Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bảo đảm quyền con người của người bị bắt theo pháp luật tố tụng hình sự Việt nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.7 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ quyền con người là một nhân tố quan trọng cho sự phát
triển bền vững của một quốc gia. Mỗi quốc gia đều xây dựng một hệ
thống pháp luật riêng cho quốc gia của mình dựa trên các điều kiện
chính trị, kinh tế - xã hội và các giá trị truyền thống văn hóa của quốc
gia để bảo đảm các quyền con người được thực hiện một cách tốt nhất
và đầy đủ nhất. Bảo đảm quyền con người không chỉ dừng lại ở việc
ghi nhận nó mà còn phải thực thi nhiều biện pháp đồng bộ, được mọi
cấp, mọi ngành, mọi người tham gia.
Hoạt động áp dụng BPNC bắt người là hoạt động phức tạp,
nhạy cảm, là hoạt động mà quyền con người dễ bị xâm phạm nhất. Bắt
người là một chế định pháp lý trong luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Đây thực chất là các biện pháp ngăn chặn nhằm hạn chế một số quyền
của công dân, quyền của con người. Mục đích của các BPNC là để
đảm bảo cho các CQTHTT thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình trong công tác đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm,
đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các biện pháp
ngăn chặn này cũng nhằm bảo vệ các quyền con người, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân. Nhưng mặt khác, những BPNC cũng như
các hoạt động của các CQTHTT, NTHTT cũng rất dễ ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích của công dân, đến quyền con người. Cho nên vấn đề
đặt ra là CQTHTT, NTHTT cần có nhận thức đầy đủ về quyền con
người và tầm quan trọng của việc bảo đảm nó. Đồng thời cần phải hiểu
rõ các quy định pháp luật về việc đảm bảo quyền con người, bên cạnh
nó cần nắm bắt trình tự thủ tục cũng như điều kiện áp dụng BPNC bắt
người. Đây vấn đề rất quan trọng để các chủ thể thực thi pháp luật
tránh những vi phạm về quyền con người, các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân mà Hiến pháp đã quy định. Ngoài ra còn nâng cao
1



nhận thức của công dân tự bảo vệ những quyền cơ bản của mình trong
hoàn cảnh bị áp dụng BPNC bắt người, từ đó có những phản hồi tích
cực giúp cơ quan tiến hành tố tụng đảm bảm quyền con người hơn nữa
trong hoạt động tố tụng của mình. Thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình trong
những năm qua cho thấy có nhiều trường hợp vi phạm QCN đối với
người bị bắt trong quá trình tiến hành tố tụng. Những vi phạm đó xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những bất cập, hạn chế của
pháp luật, cơ chế, nhận thức, thái độ của người tiến hành tố tụng, các
quy định về chế độ trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng
đối với người bị bắt. Vì vậy trên cơ sở thực tiễn, những quy định của
pháp luật tố tụng về việc áp dụng BPNC bắt người cũng như việc bảo
đảm quyền con người trong hoạt động này, nhận thấy đây là vấn đề
cấp thiết và vô cùng quan trọng cho sự phát triển bền vững. Đặc biệt
trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì
đây là yếu tố cần được chú ý quan tâm hơn nữa. Với lý do nêu trên tác
giả chọn nghiên cứu đề tài: “Bảo đảm quyền con người của người bị
bắt theo pháp luật tố tụng hình sự Việt nam từ thực tiễn tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý nước ta vấn đề quyền con người và bảo
đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp nói chung và trong hoạt
động tố tụng nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các mức độ
và góc độ khác nhau. Đối với người bị buộc tội nói chung, người bị bắt
trong tố tụng hình sự nói riêng cũng có nhiều công trình đã đề cập
nghiên cứu.
Ở phạm vi nghiên cứu về quyền con người và bảo đảm quyền
con người nói chung trong tố tụng hình sự, cụ thể có nhiều công trình
đã công bố như: Sách chuyên khảo: “Quyền con người”, năm 2015 do
GS,TS Võ Khánh Vinh chủ biên, NXB Khoa học xã hội. Sách chuyên

2


khảo: “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người”, năm 2011 do GS,
TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Khoa học xã hội. Sách:“Bảo đảm
quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam”, năm 2010, NXB
Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh. Sách: “Bảo vệ quyền con người
trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam”, của tác giả Trần
Quang Tiệp (2004), NXB chính trị quốc gia Hà Nội. Sách: “Một số
vấn đề về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam”,
của tác giả Vũ Văn Nhiêm (2010), NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí
Minh. Ngoài ra còn có các công trình tiêu biểu khác như: Luận án tiến
sĩ luật học của tác giả Đặng Công Cường (2013), “Vai trò của Tòa án
trong việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay”,của tác giả
Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam. Ở cấp độ các bài báo, tạp chí
khoa học có thể kể đến: Bài viết của tác giả Nguyễn Tiến Đạt (2006),
Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, Tạp chí
khoa học pháp lý số 3 (34); Bài viết của tác giả Đắc Minh (2014),
Công dân có quyền im lặng khi bị bắt, TANDTC - Công lý số 86, thứ
6 ngày 24/10; Bài viết của tác giả Bình Sơn (2014), Sôi động về quyền
im lặng, Tạp chí dân chủ và pháp luật-BTP, số 11 (272);
Các công trình trên các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề bảo đảm
quyền con người trong tư pháp hình sự nói chung và trong tố tụng hình
sự nói riêng. Bước đầu đã đặt nền móng cho việc đặt quyền con người
lên hàng đầu. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào tiếp
cận một cách trọn v n, toàn diện, hệ thống, đồng bộ về vấn đề bảo đảm
quyền con người của người bị bắt theo pháp luật tố tụng hình sự từ thực
tiễn một địa bàn nghiên cứu, cụ thể là tại tỉnh Quảng Bình.
Trên cơ sở kế thừa những tri thức lý luận nền tảng, cũng như

các công trình nghiên cứu mà mình tiếp cận được, tác giả vận dụng đi
sâu nghiên cứu về việc bảo đảm quyền con người của người bị bắt
3


theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
3.
c đích và nhi
v nghiên cứu
. . Mục đích nghi n c u: Mục đích của luận văn là nhằm đưa ra
những giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người của người bị bắt
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
.2. Nhiệm vụ nghi n c u
Một là làm sáng tỏ một số cơ sở lý luận quy định về bảo đảm
quyền con người trong hoạt động tố tụng nói chung và trong việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn bắt người nói riêng.
Hai là đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền con người trong hoạt
động áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người của cơ quan tiến hành tố
tụng tại tỉnh Quảng Bình qua đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa
hợp lý trong quy định của pháp luật áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt
người với việc bảo đảm quyền con người.
Ba là đề xuất những giải pháp hoàn thiện các quy định của bộ luật
tố tụng hình sự và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền
con người trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người.
4. Đ i t ng và ph
vi nghiên cứu
. . ối tư ng nghi n c u: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
bảo đảm quyền con người của người bị bắt theo pháp luật tố tụng hình
sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
.2. hạm vi nghi n c u: Đề tài mà tác giả chọn để nghiên cứu

được bao quát trong phạm vi liên quan đến vấn đề bảo đảm quyền con
người của người bị bắt trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt
người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tại tỉnh
Quảng Bình giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Do giới hạn của
luận văn chỉ nghiên cứu bảo đảm quyền của người bị bắt theo quy định
của BLTTHS nên tác giả chỉ nghiên cứu bảo đảm quyền của người bị
bắt gồm: Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, quả tang, truy nã,
4


bắt bị can, bị cáo để tạm giam và bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
5. Ph ng ph p u n và ph ng ph p nghiên cứu
5. . hương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương
pháp luận, thế giới quan của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật.
5.2. hương pháp nghi n c u
Các phương pháp cụ thể được s dụng trong quá trình nghiên
cứu kết hợp việc s dụng các phương pháp như phương pháp lý luận,
phân tích, so sánh, chứng minh được s dụng để làm rõ những vẫn
đề lý luận chung về bảo đảm quyền con người của người bị bắt.
Phương pháp nghiên cứu, lý luận, phân tích, hệ thống, đối chiếu,
suy luận, logic
được s dụng để làm rõ các vấn đề thực trạng về
quyền con người của người bị bắt từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp t ng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic
được s dụng để kiến nghị hoàn thiện các giải pháp bảo đảm quyền
con người của người bị bắt.
6. ngh a
u n và thực ti n của u n v n
6. . Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã góp phần làm rõ thêm nhiều

vấn đề lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người của
người bị bắt trong pháp luật tố tụng hình sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã phân tích các quy định của
pháp luật và đánh giá khách quan thực tiễn bảo đảm quyền con người
trong hoạt động áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người, từ đó đã chỉ
ra những bất cập, hạn chế trong hoạt động trên. Đồng thời đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
tố tụng hình sự quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt người và
tăng cường bảo đảm quyền con người của người bị bắt trong luật tố
tụng hình sự Việt nam.

5


7. C cấu của u n v n
Ngoài lời cam đoan, bảng chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người
của người bị bắt.
- Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người của người bị
bắt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Các giải pháp bảo đảm quyền con người của người
bị bắt
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI BỊ BẮT
1.1. ột s kh i ni
iên quan đến bảo đả quyền con
ng ời của ng ời bị bắt
1.1.1. Khái niệm quyền con người và bảo đảm quyền con người

Quyền con người là những nhu cầu, l i ích vốn có, tự nhi n. ư c
áp dụng cho tất cả mọi cá nhân, không thể bị tước bỏ hay hạn chế một
cách tùy tiện bởi bất c chủ thể nào. Mọi quyền con người đều có tầm
quan trọng như nhau, việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc
một phần, nằm trong mối li n hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. ư c
ghi nhận trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Bảo đảm quyền còn người là: là sự ghi nhận, thực hiện và bảo vệ
quyền con người, để quyền con người đư c tôn trọng và thực thi tr n
thực tế, mặt khác có những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn những
nguy cơ, hành vi có thể xâm phạm đến quyền con người. B n cạnh đó
bảo đảm cũng có thể hiểu là phải chắc chắn và luôn đư c thực hiện.
1.1.2. Khái niệm người bị bắt, phân loại người bị bắt
Người bị bắt là người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự, bao gồm bị can, bị cáo, người đang bị truy nã, người
6


đang bị dẫn độ hoặc thậm chí là người chưa bị khởi tố về hình sự có
thể bị áp dụng trong những trường h p khẩn cấp hoặc phạm tội quả
tang, nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ
trốn tránh pháp luật tạo điều kiện thuận l i cho việc điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án hình sự.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 quy định: “Các trường h p bắt người gồm bắt người bị tạm giữ
trong trường h p khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người
đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị y u cầu
dẫn độ”.
1.1.2.1. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình
sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét x để tạm giam nhằm

ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho việc điều tra, truy tố, xét x và thi hành án hình sự.
1.1.2.2. Bắt người trong trường h p khẩn cấp
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là bắt người khi người đó
đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội của họ
hay bắt người sau khi thực hiện tội phạm mà người đó bỏ trốn, cản trở
việc điều tra, khám phá tội phạm.
1.1.2.3. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
Bắt người phạm tội quả tang là bắt người khi người đó đang
thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát
hiện hoặc đu i bắt. Phạm tội quả tang có đặc điểm là hành vi phạm tội
cụ thể, rõ ràng không cần phải điều tra, xác minh.
1.1.2.4. Bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Dẫn độ tội phạm được hiểu là việc một quốc gia chuyển giao cho
quốc gia khác người có hành vi phạm tội đang có mặt trên lãnh th của
7


quốc gia mình để quốc gia được chuyển giao tiếp tục truy cứu trách nhiệm
hình sự (TNHS) hoặc thi hành bản án (THA) đã có hiệu lực pháp luật đối
với người đó.
1.1.3. Khái niệm bảo đảm quyền con người của người bắt
Bảo đảm quyền con người của người bị bắt trong tố tụng hình
sự là việc các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho một người trước và
sau khi bị bắt đư c thực hiện tr n thực tế các quyền con người một
cách đầy đủ và h p pháp.
1.2. Bảo đả quyền con ng ời của ng ời bị bắt theo ph p
u t T t ng hình sự Vi t Na

1.2.1. Các quyền con người của người bị bắt theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam
.2. . .Các quyền con người, quyền công dân của người bị bắt
Quyền được tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
(Điều 4),Quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 5); Quyền bất khả
xâm phạm về thân thể (Điều 6); Quyền được bảo hộ tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản (Điều 7); Quyền bất khả xâm phạm
về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (Điều 8); Quyền
được suy đoán vô tội (Điều 9); Quyền được bào chữa (Điều 11);
Quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự quyền lợi khi bị
oan, sai (Điều 29, 30); Quyền được khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình
sự (Điều 31); Ngoài ra, BLTTHS năm 2015 còn qui định b sung các
quyền con người, quyền công dân mà người bị bắt được hưởng gồm:
Quyền được tôn trọng và bảo vệ quyền con người và lợi ích hợp pháp
(Điều 8); Quyền được Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 12); Bên cạnh đó
BLTTHS 2015 còn quy định về quyền im lặng, chi tiết cụ thể tại các
Điều 58 khoản 1 điểm d, Điều 59 khoản 2 điểm c, Điều 60 khoản 1
8


điểm d, Điều 61 khoản 2 điểm h. Một trong những điểm mới đáng chú
ý, thể hiện tinh thần bảo hiến một cách rõ ràng là việc người bị bắt
“đư c thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý
dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân” (quy định tại điểm b,
khoản 1, Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam)
.2. .2 Các quyền tố tụng của người bị bắt
* Quyền đư c biết lý do mình bị bắt: Người bị nghi ngờ phạm
tội cần được biết lý do mình bị cơ quan có thẩm quyền bắt giữ về hành

vi gì, phạm vào điều luật nào của BLHS thì họ mới có thể đưa ra các
chứng cứ gỡ tội cho mình.
* Quyền đư c giải thích về quyền và nghĩa vụ: Các CQTHTT,
NTHTT phải giải thích cho người bị bắt hiểu rõ họ có những quyền và
nghĩa vụ gì khi tham gia vào quá trình tố tụng, để khiến họ yên tâm,
tin tưởng vào pháp luật và có thể s dụng pháp luật để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
* Quyền trình bày lời khai của người bị bắt: Việc trình bày lời
khai của người bị bắt là quyền chứ không phải nghĩa vụ, người bị bắt
s dụng quyền này của mình để khai báo những tình tiết có lợi cho
mình nhằm chứng minh mình vô tội hoặc phạm tội ở mức độ nh hơn
tội đã bị khởi tố hay đưa ra những tình tiết, lý do để giảm nh trách
nhiệm hình sự cho mình.
* Quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa: Khi tham
gia vào quá trình tố tụng, ngoài việc người bị bắt đưa ra những lý lẽ,
chứng cứ để “gỡ tội” cho mình thì người bị bắt còn thực hiện quyền tự
bào chữa của mình thông qua việc thực hiện các quyền như quyền trình
bày lời khai, quyền đưa ra tài liệu, đồ vật yêu cầu.
* Quyền đư c đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu: Quy định này của
pháp luật chỉ rõ người bị bắt có quyền đưa ra những tài liệu, đồ vật
9


nhằm chứng minh họ không liên quan đến vụ việc mà họ bị bắt giữ, họ
cũng có quyền yêu cầu xác minh lại sự việc, yêu cầu CQĐT đưa ra
những bằng chứng được coi là có căn cứ bắt giữ họ.
* Quyền trình bày ý kiến về ch ng c , tài liệu, đồ vật li n quan
và y u cầu người có thẩm quyền THTT kiểm tra, đánh giá: BLTTHS
2015 đã b sung thêm quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ
vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền THTT kiểm tra, đánh giá.

* Quyền khiếu nại v việc bắt, quyết định, hành vi tố tụng của
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng: Người bị bắt thực
hiện quyền này nếu thấy việc mình bị bắt là sai, trái với quy định của
pháp luật và không có căn cứ, các quyết định khác có liên quan như
khám nhà, khám người, tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét; trong
quá trình lấy lời khai, cán bộ điều tra đã có những hành vi bức cung,
mớm cung, nhục hình hoặc không bảo đảm các quyền của người bị bắt
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung bảo đảm quyền con người của người bị bắt
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
.2.2. . Bảo đảm các quyền con người, quyền công dân chung
của người bị bắt
Một là, quy định đúng đắn, hợp lý về nội dung và thực hiện các
nguyên tắc tố tụng hình sự. Hai là, cần phải quy định đầy đủ, hợp lý
địa vị pháp lý của các chủ thể tố tụng hình sự. Ba là, quy định hợp lý
các biện pháp cưỡng chế tố tụng. Tính cưỡng chế trong tố tụng hình sự
hiển diện ở nhiều hình thức, biện pháp tố tụng khác nhau như các biện
pháp ngăn chặn, thủ tục tiến hành các biện pháp điều tra (khám xét,
xem xét dấu vết, thu giữ vật chứng ). Bốn là, quy định các thủ tục tố
tụng hình sự dân chủ, công khai. Dân chủ hóa các mặt đời sống xã hội,
trong đó có hoạt động tố tụng là xu thế tất yếu của Nhà nước pháp
quyền. Năm là, quy định và thực hiện việc giám sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động của cơ quan, người tiến hành tố tụng; Sáu
10


là, quy định cụ thể quyền khiếu nại của người bị bắt người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo đối với hành vi, quyết định của cơ quan, người tiến hành
tố tụng; Bảy là, quy định đầy đủ và chặt chẽ chế độ trách nhiệm đối
với việc vi phạm quyền con người trong tố tụng hình sự.

1.2.2.2. Bảo đảm các quyền tố tụng của người bị bắt
Là nhằm xây dựng cơ sở pháp lý và tạo điều kiện trên thực tế để
những người đó có khả năng chứng minh bác bỏ sự nghi ngờ phạm tội
từ phía người và cơ quan có thẩm quyền, bác bỏ sự buộc tội của cơ
quan có thẩm quyền và làm giảm nh trách nhiệm hình sự đối với tội
phạm mà người đó thực hiện.
1.2.3. Các yếu tố bảo đảm thực hiện quyền của người bị bắt
theo pháp luật TTHS Việt Nam
.2. . . Bảo đảm về mặt pháp lý
Th nhất, cần thiết bảo đảm tuân thủ, thực hiện tốt các nguyên
tắc bảo đảm quyền con người của người bị bắttheo pháp luật TTHS
Việt Nam.
Th hai, cần quy định hợp lý cụ thể địa vị pháp lý của người bị
bắt, quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm cuả CQTHTT, NTHTT
trong từng giai đoạn tố tụng.
Th ba, cần có quy định đầy đủ và hợp lý về quá trình thu thập
những tài liệu, chứng cứ và quyền trình bày ý kiến về chứng cứ của
người bị bắt.
Th tư, cần quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục áp dụng các
biện pháp cưỡng chế tố tụng nói chung, các biện pháp ngăn chặn nói
riêng đối với người bị bắt.
Th năm, cần quy định đầy đủ và chặt chẽ chế độ trách nhiệm
đối với NTHTT, giải quyết nhanh những trường hợp bị bắt oan, sai.
1.2.3.2. Bảo đảm về mặt tổ ch c, cơ chế thực hiện
Th nhất, cần nhanh chóng b sung đủ số lượng đồng thời nâng
cao chất lượng điều tra viên, kiểm sát viên đáp ứng đòi hỏi yêu cầu
11


của công tác điều tra, giải quyết các vụ án hình sự.

Th hai, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham
gia quá trình bắt, giải quyết vụ án đảm bảo tính khách quan, đúng pháp
luật.
Th ba, bảo đảm trách nhiệm chứng minh tội phạm và bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt.
Th tư, đối với VKS chỉ phê chuẩn lệnh bắt khi đã xác định rõ
căn cứ chứng tỏ người bị bắt đó sẽ gây khó khăn cho công tác điều tra
vụ án.
1.2.3.3. Bảo đảm về mặt nhận th c, năng lực thực hiện của các
chủ thể bảo đảm quyền con người của người bị bắt
Th nhất, cần nâng cao nhận thức của CQTHTT, NTHTT trong
việc nhận thức đúng tầm quan trọng về quyền của người bị bắt và bảo
đảm các quyền của người bị bắt được thực hiện.
Th hai, quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cần
phải bảo đảm thực hiện một cách triệt để hiệu quả và được các chủ thể
THTT nhận thức đúng nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.
Th ba, thực tiễn trong hoạt động TTHS vẫn còn xuất hiệu nhiều
trường hợp, tư tưởng xem nh vai trò của người bào chữa và một số biểu
hiện cản trở gây khó khăn cho luật sư khi tham gia tố tụng điều này vô
tình làm giảm đi hiệu quả trong công cuộc đấu tranh chống tội phạm.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI
BỊ BẮTTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan thực tr ng bảo đả quyền con ng ời của
ng ời bị bắt trong t t ng hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Tổng quan tình hình chính trị, kinh tế và công tác đấu

tranh phòng chống tội phạm nói chung ở tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình là một tỉnh ven biển thuộc Bắc Trung Bộ, phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Tỉnh, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị,
phía Tây tiếp giáp tỉnh Savanakhet và Khăm Muộn của nước Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào, phía Đông tiếp giáp với biển Đông. Tỉnh
Quảng Bình với diện tích tự nhiên 8.065 km2, dân số hiện tại trên
872.925 người. Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có
chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây. Có rất nhiều thành phần
dân cư ở nhiều địa phương của những tỉnh khác và cả khách du lịch
nước ngoài đến tỉnh Quảng Bình với nhiều mục đích như định cư lập
nghiệp, tạm trú để làm ăn buôn bán, du lịch nền kinh tế của tỉnh
ngày càng được phát triển đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
ngày càng được nâng lên. Theo đó tình hình tội phạm cũng phát triển
theo chiều hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt do
sự cố môi trường biển dẫn đến một số bộ phận dân cư không có công ăn
việc làm hoặc việc làm không n định là điều kiện làm phát sinh tội
phạm ngày càng nhiều làm cho tình hình trật tự, trị an trên địa bàn tỉnh
hết sức phức tạp. Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã đề ra nhiều
kế hoạch chỉ đạo, tập trung lực lượng, áp dụng nhiều biện pháp nghiệp
vụ và tuyên truyền nhân dân tích cực tham gia đấu tranh, phòng, chống
tội phạm.
2.1.2. Tổng quan tình hình bảo đảm quyền con người của
người bị bắt trong tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
13


Trong thời gian qua, việc bắt người tuân theo các trình tự, thủ
tục tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự của các cơ
quan THTT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo có căn cứ, đúng
pháp luật, phục vụ tốt công tác điều tra, xét x , không để xảy ra việc

phê chuẩn áp dụng các biện pháp ngăn chặn sau đó bị oan sai hoặc từ
chối phê chuẩn không có căn cứ dẫn đến người bị bắt bỏ trốn gây khó
khăn cho công tác điều tra, thời hạn tố tụng nhìn chung được bảo đảm.
VKS thực hiện tốt các chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, kịp thời hủy bỏ các quyết định
trái pháp luật, xâm phạm quyền con người của người bị bắt.
2.2. Thực tr ng c c yếu t bảo đả thực hi n quyền con
ng ời của ng ời bị bắt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.2.1. ếu tố c sở pháp l và tri n khai hư ng d n pháp luật
Hiện nay khung pháp lý cho hoạt động bảo vệ quyền con người
của người bị bắt trong tố tụng hình sự ngày một được hoàn thiện.
Ngoài các quy định trong BLTTHS 2003, các nghị định và trong thời
gian tới BLTTHS 2015, Luật tạm giữ, tạm giam năm 2015 có hiệu lực
thi hành sẽ góp phần hoàn thiện hơn trong việc bảo đảm quyền con
người của người bị bắt, là cơ sở pháp lý cao hơn những văn bản pháp
lý hiện hành nhằm bảo vệ đầy đủ quyền lợi cho người bị bắt.
2.2.2. ếu tố về mặt tổ chức, c chế thực thiện
2.2.2. . Công tác tổ ch c cán bộ
Nhằm thực hiện yêu cầu về công tác cán bộ theo tinh thần Nghị
quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách công tác
tư pháp đến năm 2020, trong thời gian qua các cơ quan tiến hành tố tụng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã kiện toàn t chức cán bộ, bồi dưỡng
nâng cao năng lực công tác; thực hiện công tác điều động, luân chuyển,
sắp xếp b nhiệm, tái b nhiệm và tuyển dụng mới cán bộ đáp ứng yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
14


được đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước, của các Ngành.
2.2.2.2. Về cơ sở vật chất

Thực tế do những khó khăn về kinh tế ở nước ta nói chung và
tỉnh Quảng Bình nói riêng, hiện nay còn thiếu các điều kiện để chăm
sóc sức khỏe, các điều kiện sống, sinh hoạt đối với người bị bắt tạm
giữ, tạm giam chưa được bảo đảm, một số nhà tạm giữ, trại tạm giam
bị xuống cấp nghiêm trọng, do điều kiện kinh tế từng địa phương và
giá cả thị trường ngày một tăng cao nên các quy định đó chưa phù hợp
với thực tế, dẫn đến chế độ ăn chưa được đảm bảo đối với người bị bắt
tạm giữ, tạm giam.
2.2.3. ếu tố về mặt nhận thức, năng lực thực hiện của chủ
th đảm bảo quyền con người của người bị bắt
Trong thời gian qua các CQTHTT, NTHTT trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình đã nhận thức một cách đầy đủ về nội dung, ý nghĩa và tầm
quan trọng quyền con người của người bị bắt. Do đó, quyền con người
của người bị bắt luôn được bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật, đồng thời tạo điều kiên thuận lợi để người bị bắt thực hiện
các quyền của mình, bảo đảm thực hiện hiệu quả.
2.3. Những kết quả, vi ph , sai ầ và nguyên nhân
Qua thực tiễn áp dụng BLTTHS trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
thời gian qua cho thấy nhiều quy định trong BLTTHS và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan chưa chặt chẽ, có quy định còn lạc
hậu so với sự phát triển của xã hội theo xu hướng hội nhập, chưa phù
hợp với thông lệ quốc tế; thủ tục bắt; chế độ tạm giữ, tạm giam; việc
tham gia tố tụng của người bào chữa; vấn đề thu thập chứng cứ cũng
còn nhiều điểm bất cập làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị bắt. Kể từ khi có BLTTHS 2015 thì việc đảm bảo quyền
con người của người bị bắt cũng được cũng cố hơn tuy nhiên trên thực
tế thì BLTTHS 2015 vẫn chưa có hiệu lực thi hành, nó chỉ được thi
15



hành những điều có lợi cho người thực hiện hành vi phạm tội.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Bảng 2. : Bảng thống k các trường h p bắt và tạm giữ
từ năm 2 2 – 2016
N
Khẩn cấp
Quả tang
Truy nã
T ng số
Đầu thú, tự thú
Tổng s t
giữ
Khởi tố áp dụng biện
pháp ngăn chặn khác
Giải
Trả tự do
quyết
(x lý hành chính)
Chuyển tạm giam
Tỷ lệ giải quyết

Các
hình
thức bắt

2012 2013
184 125
117 115
26
12

327 252
26
23
353 275
44

47

03

02

246
83%

223
98%

2014
127
113
13
253
22
275

2015
111
97
10

218
8
226

2016
90
161
9
260
4
264

50

37

44

7

8

179
98%

212
100%

225
100%


Nguồn: hòng thống k – Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
Từ số liệu bảng thống kê cho thấy trong 05 năm trở lại đây số
người bị bắt trong các trường hợp khẩn cấp, quả tang, truy nã tăng
giảm không n định. Năm 2012 tăng 31 người so với năm 2011. Năm
2013 giảm 75 người so với năm 2012. Năm 2014 tăng 01 người so với
năm 2013. Năm 2015 giảm 35 người so với năm 2014. Năm 2016 tăng
42 người so với năm 2015. Điều đáng quan tâm nhất là số lượng người
bị tạm giữ liên tục giảm từ năm 2013 đến năm 2015. Điều này cho
thấy NTHTT đã rất thận trọng trong khi bắt tạm giữ một đối tượng mà
bị nghi thực hiện tội phạm và có hành vi bị nghi là phạm tội. Tuy
nhiên đến năm 2016 thì lại tăng cao nhưng nhìn chung thì vẫn giảm
nh so với năm 2014 đây cũng là do sự tác động không hề nhỏ của bộ
luật TTHS 2015 về những quy định có lợi cho người bị bắt.Tỷ lệ phân
loại bắt giữ hàng năm đều đạt tỷ lệ 100 , tỷ lệ giải quyết số người bị
16


bắt và tạm giữ qua các năm đều đạt trên 83 . Đặc biệt, trong những
năm trở lại đây đã chấm dứt hoàn toàn tình trạng bắt giữ người không
có lệnh hợp pháp.
Bảng 2.2: Bảng thống k các trường h p bắt và tạm giam từ năm 2 2
– 2016
N
Tổng s t
gia
Bắt bị can bị c o để t
gia
Giải quyết
Hủy bỏ tạm giam

Thay đ i biện pháp ngăn chặn
Hình
Hội đồng xét x trả tự do
thức
(Cho hưởng án treo; Hình phạt tù
giải
bằng hoặc ngắn hơn thơi gian tạm
quyết
giam)
Án có hiệu lực chuyển trại
Tỷ giải quyết

2012
717
187
507
06
126
24

2013 2014 2015 2016
560 582 647 519
180 190 251 161
457 397 489 387
07
11
115 112 192 116
12

5


11

10

351 323 269 286 261
70% 81% 68% 75% 74%

Nguồn: hòng thống k – Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Theo số liệu thống kê về tình hình kiểm sát việc bắt bị can, bị cáo
tạm giam, 05 năm gần đây số lượng người bị bắt tạm giam có chiều
hướng giảm đáng kể từ năm 2012 bắt 187 người thì đến năm 2016 chỉ
còn 161 người. Tỷ lệ giải quyết tạm giam về cơ bản tăng dần qua các
năm từ 70 năm 2012 lên 74 năm 2016. Nguyên nhân qua các năm tỷ
lệ giải quyết tăng là do thời gian qua tỉnh đã quán triệt thực hiện chỉ thị
số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình
mới.
Số tỷ lệ được trả tự do trên t ng số đã giải quyết giảm dần qua
các năm từ 24 người năm 2012 xuống còn 10 người năm 2016 chứng tỏ
tỷ lệ bắt tạm giam oan, nhầm hoặc người bị bắt phạm tội đến mức độ
không phải tạm giam đã giảm dần. Đó chính là nhờ kết quả của việc
17


đảm bảo quyền con người của người bị bắt ngày càng được chú trọng.
2.3.2. Những khó khăn, vư ng mắc, vi phạm và sai lầm
Thứ nhất, tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong công tác kiểm
sát việc bắt và tạm giữ, tạm giam đối với người bị bắt trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình trong những năm qua, song việc bắt và tạm giữ, đối với

người bị bắt bị tình nghi thực hiện tội phạm vẫn còn nhiều hạn chế, từ
đó dẫn đến tình trạng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ hình
sự sau phải trả tự do cho người bị tạm giữ vẫn còn xảy ra.
Thứ hai, thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy các cơ quan tiến
hành tố tụng đã quá lạm dụng biện pháp ngăn chặn bắt.
Thứ ba, chúng ta có thể thấy người bị bắt là người chỉ bị nghi
thực hiện tội phạm (trừ trường hợp bắt bị can, bị cáo để tạm giam, hay
bắt theo lệnh truy nã) cho nên việc họ bị cơ quan tiến hành tố tụng bắt
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tính, danh dự, ảnh hưởng không nhỏ đến
cuộc sống của họ.
Thứ tư, chúng ta cần nhận thấy rằng bắt bị can, bị cáo để tạm
giam và tạm giam là hai biện pháp ngăn chặn hoàn toàn độc lập với
nhau. Thế nhưng thực tế cơ quan tiến hành tố tụng lại không có sự
phân định rõ ràng giữa hai quy định này mà gộp thành một đó là bắt để
tạm giam luôn như vậy thực tế thời điểm tạm giam được tính từ thời
điểm bắt.
Thứ năm, thực tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian
qua các trường hợp bắt quả tang lập biên bản nhưng không có chữ ký
của người bị hại, người làm chứng hoặc lập biên bản bắt khẩn cấp mà
không có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương, người láng
giềng làm chứng.
Thứ sáu,thực tế cho thấy vẫn còn tình trạng lạm dụng biện pháp
bắt tạm giam. Nhiều trưởng hợp, căn cứ tạm giam chưa thể hiện cụ
thể.
18


Thứ bảy, người bị tạm giữ, tạm giam sau khi bị bắt là người bị
nghi thực hiện tội phạm, chưa phải là người bị kết tội theo bản án của
Tòa án, việc họ bị hạn chế một số quyền nhất định như việc người bị

tạm giữ, tạm giam phải ở trong một căn phòng với diện tích chật h p
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt cũng như sức khỏe của họ.
Thứ tám, việc bảo đảm quyền khiếu nại của người bị bắt phụ
thuộc rất nhiều vào CQTHTT và NTHTT.
2.3.3. Nguyên nhân d n đến những vi phạm và sai lầm trong
quá trình thực hiện đảm bảo quyền con người của người bị bắt
Thứ nhất, công tác xây dựng pháp luật của nước ta còn chậm, kỹ
thuật lập pháp chưa cao.
Thứ hai, xuất phát từ ý chí chủ quan của các chủ thể áp dụng
pháp luật, bởi lẽ nhận thức về việc bảo đảm quyền con người trong
việc áp dụng biện pháp ngăn chặn là một trong những yếu tố quyết
định hiệu quả của cơ chế bảo vệ quyền của người bị bắt
Thứ ba, quy định trách nhiệm chưa được rõ ràng, minh bạch và
nghiêm minh đối với các vi phạm quyền con người của người bị bắt từ
phía người tiến hành tố tụng.
Thứ tư, theo quy định của BLTTHS có các quyền của người bị
bắt nhưng không có quy định cụ thể để người bị bắt thực hiện quyền
đó như thế nào
Thứ năm, một số vấn đề khách quan ảnh hưởng tới quyền con
người trong việc áp dụng pháp luật đó là: các điều kiện về phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật hay chế độ cho công tác điều tra, truy tố,
xét x chưa được ưu tiên đầy đủ.

19


CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
CỦANGƯỜI BỊ BẮT
3.1. Giải ph p hoàn thi n ph p u t T t ng hình sự về bảo

đả quyền con ng ời đ i với ng ời bị bắt
3.1.1. Hoàn thiện nguyên tắc bất khả xâm phạm về thân th
Th nhất, Cần phải tôn trọng quyền bất khả xâm phạm về thân
thể của công dân, Nhà nước quy định chỉ trong trường hợp phạm tội
quả tang thì công dân mới bị bắt.
Th hai, Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của bộ
luật TTHS. Bên cạnh việc yêu cầu về thẩm quyền ra quyết định bắt
người và trường hợp đặc biệt được bắt khi chưa có lệnh bắt thì luật còn
quy định về trình tự, thủ tục tiến hành chưa rõ ràng và cụ thể.
Th ba, Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình. Khi
một người bị bắt hay giam giữ thì quyền công dân hay các quyền cơ
bản khác của con người vẫn được pháp luật bảo vệ và buộc các cá
nhân, t chức tôn trọng.
3.1.2. Hoàn thiện nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa, quyền
có người bào chữa của người bị bắt
Th nhất: Điều 16 BLTTHS 2015 quy định vẫn chưa có chế tài
cụ thể với việc trách nhiệm giải thích của CQTHTT về quyền của
người bị buộc tội vì thế cần phải thêm quy định chế tài đối với các
hành vi quên hoặc cố tình quyên việc thông báo, giải thích các quyền
lợi của người bị bắt
Th hai: việc quy định về chủ thể là “người bị buộc tội” là một
quy định vắn tắt và quá chung chung. Pháp luật nên quy định rõ ràng và
chi tiết hơn cho từng đối tượng bị bắt, có thể nhiều câu chữ hơn nhưng
người dân, người bị bắt sẽ dễ hiểu hơn để áp dụng quyền lợi của mình
Th ba: BLTTHS mới chỉ quy định quyền và nghĩa vụ của
20


người bào chữa khi bào chữa chứ chưa quy định cơ chế để họ thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

3.1.3. Hoàn thiện chế định quyền im lặng của người bị bắt
Cần quy định b sung một điều luật trong Bộ luật tố tụng hình
sự ghi nhận người bị bắt có quyền im lặng. Tuy nhiên cũng cần phải
cẩn thận với quyền “ im lặng” nếu nói về để đảm bảo quyền con người
thì nó rất tốt vì quyền này giúp cho người bị bắt không bị mớm cung
dẫn tới việc không có tội lại trở thành có tội theo như ý muốn của các
ĐTV. Mặt khác nếu quá coi trọng quyền “ im lặng” thì việc điều tra
của cơ quan điều tra sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
3.1.4. Hoàn thiện chế định các biện pháp ngăn chặn
Cần b sung quy định về cơ chế, thủ tục áp dụng các biện pháp
ngăn chặn khác biện pháp tạm giam. Bên cạnh đó, cần quy định thêm
điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam nhằm hạn chế
việc lạm dụng biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự.
3.1.5. Hoàn thiện chế định liên quan đến các biện pháp và thủ
tục đảm bảo quyền con người của người bị bắt
Pháp luật TTHS 2015 nên có thêm việc trình bày của người bị
bắt về các chứng cứ liên quan đến vụ án là cần phải có người làm
chứng hoặc có ghi hình và ghi âm lại các lời khai của người bị bắt.
Tránh trường hợp một số người tiến hành tố tụng lợi dụng chức vụ
quyền hạn để hủy bằng chứng và làm sai lệch vụ án.
3.2. Giải ph p nâng cao hi u quả thực hi n ph p u t t t ng
hình sự về bảo đả quyền con ng ời của ng ời bị bắt
3.2.1. Nâng cao thức pháp luật, trình độ nhận thức, chuyên
môn nghiệp vụ của các chủ th tiến hành tố tụng
Th nhất, Nâng cao chất lượng kiểm sát, sự phối hợp trong việc
giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Trên cơ
sở quy định của Bộ Luật TTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành
21



Thứ hai, Nâng cao chất lượng công tác kiểm sát trong quá trình
khởi tố, điều tra, x lý án hình sự.
Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống quy chế nghiệp vụ công tác kiểm
sát VKS nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu t ng hợp, đề xuất
VKSNDTC từng bước hoàn thiện các quy chế công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong kiểm sát điều
tra, kiểm sát xét x các vụ án hình sự.
3.2.2. Tăng cường giải thích, hư ng d n áp dụng pháp luật
TTHS
Th nhất, tăng cường hướng dẫn áp dụng BLTTHS:
Hướng dẫn chi tiết, cụ thể các biện pháp ngăn chặn không giam
giữ như bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm nhằm giúp cho CQTHTT nên tăng cường áp dụng các
biện pháp này.
Các cơ quan tiến hành tố tụng cần hướng dẫn cụ thể thủ tục cấp
giấy chứng nhận bào chữa; sự tham gia của người bào chữa vào quá
trình tố tụng và nhất là trong giai đoạn điều tra.
Th hai, cần chú trọng công tác nâng cao nhận thức, trình độ
của Điều tra viên, Kiểm sát viên. Để bảo đảm quyền con người của
người bị bắt phụ thuộc nhiều vào sự hoàn thiện của các quy định pháp
luật và việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
Th ba, chú trọng tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ nhất là về các kỹ năng tố tụng cho đội ngũ ĐTV, KSV.
3.2.3. Hoàn thiện chế độ trách nhiệm đối v i người tiến hành
tố tụng
Đẩy mạnh hoàn thiện chế độ trách nhiệm đối với NTHTT. Nâng
cao trách nhiệm của Nhà nước trước công dân giải pháp quan trọng
trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự đối với các
22



hành vi xâm phạm quyền con người trong hoạt động tư pháp nói chung
và từng bước hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại trong trường
hợp oan, sai trong tố tụng hình sự.
Hoàn thiện chế độ kỷ luật đối với hành vi xâm phạm quyền con
người trong TTHS.
3.3. ột s giải ph p kh c
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành thực hiện nghiêm túc
các quy định của BLTTHS. Quy chế phối hợp đã ký kết giữa CQĐTVKS-TA đảm bảo nguyên tắc phối kết hợp và chế ước.
Tăng cường Công tác chỉ đạo, điều hành lãnh đạo đơn vị phải
sâu sát, chỉ đạo kịp thời nhất là những vụ án phức tạp, tùy theo tính
chất của từng vụ án để phân công Kiểm sát viên cho phù hợp, tăng
cường công tác kiểm tra phát hiện sai sót để chấn chỉnh kịp thời.
Các Cơ quan tố tụng cấp trên thường xuyên kiểm tra, uốn nắn
chấn chỉnh kịp thời, tăng cường việc hướng dẫn nghiệp vụ, thông báo
rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho cấp dưới.
Kiện toàn b sung số lượng Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán. Xây dựng đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp “vừa hồng, vừa
chuyên” đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới.
Đề nghị Các cơ quan Trung ương sớm hoàn thiện hệ thống
pháp luật, văn bản hướng dẫn kịp thời, tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức pháp luật cho nhân dân.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ làm
công tác pháp luật.
KẾT LUẬN
Khi con người được sinh ra thì quyền con người được bảo đảm
thực hiện như một lẽ tự nhiên. Do đó, quyền con người không chỉ là
vấn đề trọng yếu trong luật pháp quốc tế mà còn là chế định pháp lý cơ
bản trong pháp luật của mỗi quốc gia, trong khi nhà nước ta đang xây

23


dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì bảo đảm quyền
con người là một trong những nội dung cũng như mục đích chính của
công cuộc xây dựng nhà nước. Bảo đảm quyền con người chính là bảo
đảm nền dân chủ, bảo đảm được hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước cũng
như quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công dân. Để đánh giá chất
lượng cuộc sống, trình độ văn minh của một quốc gia thì được thể hiện
ở sự dân chủ, sự thoả mãn và bảo đảm quyền tự do cá nhân của mỗi
công dân của quốc gia đó, cho nên hơn bất kỳ một hoạt động nào khác,
trong hoạt động tố tụng hình sự mà đặc biệt là việc áp dụng BPNC thì
quyền con người luôn phải được đặt lên hàng đầu theo đó hoạt động áp
dụng BPNC bắt người là hoạt động đầu tiên, làm cơ sở nền tảng cho
các hoạt động tố tụng tiếp theo, với tầm quan trọng đó đòi hỏi hoạt
động này cần phải khách quan, chính xác, nhạy bén và đặc biệt quyền
con người của những người bị bắt phải được bảo đảm. Việc bảo đảm
quyền con người là nhân tố cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc
gia.Luận văn đã đạt được một số kết quả, đó là: Đã góp phần làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận chung về bảo đảm QCN trong TTHS; Đã
phân tích các quy định của BLTTHS hiện hành và những điểm mới
BLTTHS 2015 về bảo đảm quyền của người bắt, trên cơ sở đánh giá
thực tiễn và đưa ra những kết quả đạt được,đồng thời nêu lên những
hạn chế, bất cập tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại bất cập; Những
ý kiến góp phần hoàn thiện các quy định trong pháp luật TTHS Việt
Nam và các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm
quyền con người của người bị bắt. Luận văn là công trình khoa học
đầu tiên nghiên cứu bảo đảm quyền con người của người bị bắt thực
tiễn tại tỉnh Quảng Bình, mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá
trình nghiên cứu thực hiện luận văn nhưng không thể tránh khỏi những

hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các quý Thầy, Cô, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn, tác giả xin chân thành cảm ơn.
24



×