghiệp. Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp được thể
hiện trên ba mặt: động thái, cấu trúc và hiệu quả của tăng trưởng nông nghiệp.


7
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hợp lý, tiến bộ
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hợp lý, tiến bộ được thể hiện
ở: (i) Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, nội bộ từng ngành nông, lâm,
thủy sản theo hướng phát huy được lợi thế, phù hợp yêu cầu thị trường và thích
ứng với BĐKH; (ii) Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng CNH,
HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.

2.1.3.2. Tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề xã
hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp
Các vấn đề xã hội nảy sinh trong SXNN gồm thiếu việc làm, việc làm
có thu nhập thấp không đảm bảo cuộc sống người nông dân; đói nghèo, bất
bình đẳng trong thu nhập. PTNN theo hướng bền vững về xã hội nghĩa là
tăng trưởng nông nghiệp phải gắn với giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra
trong quá trình PTNN. Theo đó, nội dung của trụ cột hai trong PTNN theo
hướng bền vững gồm có: (i) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với tạo việc làm
bền vững; (ii) Tăng trưởng nông nghiệp thúc đẩy xóa đói, giảm nghèo cho
nông dân; (iii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với nâng cao thu nhập cho
nông dân
2.1.3.3. Tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và
ứng phó biến đổi khí hậu
Trong điều kiện BĐKH, để PTNN theo hướng bền vững thì trong

quá trình phát triển, tăng trưởng nông nghiệp phải gắn với bảo vệ môi
trường (BVMT) và ứng phó với BĐKH. Điều này có nghĩa, tăng trưởng
nông nghiệp phải gắn với sử dụng tiết kiệm, có hiệu tài nguyên thiên nhiên
(TNTN), BVMT và ứng phó với BĐKH. Theo đó, nội dung của trụ cột ba
gồm hai khía cạnh: (i) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ; (ii) Tăng trưởng
nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

Để đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, luận án
căn cứ vào: (i) Khái niệm, nội dung PTNN theo hướng bền vững đã được
luận giải; (ii) Đặc điểm riêng biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của địa phương; (iii) Bộ chỉ tiêu giám sát đánh giá phát triển bền vững ở
địa phương giai đoạn 2013-2020; 19 tiêu chí xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020. Theo đó, tác giả luận án xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá PTNN
theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh (địa phương) gồm ba nhóm chỉ
tiêu và được thể hiện qua bảng dưới đây:


8
Bảng 2.1. Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
ở địa bàn cấp tỉnh
T
T
A

Chỉ tiêu

Phƣơng pháp đánh giá

Theo
Chưa theo
hướng BV
hướng BV

1

Nhóm chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng nông nghiệp
theo hƣớng bền vững
Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp của tỉnh

2

NSLĐ nông nghiệp của tỉnh

3

Giảm, thấp
Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) trong ngành nông nghiệp Tăng, cao
của tỉnh
Tăng
Giảm
Tỷ lệ VA/GO nông nghiệp tỉnh
Tăng
Giảm
Tỷ trọng giá trị sản phẩm có lợi thế trong tổng GTSX
ngành nông nghiệp của tỉnh
Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp được chế biến Tăng nhanh Tăng chậm
trên tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp của tỉnh
Tăng

Không tăng
Tỷ lệ diện tích, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trong tổng diện tích, sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh
Tỷ trọng giá trị nông nghiệp xuất khẩu trên tổng GTSX Tăng, ổn Tăng, không
định
ổn định
nông nghiệp của tỉnh
Nhóm chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng nông nghiệp gắn
với giải quyết các vấn đề xã hội trong sản xuất nông
nghiệp
Tỷ lệ việc làm các ngành, sản phẩm có lợi thế, năng suất
Tăng
Tăng chậm
cao trong tổng số việc làm nông nghiệp của tỉnh
nhanh
Hệ số co giãn của nghèo với tăng trưởng nông nghiệp địa
+
phương
Động thái thay đổi thu nhập bình quân của nhân khẩu nông Tăng và
Tăng, không
nghiệp ở địa phương
đạt > 50
đạt > 50
triệu đồng
triệu đồng
Nhóm chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng nông nghiệp địa
phƣơng gắn với BVMT và ứng phó BĐKH
Tỷ lệ diện tích đất gieo trồng cây hàng năm được tưới tiêu Trên 80%
Dưới 80%

chủ động
Giá trị sản phẩm thu được trên 1 hec ta đất nông nghiệp
Tăng
Có xu hướng
của tỉnh hàng năm (hiệu quả sử dụng tài nguyên đất)
chững lại
Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thoái hóa của tỉnh
Giảm
Tăng
Tốc độ tăng lượng thuốc bảo vệ thực vật qua các vụ
Giảm
Tăng
Tỷ lệ chất thải nông nghiệp được thu gom, xử lý
Cao
Thấp
Tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn, hữu cơ
Tăng
Tăng chậm
trên tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp địa phương
nhanh
Số các biện pháp thích ứng với BĐKH trong SXNN của Đa dạng
Không đa
tỉnh
dạng
Tốc độ tăng diện tích trồng rừng
Tăng
Giảm

4
5

6
7
8
B
9
10
11
C
12
13
14
15
16
17
18
19

Ổn định
Tăng, cao
hơn cả nước

Nguồn: Tác giả xây dựng

Không ổn
định

Tăng, thấp
hơn cả nước



9
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

Các nhân tố ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp
tỉnh được chia làm 2 nhóm: Nhóm nhân tố thuộc về địa phương; và Nhóm nhân
tố bên ngoài. Mặc dù không coi nhẹ nhóm nhân tố nào, song theo nghiên cứu
sinh, nhóm nhân tố thuộc về địa phương là nhóm nhân tố bên trong quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp. Ngành nông nghiệp địa phương phát triển bền vững hay
không phụ thuộc rất lớn vào nhóm nhân tố này.
2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về địa phƣơng, gồm có: (i) Nhận thức của
đội ngũ cán bộ quản lý, các chủ thể sản xuất và kinh doanh nông nghiệp tại tỉnh
về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững; (ii) Quy hoạch và chính sách
liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của tỉnh; (iii) Trình
độ phát triển nông nghiệp của tỉnh; (iv) Liên kết phát triển nông nghiệp của
tỉnh; (v)Tiềm năng tự nhiên liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững của tỉnh
2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài, bao gồm: (i) Chính sách phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững từ Chính phủ, các bộ, ngành; (ii) Hội nhập kinh tế
quốc tế; (iii) Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
2.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH NAM
ĐỊNH

2.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về phát triển nông nghiệp
theo hƣớng bền vững
Để có tư liệu thực tiễn về PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh,
luận án khảo cứu kinh nghiệm của 3 địa phương có điều kiện tương đồng với
Nam Định, đó là: tỉnh Thái Bình, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Cà Mau.

2.4.2. Bài học rút ra về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
cho tỉnh Nam Định
Từ kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững của Thái Bình, Ninh Bình
và Cà Mau, có thể rút ra 8 bài học hữu ích cho Nam Định gồm: Ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách liên quan đến PTNN theo hướng bền vững; Nâng
cao trình độ lao động ngành nông nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào SXNN; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ SXNN,
nông thôn; Tổ chức tốt thị trường cung ứng đầu vào và thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều
kiện của Nam Định; Đẩy mạnh liên kết trong SXNN; Chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.


10
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

3.1.1. Thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
ở tỉnh Nam Định
3.1.1.1. Thuận lợi từ điều kiện tự nhiên
Nam Định có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển toàn diện ngành
nông nghiệp, từ trồng trọt, chăn nuôi; nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản; đến
trồng rừng ngập mặn, phát triển và bảo vệ hệ sinh thái trong vùng.
3.1.1.2. Thuận lợi từ điều kiện kinh tế - xã hội
Nam Định có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối phát triển, là điều kiện
thuận lợi để ngành nông nghiệp khai thác lợi thế phát triển theo hướng bền vững.
3.1.2. Khó khăn đối với phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững

ở tỉnh Nam Định
3.1.2.1. Khó khăn từ điều kiện tự nhiên
Lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa nhiều khi không thoát kịp gây
ngập lụt; mùa cạn, lượng nước sông giảm nhiều lại chịu ảnh hưởng của thủy
triều nên vùng cửa sông bị nhiễm mặn. Đặc biệt, hiện tượng BĐKH đã làm thay
đổi quy luật thời tiết, gây nên những trận bão cường độ lớn hơn, xu hướng
nhiều hơn và muộn hơn; triều cường dâng cao dẫn đến xâm nhập mặn sâu vào
nội đồng gần 30km (trước kia chỉ vài km); các hiện tượng thời tiết cực đoan...
đã làm gia tăng dịch bệnh cây trồng, vật nuôi gây nhiều khó khăn cho trồng trọt,
chăn nuôi, khai thác và NTTS.
3.1.2.2. Khó khăn từ điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế, SXNN vẫn mang nặng tính chất của một nền sản xuất tiểu nông,
nhỏ lẻ, phân tán; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp.
Về xã hội, phần lớn, chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở nông thôn là lao động
lớn tuổi và trẻ em nên chất lượng lao động thấp. Một bộ phận nông dân không
thiết tha với đồng ruộng, tình trạng bỏ ruộng ngày càng nhiều. Nhận thức của
lãnh đạo các cấp của tỉnh Nam Định về PTNN chưa đầy đủ, thấu đáo; chưa coi
trọng nông nghiệp.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2016

Để phân tích thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định,
luận án sử dụng các chỉ tiêu được xây dựng ở chương 2.
3.2.1. Thực trạng tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định
3.2.1.1. Thực trạng chất lượng tăng trưởng nông nghiệp tỉnh Nam Định
- Về động thái tăng trưởng nông nghiệp tỉnh Nam Định


11

Tăng trưởng nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016 không ổn
định. Trong 11 năm có 3 năm ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng âm, đó
là các năm: 2007, 2008 và 2009; các năm còn lại có tốc độ tăng trưởng dương
(Biểu đồ 3.1)
10
6.88
5

3.89

0
2006

-0.83
-1.49
2007
2008
2009
2010
-2.32

2.69
0.73

2011

2.62

1.2


0.56

2012

2013

2014

2015

2.46
2016

-5
Tốc độ TTNN Nam Định (%)

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trƣởng nông nghiệp Nam Định
theo giá so sánh 2010 giai đoạn 2006-2016
- Về hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp tỉnh Nam Định
+ Năng suất lao động nông nghiệp Nam Định
Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp Nam Định giai đoạn 20062016 tăng lên qua các năm và tăng 4,67 lần, từ 5,85 triệu đồng năm 2006 lên
27,35 triệu đồng năm 2016. Song NSLĐ nông nghiệp của Nam Định vẫn thấp
hơn NSLĐ nông nghiệp cả nước và có xu hướng chênh lệch ngày càng tăng:
năm 2006 thấp hơn cả nước 1,15 triệu đồng thì đến năm 2010 thấp hơn 5,01
triệu đồng và đến năm 2016 là 7,15 triệu đồng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nông nghiệp tỉnh Nam Định
Trong giai đoạn 2007 - 2016, hiệu quả vốn đầu tư trong nông nghiệp theo
giá hiện hành của Nam Định tương đối cao, song không ổn định. (Biểu đồ 3.4).
3.52


4
2.62

3
2
1
0

1.29

1.89

1

0.53

2007

0.4
2008

2009

2.65
1.03

2010

2.42
0.74


0.53
0.38
2011
2012
2013

ICORNN0 Nam Định (đồng)

2.62

2.54
1.44
2.36
0.91
2014

1.56
1.48
2015

2016

ICORNN0 cả nước (đồng)

Biểu đồ 3.4: Hiệu quả đầu tƣ nông nghiệp Nam Định
và cả nƣớc theo giá hiện hành giai đoạn 2007 - 2016
So với nông nghiệp cả nước, hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp Nam Định
thấp hơn. Bình quân cả giai đoạn 2007-2016, ngành nông nghiệp cả nước đầu
tư 1,56 đồng tạo ra được 1 đồng GDP tăng thêm, còn ngành nông nghiệp Nam

Định cần 1,64 đồng để tạo ra 1 đồng GDP tăng thêm.
- Tỷ lệ VAnn/GOnn Nam Định
Giai đoạn 2006-2016, tỷ lệ VA nông nghiệp trên GO nông nghiệp tỉnh
Nam Định ngày càng có xu hướng giảm và thấp hơn so với nông nghiệp Thái


12
Bình và cả nước. Bình quân giai đoạn 2006-2016, tỷ lệ VA/GO nông nghiệp
Nam Định chỉ đạt 48,28%, Thái Bình đạt 61,60% và cả nước đạt 69,45%; tỷ lệ
VA/GO nông nghiệp Nam Định thấp hơn Thái Bình 13,32% và cả nước
21,17%.
3.2.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Nam Định
theo hướng hợp lý và tiến bộ
- Về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định theo hướng hợp lý
Giai đoạn 2006-2016, cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch theo
hướng hợp lý: tỷ trọng thủy sản trong GTSX tăng dần; tỷ trọng nông nghiệp
thuần trong GTSX toàn ngành nông nghiệp giảm dần.
100%

50%

0.43
15.54

0.52
15.2

0.46
14.02


0.44
15.07

0.3
15.24

0.25
15.34

0.27
18.79

0.27
20.7

0.24
23.63

0.22
24.24

0.2
25.16

84.03

84.28

85.52


84.49

84.46

84.41

80.94

79.03

76.13

75.14

74.64

2006

2007

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Nông nghiệp (%)
Thủy sản (%)
Lâm nghiệp (%)

2015

2016

0%


Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng thủy sản trong GTSX
ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của Nam Định được
biểu hiện rõ nét trong cơ cấu sản phẩm từng chuyên ngành. Cụ thể:
+ Ngành nông nghiệp thuần: Trong GTSX ngành nông nghiệp thuần, tỷ
trọng sản phẩm trồng trọt giảm, tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi và dịch vụ nông
nghiệp có xu hướng tăng.
Trong trồng trọt, lúa gạo vẫn là sản phẩm chủ lực, song cơ cấu sản phẩm
lúa gạo đã được chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ lúa chất lượng cao, lúa đặc
sản. Ngoài ra, ngành trồng trọt của tỉnh đã giảm diện tích cây dài ngày, năng
suất và chất lượng thấp, tăng diện tích cây rau màu dễ tiêu thụ, hiệu quả kinh tế
cao và hướng tới xuất khẩu.
Trong chăn nuôi, tỷ trọng GTSX của lợn, gia cầm khá cao, trâu bò chiếm
tỷ trọng nhỏ. Giai đoạn 2006-2016, tỷ trọng lợn chiếm trên 70% tổng GTSX;
gia cầm trên 20%; trâu, bò chỉ chiếm trên 2%.
+ Ngành lâm nghiệp: Nam Định là tỉnh có nhiều làng nghề thủ công sản
xuất đồ gỗ. Phát triển nghề này không những tận dụng được lao động nông
nhàn mà còn là công đoạn tạo ra giá trị tăng thêm lớn của ngành lâm nghiệp. Vì
vậy, giai đoạn 2006-2016, tỷ trọng khai thác gỗ và lâm sản khác chiếm tỷ trọng
cao nhất, dao động từ 87,19% đến 94,85; tỷ trọng trồng và chăm sóc rừng dao
động từ 11,62% đến 3,48%,; tỷ trọng dịch vụ lâm nghiệp có xu hướng tăng nhẹ,
từ 1,19% lên 1,37%.
+ Ngành thủy sản: Tỷ trọng sản phẩm nuôi trồng và sản xuất giống thủy
sản - đây là hai tiểu ngành có lợi thế về tự nhiên và có thị trường tiêu thụ trong,


13
ngoài tỉnh và xuất khẩu nên tăng qua các năm: nuôi trồng thủy sản tăng từ
60,03% năm 2006 lên 64,42% năm 2016; sản xuất giống thủy sản tăng tương

ứng từ 3,57% lên 7,9%; tỷ trọng ngành khai thác giảm: từ 36,4% năm 2006
xuống 27,68% năm 2016.
- Về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định theo hướng
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp được chế biến trên tổng giá trị sản
phẩm nông nghiệp của Nam Định tăng song còn ít và cũng chưa có số liệu thống
kê về sản phẩm này.
+ Tỷ lệ diện tích, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
tổng diện tích, sản phẩm nông nghiệp địa phương có xu hướng gia tăng.
+ Tỷ trọng sản phẩm nông sản xuất khẩu qua các năm không nhiều, không
ổn định, phụ thuộc vào nguồn cung và thị trường.
3.2.2. Thực trạng tăng trƣởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn
đề xã hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định
- Về tăng trưởng nông nghiệp gắn với tạo việc làm bền vững
Giai đoạn 2006-2016, việc làm trong các ngành có lợi thế, có năng suất cao
tăng; việc làm trong các ngành không có lợi thế, năng suất thấp giảm. Cụ thể, tỷ lệ
việc làm thủy sản có xu hướng gia tăng và tỷ lệ việc làm nông nghiệp thuần, lâm
nghiệp có xu hướng giảm.
Trong ngành nông nghiệp thuần, giảm việc làm trồng trọt, tăng việc làm
chăn nuôi; trong trồng trọt, giảm việc làm trồng lúa tăng việc làm trồng hoa
màu, cây cảnh…Sự mở rộng nghề nông theo hướng này đã tạo ra việc làm ổn
định và bền vững, giảm thời gian thiếu việc làm trong nông thôn, qua đó giúp
nâng cao thu nhập cho nông dân
Bên cạnh tạo ra việc làm trực tiếp, tăng trưởng nông nghiệp theo hướng
bền vững ở Nam Định đã tạo động lực để phát triển các ngành kinh tế có liên
quan cũng đã tạo ra hàng nghìn việc làm cho lao động các huyện trong tỉnh.
- Về tăng trưởng nông nghiệp gắn với giảm nghèo của tỉnh
Tăng trưởng nông nghiệp Nam Định giai đoạn 2006-2016 đã có tác động
tích cực đến giảm nghèo được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.5: Hệ số co giãn của nghèo với tăng trƣởng

nông nghiệp Nam Định giai đoạn 2006 - 2016
Tốc độ giảm Tốc độ tăng Hệ số co giãn của nghèo với
Năm
nghèo
GDPnn/người
tăng trưởng nông nghiệp
2006-2011

- 0,09

0,41

- 0,21

2011-2016

- 0,44

0,13

- 3,38

Trong đó, các năm 2006-2011 tăng trưởng nông nghiệp ít có tác động đến
giảm nghèo hơn so với các năm 2011-2016. Cụ thể, các năm 2006-2011 tốc độ
tăng thu nhập/người tăng gấp trên 3 lần so với các năm 2011-2016 nhưng hệ số


14
co giãn của giảm nghèo với tăng trưởng chỉ bằng 1/16.
- Về tăng trưởng nông nghiệp gắn với nâng cao thu nhập cho nông dân

Trong giai đoạn 2006-2016, thu nhập bình quân (TNBQ)/người/năm của
nhân khẩu nông nghiệp tăng qua các năm: từ 3.144 nghìn đồng năm 2006 lên
3.427,2 nghìn đồng năm 2010 và 5.078,4 nghìn đồng năm 2016. Điều này cho
thấy, tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh đã có tác động tích cực đến TNBQ của
nhân khẩu nông nghiệp.
Tuy vậy, do TNBQ/người/năm của ngành nông nghiệp vừa thấp, vừa tăng
chậm nên khoảng cách chênh lệch TNBQ/người/năm của SXNN với phi nông
nghiệp và thành thị ngày càng lớn.
3.2.3. Thực trạng tăng trƣởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trƣờng
và ứng phó biến đổi khí hậu ở tỉnh Nam Định
3.2.3.1. Thực trạng tăng trưởng nông nghiệp gắn với sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Về tỷ lệ diện tích đất gieo trồng cây hàng năm được tưới, tiêu chủ động
Tỷ lệ diện tích đất gieo trồng cây hàng năm của cả tỉnh được tưới, tiêu
chủ động tăng từ 63% năm 2006 lên 75% năm 2015. Tuy nhiên, do cơ cấu mùa
vụ, cơ cấu giống lúa thay đổi so với trước, do biến động về thời tiết nên một số
huyện trước đây công trình thủy lợi đáp ứng được nhu cầu tưới, tiêu phục vụ
SXNN đến nay không còn phù hợp dẫn đến một số huyện có tỷ lệ tưới, tiêu chủ
động thấp hơn, như: thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên đạt
khoảng 65%.
- Về giá trị sản phẩm thu được trên một hec ta đất nông nghiệp hàng năm
Giai đoạn 2006 – 2016, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của Nam Định
tăng qua các năm: từ 38,43 triệu đồng năm 2006 lên 104,11 triệu đồng năm
2016, tăng 65,68 triệu đồng. Tuy nhiên, từ năm 2011 - 2016 giá trị sản phẩm/ha
đất nông nghiệp của Nam Định tăng chậm lại. Trong 5 năm (2011-2016), giá trị
sản phẩm/ha đất nông nghiệp của Nam Định tăng 11,94 triệu đồng, ít hơn 41,8
triệu đồng so với 5 năm (2006-2011).
- Về tỷ lệ đất nông nghiệp bị thoái hóa của địa phương
+ Tỷ lệ đất giảm độ phì do ngập úng ở Nam Định có xu hướng gia tăng.
Riêng năm 2013, Nam Định có 34.020 ha đất giảm độ phì do bị ngập úng,

chiếm 30% diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh.
+ Tỷ lệ đất bị mặn hóa của Nam Định tăng và tập trung chủ yếu ở 3
huyện ven biển là Nghĩa Hưng, Giao Thủy, Hải Hậu.
+ Đất sạt lở: Đất sạt lở tập trung ở các huyện ven biển. Ngoài ra, sạt lở đất
xảy ra ở các vùng ven sông. Sạt lở đất ở Nam Định có xu hướng gia tăng, một
phần do kiến tạo của tự nhiên, BĐKH và do hệ quả của việc khai thác nước
ngầm quá lớn cho nuôi trồng thủy sản; tình trạng phá rừng ngập mặn, hút cát ở
các cửa sông, lòng sông....


15
- Về tốc độ tăng lượng thuốc bảo vệ thực vật qua các vụ
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Nam Định đã lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) để gia tăng sản lượng, lượng thuốc BVTV được sử dụng
gia tăng qua các vụ. Bên cạnh đó, việc lạm dụng các loại hóa chất, kháng sinh,
chất kích thích tăng trưởng trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa
được kiểm soát dẫn đến tồn dư gây ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất,
đồng thời, gây ngộ độc và ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người tiêu dùng.
3.2.3.2. Thực trạng tăng trưởng nông nghiệp với ứng phó biến đổi khí hậu
- Về tỷ lệ chất thải nông nghiệp được thu gom, xử lý
Đối với các chất thải phát sinh từ quá trình trồng trọt (rơm, rạ, vỏ trấu và
các loại phụ phẩm nông nghiệp khác) ít được tận dụng nên người dân thường
đốt ngoài trời sau mùa thu hoạch. Đối với chất thải nguy hại (bao bì chứa phân
bón, chai lọ đựng hóa chất BVTV...) hiện nay mới có 36,08% số xã có điểm
riêng thu gom.
Đối với các chất thải phát sinh từ quá trình chăn nuôi, tỷ lệ được thu
gom, xử lý thấp mới đạt 21%. Trên địa bàn tỉnh hiện mới có 20% tổng số trang
trại, gia trại chăn nuôi được xây dựng tập trung, còn lại nằm gần khu dân cư
hoặc xen kẽ.
Trong NTTS, thức ăn dư thừa phân hủy kết hợp với phân và các loại rác

thải khác đọng dưới đáy ao nuôi; tình trạng các loại hóa chất, kháng sinh được
sử dụng trong quá trình nuôi tồn dư trong nước và đáy ao đầm không được xử
lý gây ONMT đất, nước, tăng phát thải khí nhà kính.
- Về tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn, hữu cơ trong
tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp Nam Định
Giai đoạn 2006 - 2016, nhất là từ năm 2011 đến nay, mô hình SXNN sạch
trong trồng trọt, chăn nuôi, NTTS ngày càng tăng, song còn ít.
- Về áp dụng các biện pháp sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu
+ Chuyển đổi cơ cấu cây, con; chuyển đổi cơ cấu mùa vụ; đưa các loại cây,
con thích ứng với BĐKH vào sản xuất:
Trong trồng trọt: Chuyển các diện tích trồng lúa kém hiệu quả ở các chân
ruộng cao thiếu nước sang trồng màu, cây dược liệu hoặc kết hợp 1 vụ lúa 2 vụ
màu; chuyển các diện tích trồng lúa kém hiệu quả ở các vùng thấp trũng sang
nuôi thủy sản; chuyển các diện tích nhiễm mặn trồng lúa, làm muối kém hiệu quả
ở 3 huyện ven biển sang nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn.
Trong chăn nuôi: giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ sang chăn nuôi
theo mô hình trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ; lựa chọn giống vật nuôi có
sức đề kháng cao, thích nghi với điều kiện thay đổi của thời tiết như lợn lai
Móng Cái, vịt đàn lai; nâng cấp chuồng trại tránh mưa, bão, ngập nước.
Trong nuôi trồng, khai thác thủy, hải sản: nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng
nuôi; thay đổi kỹ thuật nuôi trồng, biện pháp xử lý ONMT; thay đổi giống thủy


16
sản như chuyển từ Baba sông Hồng sang Baba lai; ngao đỏ (ngao dầu) sang
ngao Bến Tre (ngao trắng); từ tôm sú sang tôm thẻ chân trắng.
Trong khai thác thủy sản, thay đổi vị trí đánh bắt và hiện đại hóa phương
tiện đánh bắt nhằm khắc phục sự khan hiếm hải sản ở ngư trường gần bờ.
+ Hướng dẫn nông dân sản xuất kỹ thuật canh tác mới: Quy trình nông
nghiệp tốt VietGAP; “3 giảm, 3 tăng”; “Mô hình chăn nuôi lợn an toàn sinh học

theo chuỗi”; Chương trình quản lý dịch hại IPM; sử dụng thuốc BVTV theo
nguyên tắc 4 đúng.
+ Đầu tư nâng cấp đê kè biển cũng như các công trình đầu mối phòng chống
thiên tai.
- Về tốc độ tăng/giảm diện tích trồng rừng ngập mặn
Giai đoạn 2006 - 2016, cùng với tác động của BĐKH làm nước biển dâng
và hoạt động phá rừng ngập mặn nuôi tôm, ngao, cá bống bớp của người dân
ven biển đã làm giảm 1.141 ha diện tích rừng ngập mặn của Tỉnh: từ 4.652 ha
năm 2006 xuống còn 3.111 ha năm 2016. Theo đó, tốc độ tăng/giảm diện tích
rừng ngập mặn qua các năm là: -34,48% năm 2007; 13,17% năm 2008; 0,98%
năm 2009; 13,82% năm 2010; 1,54% năm 2011; -3,5% năm 2012; 1,86% năm
2013; 1,3% năm 2014; -15.04% năm 2015 và -0,03% năm 2016.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2016

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong tăng trƣởng nông nghiệp theo
hƣớng bền vững ở tỉnh Nam Định
Thứ nhất, tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững về kinh tế của
Nam Định đã đạt được một số kết quả bước đầu: (i) Chất lượng tăng trưởng
ngành nông nghiệp được cải thiện; (ii) Cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển
dịch theo hướng hợp lý và tiến bộ:
Thứ hai, tăng trưởng nông nghiệp đã gắn với giải quyết các vấn đề xã
hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định
Thứ ba, tăng trưởng nông nghiệp bước đầu gắn với bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu
3.3.2. Những hạn chế trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền
vững ở tỉnh Nam Định
Một là, tăng trưởng nông nghiệp tỉnh Nam Định chưa bền vững. Cụ thể là:
- Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp. Điều này được biểu hiện ở: (i)
Động thái tăng trưởng nông nghiệp của Nam Định chưa ổn định, tốc độ tăng trưởng

thấp hơn Thái Bình và cả nước; (ii) Hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp chưa cao.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hợp lý và tiến bộ
diễn ra chậm chạp. Cụ thể: (i) Ngành nông nghiệp thuần vẫn chiếm tỷ lệ cao,
đến năm 2016 vẫn chiếm 74,64%. Trong nội bộ tiểu ngành nông nghiệp thuần,
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao: 47,74% và cây lúa vẫn là cây chủ lực, chiếm


17
80,28%; (ii) Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp được sơ chế, chế biến còn ít,
tăng chậm; Tỷ trọng sản phẩm nông sản xuất khẩu những năm qua chưa nhiều,
không ổn định.
Hai là, tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề xã hội
nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn bất cập
- Tăng trưởng nông nghiệp chưa tạo ra nhiều việc làm ổn định, có năng
suất cao.
- Tăng trưởng nông nghiệp đã có tác động tích cực đến giảm nghèo, song
tỷ lệ hộ nghèo trong nông nghiệp vẫn cao;
- Thu nhập của người SXNN tuy gia tăng qua các năm, song nhỏ bé về số
tuyệt đối và thấp về số tương đối. Khoảng cách thu nhập bình quân nhân khẩu
nông nghiệp với thu nhập bình quân của nhân khẩu phi nông nghiệp và thành thị
của Nam Định ngày càng lớn.
Ba là, tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó
biến đổi khí hậu còn nhiều hạn chế. Được thể hiện ở:
- Tăng trưởng nông nghiệp chưa sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả TNTN
(đất, nước); tăng trưởng nông nghiệp chưa chú trọng BVMT.
- Tăng trưởng nông nghiệp làm gia tăng BĐKH.
Dưới đây là bảng tổng hợp đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định.
Bảng 3.7: Tổng hợp đánh giá phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững
ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016

Kết quả
TT
Chỉ tiêu đánh giá
Theo
Chưa theo
hướng BV
hướng BV
A Tăng trƣởng nông nghiệp theo hƣớng bền
vững
1 Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp
Không ổn
định
2 NSLĐ nông nghiệp địa phương
Thấp hơn cả
nước
3 Hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) nông nghiệp địa
Thấp hơn cả
phương
nước
4 Tỷ lệ VA/GO nông nghiệp địa phương
Giảm
5 Tỷ trọng giá trị sản phẩm lợi thế trong tổng
Tăng
GTSX ngành nông nghiệp tỉnh
6 Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp được
Tăng chậm
chế biến trên tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh
7 Tỷ lệ diện tích, sản phẩm nông nghiệp ứng
Tăng

dụng công nghệ cao trong tổng diện tích, sản


18
8
B
9

10
11
C
12
13

14
15
16
17

18
19

phẩm nông nghiệp tỉnh
Tỷ trọng giá trị nông nghiệp xuất khẩu trong
tổng giá trị nông nghiệp của tỉnh
Tăng trƣởng nông nghiệp gắn với giải quyết
các vấn đề xã hội trong nông nghiệp
Tỷ lệ việc làm các ngành, sản phẩm có lợi thế,
năng suất cao trong tổng số việc làm nông
nghiệp của tỉnh

Hệ số co giãn của giảm nghèo với tăng trưởng
nông nghiệp địa phương
Động thái thay đổi thu nhập bình quân đầu
người SXNN địa phương
Tăng trƣởng nông nghiệp địa phƣơng gắn
với BVMT và giảm nhẹ BĐKH
Tỷ lệ diện tích đất gieo trồng cây hàng năm
được tưới tiêu chủ động.
Giá trị sản phẩm thu được trên 1 hec ta đất
nông nghiệp địa phương hàng năm (hiệu quả
sử dụng tài nguyên đất).
Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thoái hóa của địa
phương
Tốc độ tăng lượng thuốc bảo vệ thực vật qua
các vụ.
Tỷ lệ chất thải nông nghiệp được thu gom, xử lý
Tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn,
hữu cơ trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp
địa phương
Các biện pháp thích ứng với BĐKH trong
SXNN của địa phương
Tốc độ tăng diện tích trồng rừng

Không ổn
định
Tăng chậm

Tăng, không
đạt 50 triệu
Dưới 80%

Có xu hướng
chững lại
Tăng
Tăng
Thấp
Tăng chậm
Đa dạng
Giảm

Kết quả từ bảng tổng hợp trên cho thấy, PTNN ở tỉnh Nam Định giai đoạn
2006 - 2016 chưa theo hướng bền vững. Trong 19 chỉ tiêu, chỉ có 4/19 chỉ tiêu
đạt Còn lại 15 tiêu chí không đạt, trong đó, khía cạnh kinh tế có 6/8 chỉ tiêu;
khía cạnh xã hội có 2/3 chỉ tiêu; khía cạnh môi trường có 7/8 chỉ tiêu.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Nam Định thời gian qua
còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân, trong đó có
những nguyên nhân chủ yếu như: (i) Nhận thức của cán bộ và nông dân tỉnh
Nam Định về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chưa đầy đủ ; (ii) Quy
hoạch và chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
của tỉnh Nam Định còn nhiều hạn chế; (iii) Trình độ phát triển nông nghiệp của


19
Nam Định thấp; (iv) Mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định còn
nhiều bất cập; (v) Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tỉnh
Nam Định ngày càng gia tăng

Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030

4.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030

4.1.1. Bối cảnh mới trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền
vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030
Để có những đề xuất khoa học về định hướng PTNN theo hướng bền
vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030, luận án đã chỉ ra bối cảnh mới tác động
đến SXNN dưới đây:
4.1.1.1. Dự báo xu hướng chung trong tiêu dùng sản phẩm nông
nghiệp của thị trường
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến nhãn hiệu/thương hiệu của sản
phẩm nông nghiệp, tính thuận tiện của sản phẩm nông nghiệp, đến sản phẩm
nông nghiệp sạch và những sản phẩm nông nghiệp thân thiện với môi trường.
4.1.1.2. Dự báo nhu cầu tiêu dùng đối với một số sản phẩm nông
nghiệp chính
Thị trường trong nước và xuất khẩu đều có nhu cầu tiêu dùng lớn đối với
sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, sạch của Nam Định như: gạo, rau các
loại, thịt, trứng gia cầm, thủy sản...
4.1.1.3. Những cơ hội, thuận lợi trong phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở tỉnh Nam Định là:
Một là, nông nghiệp, nông thôn, nông dân nói chung và PTNN theo
hướng bền vững nói riêng đã được Đảng, Chính phủ và Tỉnh quan tâm; Hai là,
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững và ứng phó với BĐKH là xu thế toàn
cầu; Ba là, Nam Định có nhiều tiềm năng, lợi thế để PTNN theo hướng bền
vững; Bốn là, được kế thừa các thành quả, kinh nghiệm chỉ đạo SXNN
4.1.1.4. Những thách thức, khó khăn trong phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở tỉnh Nam Định
Một là, khan hiếm nguồn lực cho PTNN theo hướng bền vững; Hai là,
đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp không ổn định; Ba là, trình độ SXNN của
Nam Định còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, NSLĐ và thu nhập từ nông

nghiệp thấp; Bốn là, quá trình cơ giới hoá nông nghiệp và việc áp dụng các quy


20
trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm chạp; Năm là, áp lực cạnh
tranh đối với sản phẩm nông nghiệp Nam Định ngày càng lớn; Sáu là, biến đổi khí
hậu đã và đang diễn ra, ảnh hưởng đến PTNN Nam Định; Bảy là, tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng
4.1.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển nông nghiệp theo hƣớng
bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030
4.1.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định đến năm 2030
Một là, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là một nhiệm vụ
quan trọng, cốt lõi trong tổng thể xây dựng nông thôn mới; Hai là, trong quá
trình PTNN theo hướng bền vững, nông dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân trực tiếp tham gia SXNN là chủ thể chính; Ba là, phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững là trách nhiệm của các cấp chính quyền và người dân;
Bốn là, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững phải đảm bảo: (i) Phù hợp
với phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2030; (ii) Phù hợp với cơ chế thị trường; đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc
lợi cho nông dân, lợi ích của người sản xuất và tiêu dùng; (iii) Phát triển kinh tế
gắn với BVMT, chủ động ứng phó với BĐKH và phát triển bền vững.
4.1.2.2. Định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
Nam Định đến năm 2030
- Về tăng trưởng nông nghiệp: Khai thác và tận dụng các tiềm năng về đất
đai, lao động, nguồn lợi biển vào PTNN. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, cá nhân có điều kiện về vốn, kinh nghiệm làm ăn thuê ruộng đất để phát
triển sản xuất. Nghiên cứu, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy
sản năng suất cao, chất lượng tốt và thích ứng với BĐKH vào sản xuất. Tăng
cường vốn đầu tư cho nông nghiệp.

- Về giải quyết các vấn đề xã hội trong sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích
các huyện, xã trong tỉnh tập trung phát triển các ngành hàng mà các địa phương có
tiềm năng, lợi thế gắn với giải quyết việc làm cho nông dân; Gắn tăng trưởng
nông nghiệp với giảm nghèo bền vững; Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả sản xuất để nâng cao thu nhập cho người SXNN.
- Về bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu: Xây dựng hệ thống
thủy lợi đủ năng lực đáp ứng yêu cầu sản xuất trong điều kiện BĐKH. Giảm
thiểu các hoạt động bất lợi đến môi trường trong khai thác các nguồn lực cho
sản xuất nông, lâm, thủy sản. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường


21
vào sản xuất và có cơ chế giám sát chặt chẽ.
Tăng cường các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính.
4.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030

4.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp tỉnh Nam Định về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững
Nâng cao nhận thức giúp các chủ thể hiểu rõ tầm quan trọng của PTNN
theo hướng bền vững, trách nhiệm, cách thức để thực hiện PTNN theo hướng
bền vững. Sản xuất nông nghiệp ở Nam Định có nhiều chủ thể: (i) Cán bộ cấp
sở, ban ngành, cấp huyện có liên quan; (ii) Cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn
ở cơ sở (các đồng chí Thường vụ Đảng ủy, lãnh đạo UBND xã, thị trấn; Chủ
nhiệm HTX Nông nghiệp, thủy sản; cán bộ kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư;
(iii) Doanh nghiệp nông nghiệp; (iv) Nông dân. Mỗi chủ thể có vị trí, vai trò
khác nhau nên để giải pháp đạt hiệu quả, cần có hình thức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho phù hợp với từng đối tượng.
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch và chính sách về phát triển nông nghiệp
theo hƣớng bền vững ở tỉnh Nam Định

4.2.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định
Gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình xây
dựng NTM, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh; kịch bản BĐKH và
nước biển dâng; quy hoạch vùng ĐBSH và của cả nước và có tính đến yếu tố
hội nhập; Tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch.
4.2.2.2. Hoàn thiện chính sách nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở tỉnh Nam Định
Rà soát, loại bỏ những chính sách không còn phù hợp, bổ sung và sửa đổi
những chính sách còn thiếu so với yêu cầu thực tiễn SXNN đối với: Chính sách
đất đai; Chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ SXNN; Chính sách
vốn cho SXNN của tỉnh; Chính sách KHCN trong nông nghiệp; Chính sách khai
thác và sử dụng tài nguyên nước; Chính sách sử dụng hiệu quả rừng ngập mặn.
4.2.3. Nâng cao trình độ phát triển nông nghiệp của tỉnh Nam Định
4.2.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
đội ngũ lao động nông nghiệp của địa phương
- Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành nông nghiệp tỉnh:
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khoa học kỹ thuật, nông nghiệp công nghệ cao và


22
khoa học quản lý.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý điều hành các hợp tác xã: Bồi dưỡng
quản lý nhà nước về kinh tế; Tổ chức nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm thực
tiễn tại các hợp tác xã làm ăn tốt, hiệu quả; Phổ biến các thông tin, tài liệu
hướng dẫn nâng cao nhận thức về BĐKH, tăng cường năng lực thực hiện Cơ
chế phát triển sạch.
- Đối với đội ngũ nông dân: Triển khai tích cực chương trình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ.
4.2.3.2. Nâng cao năng lực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào

sản xuất nông nghiệp tại địa phương
Tiếp tục ứng dụng công nghệ sinh học vào chọn tạo bộ giống cây trồng,
con nuôi chủ lực đặc trưng của tỉnh; Đa dạng hóa các loại máy làm đất để nâng
cao năng suất, tiến độ và chất lượng; Nghiên cứu, lựa chọn áp dụng tiến bộ kỹ
thuật và giải pháp công nghệ tiên tiến vào sản xuất; Tăng cường ứng dụng
VietGAP, GlobalGAP… và các chế phẩm sinh học trong sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp sạch, an toàn; Phát triển công nghiệp chế biến, sơ chế nông sản.
4.2.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho
SXNN, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn. Trong thời gian
tới, các cấp chính quyền Nam Định cần phải tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn
thiện hệ thống KCHT kỹ thuật theo hướng đồng bộ, kiên cố đáp ứng yêu cầu
SXNN và phòng chống BĐKH.
4.2.3.4. Tổ chức tốt thị trường phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Đối với thị trường đầu vào SXNN: Tăng cường kết nối cung - cầu thị
trường các yếu tố sản xuất nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện vốn, vật
tư, máy móc, đất đai, KHCN phục vụ SXNN.
- Đối với thị trường tiêu thụ nông sản: Kết nối tốt giữa vùng nguyên liệu
và thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh; Đẩy mạnh xúc tiến thương mại; Thực
hiện liên kết với các tỉnh nội vùng trong sản xuất, tiêu thụ nông, thủy sản;
Khuyến khích các DN, HTX trong tỉnh phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản trong nước và xuất khẩu.
4.2.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp của địa phương
Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp của tỉnh theo


×