Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.58 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Trương Bá Thanh
Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2014
Tác giả

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................v


TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang
Error:
Referen

2.1

Trình độ cán bộ Kho Bạc Nhà nước Ia Grai năm 2013

ce
source
not
found
Error:
Referen

2.2

Tình hình chi thường xuyên NSNN (theo nhóm mục
chi) qua KBNN Ia Grai giai đoạn 2009 – 2013

ce

source
not
found
Error:
Referen

2.3

Kết quả công tác chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Ia Grai giai đoạn 2009-2013

ce
source
not
found


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

Trang
Error:

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho Bạc Nhà Nước
Ia Grai


Referenc
e source
not
found
Error:

2.2

Sơ đồ quy trình kiểm soát trong khi chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà Nước Ia Grai

Referenc
e source
not
found


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CP
ĐV
ĐVSDNS
HHDV
HTBS
KBNN
KT
KSC
KP
NHTM
NS

NSNN
TABMIS
TX

Ý nghĩa
Chính phủ
Đơn vị
Đơn vị sử dụng ngân sách
Hàng hóa dịch vụ
Hỗ trợ bổ sung
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế
Kiểm soát chi
Kinh phí
Ngân hàng thương mại
Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho Bạc
Thường xuyên


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất
nước, công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi
mới căn bản. Đặc biệt, từ khi có luật NSNN ban hành năm 1997 đến nay, việc
quản lý chi tiêu NSNN đã đạt một số kết quả nhất định, ý thức chấp hành kỷ
luật tài chính ở các ngành, các cấp được nâng cao. Tuy nhiên, tình hình sử

dụng công quỹ có thể nói còn rất nhiều lãng phí và phô trương hình thức.
Tình trạng tùy tiện sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác
quản lý Ngân sách còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được điều chỉnh. Khi nguồn
thu ngân sách còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra
thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân
sách được sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý
nghĩa rất quan trọng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận
của quy trình quản lý chi NSNN nói chung và kiểm soát chi qua KBNN nói
riêng còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả. Trong lĩnh vực chi
thường xuyên, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện thấy nhiều hình thức làm thất
thoát, gây sai phạm khiến cho con số thất thoát NSNN cao. Hầu hết các tỉnh
được kiểm toán đều chi ngân sách thường xuyên vượt dự toán. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Như tháng 12/2005, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí được ban hành. Tất cả các bộ, ngành, địa phương và tổ chức
đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kho bạc Nhà nước
(KBNN) được giao nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN nhằm đảm bảo
khi xuất quỹ các khoản chi phải đủ các điều kiện chi, tiết kiệm và có hiệu quả


2

giữ cho các chế độ về chi tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần quan
trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Qua hơn 17 năm thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN của hệ thống
KBNN, KBNN tỉnh Gia Lai nói chung và KBNN huyện Ia Grai nói riêng đã
có nhiều chuyển biến tích cực. Trong cơ chế kiểm soát chi thường xuyên
KBNN Ia Grai đã từng bước được hoàn thiện hơn theo hướng hiệu quả, ngày
một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên,

trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả gây
lãng phí; các khoản chi thường xuyên còn vượt dự toán đầu năm nên việc bổ
sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên dễ phát sinh những tiêu cực; cơ
chế quản lý trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát; công tác điều
hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; năng lực kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu
nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một
cách kịp thời, khoa học và có hệ thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai” với mong muốn đưa ra các giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và nêu lên thực trạng của
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Ia Grai, trên cơ sở đó
đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên
nhân của những điều tồn tại. Từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị có tính
thực tiễn và khoa học nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên


3

NSNN qua KBNN Ia Grai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN của KBNN Ia Grai.
Phạm vi nghiên cứu: là chi thường xuyên của NSNN tại KBNN Ia Grai.
Phần thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Ia Grai lấy số liệu và thực tế công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn huyện Ia Grai giới hạn trong khoảng từ năm 2009-2013
(Từ khi thay đổi hệ thống lục lục NSNN), trên cơ sở đó sẽ đề xuất các kiến
nghị và giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Ia Grai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp suy luận logic phổ biến;
các phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, các phương pháp tổng hợp,
phân tích và thống kê so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN; lấy số liệu thực tế tổng quát tình hình công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Ia Grai từ năm 2009-2013 để
khái quát hóa tình hình thực tế công tác kiểm soát chi thường xuyên tại đơn vị
có hệ thống hơn; Phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN Ia Grai. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử
dụng NSNN trên địa bàn, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí
trong chi tiêu NSNN.


4

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chi ngân sách là một vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực nên công tác kiểm soát chi rất được chú trọng, đặc biệt là công tác
kiểm soát chi thường xuyên. Do đó đã có không ít các hội thảo, đề tài nghiên
cứu khoa học trong và ngoài ngành; Các luận văn, bài báo viết về công tác
kiểm soát chi với nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực này như:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN, của tác giả Nguyễn Đình Linh số 135 (09/2013) tạp chí
Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 18-19. Tác giả đã nêu lên thực trạng của
công tác kiểm soát chi thường xuyên trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro, là
những sai sót thường gặp phải trong quá trình kiểm soát các đơn vị sử dụng
NSNN. Nêu lên những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua KBNN với hình thức gắn kết giữa tiểu mục chi với chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi của cấp có thẩm quyền ban hành; phương pháp ghi chép
nội dung chi trên chứng từ; thống nhất xác định nội dung chi phù hợp với
những tiểu mục chi chung chung hoặc chi khác; hồ sơ chứng từ kèm theo. Bài


5

viết đã đề cập chuyên sâu về công tác thực hiện kiểm soát và các lỗi gặp phải
của các đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình kiểm soát chi và đưa ra giải
pháp mang tính nghiệp vụ để khắc phục những sai sót đó, chứ chưa đi phân
tích nhiều mặt của công tác kiểm soát chi thường xuyên về cơ chế chính sách,

điều hành…
- Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị Sự nghiệp Công lập tự

chủ tài chính, của tác giả Th.s Nguyễn Xuân Tú và Th.s Nguyễn Hải Yến số
134 (08/2013) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 22-25. Tác giả đã dẫn
chứng số liệu kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2009-2011 của KBNN Vĩnh
Phúc. Từ đó nêu lên những kết quả đạt được, một số hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế đó, đưa ra các giải pháp mang tính khái quát nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi qua KBNN Vĩnh Phúc. Bài viết chủ yếu đi sâu vào các
hạn chế và đưa ra nhiều biện pháp mang tính tổng quát nhằm khắc phục
những hạn chế đó.
- Kiểm soát chi ngân sách: Những kiến nghị, của tác giả Lâm Hồng

Cường số 129 (03/2013) tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia trang 34-36. Tác
giả đã nhìn công tác kiểm soát chi ở nhiều giác độ khác nhau, phân biệt rõ
ràng nhiệm vụ của các đơn vị đều tham gia trong công tác kiểm soát chi. Nêu
lên thực tế công tác kiểm soát chi hiện nay và đưa ra đề xuất trong tổ chức
kiểm soát chi.
- Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN: Những đề xuất và giải

pháp, của Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân số 110 (08/2011) tạp chí Quản lý Ngân
quỹ quốc gia trang 14-17. Bài viết bước đầu đưa ra một số đề xuất về quy
trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN của nước ta trong giai đoạn hiện nay,
các quy trình về kiểm soát chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển hiện nay
thực hiện như thế nào và những vướng mắc mắc gặp phải, từ đó đề xuất cụ


6


thể quy trình kiểm soát chi NSNN trong thời gian tới.
Các luận văn đề cập đến đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN như:
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Gia Lai, luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Thân Tùng Lâm trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng (2012). Đề tài đã nêu lên lý thuyết khái quát về công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán
và quyết toán chi thường xuyên NSNN, nêu ra các tiêu chí đánh giá công tác
kiểm soát chi thường xuyên. Phần thực trạng đi vào phân tích khái quát công
tác kiểm soát chi của đơn vị KBNN Gia Lai phân theo nội dung kinh tế các
nhóm mục chính. Nêu lên măt được, mặt chưa được của công tác kiểm soát
chi của KBNN Gia Lai. Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khá sát với những
hạn chế gặp phải trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên.
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh

Hòa, luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Thùy Trang (2012) trường
Đại học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài nêu lên các lý luận theo hệ thống đi từ
NSNN, chi NSNN mới đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN khá xuyên
suốt liền mạch, nêu lên nội dung, cơ chế kiểm soát chi hiện hành và các kinh
nghiệm kiểm soát chi của các nước trên thế giới rút ra bài học cho Việt Nam.
Từ đó phần thực trạng nêu lên chi tiết công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Khánh Hòa từ quy trình thực hiện kiểm soát chi đến số
liệu về công tác đó. Nhằm thấy kết quả khả quan cũng như những mặt chưa
tốt của công tác kiểm soát chi thường xuyên KBNN Khánh Hòa, nêu lên
nguyên nhân, đề xuất giải pháp và các kiến nghị để thực hiện được các giải
pháp đã đưa ra.
- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN



7

Cẩm Lệ, luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Bá Tưởng trường Đại học kinh tế
Đà Nẵng (2011). Đề tài đã nêu lên thực tiễn kiểm soát trong quản lý, những
vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN, nêu lên quy trình kiểm
soát chi thường xuyên của từng nội dung công việc cụ thể kết hợp với số liệu
thể hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ.
Bám sát thực tế công tác kiểm soát chi nêu măt hạn chế, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất giải pháp mang tính tổng quát và các kiến nghị để thực hiện được
các giải pháp đã đưa ra.
Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra nhiều những vấn đề quan
trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Các đề tài, bài
viết đã đi sâu vào từng vấn đề cụ thể của công tác kiểm soát chi nói chung
cũng như công tác kiểm soát chi thường xuyên nói riêng. Mỗi bài viết là một
cách tiếp cận và triển khai vấn đề khác nhau, nói chung đã nêu lên thực trạng,
các vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất các biện pháp để khắc phục. Các luận
văn trên đã đi sâu vào phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên trên từng địa bàn mà KBNN quản lý để tìm ra những hạn chế cần được
khắc phục nhằm đưa ra các biện pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên trên địa bàn đó.
Tác giả nhận thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên
tạp chí đã công bố nói trên là những công trình khoa học có giá trị cao về lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm
khác nhau và ở những địa bàn khác nhau. Do vậy mà đề tài tác giả chọn hiện
nay không trùng với bất cứ công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố.
Các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu có chọn lọc trong quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình.



8

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương
thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng.
NSNN được dùng để chỉ các khoản thu nhập và các khoản chi tiêu của
Nhà nước được thể chế hóa bằng pháp luật. Cho đến nay, các Nhà nước khác
nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.
Qua chắt lọc, đúc kết từ những kinh nghiệm và thực tế hình thành NSNN
của các nước trên thế giới; ứng với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lịch sử
Việt Nam và điều kiện kinh tế của Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng Luật NSNN số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, trong đó NSNN được định nghĩa như sau:
"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước" [22].
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một
năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao



9

nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và
các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức
năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng
đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.
1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước
a. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải
cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính
trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính: “Chi
NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định” [15].
Theo luật NSNN 2002 thì định nghĩa: “Chi ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” [22]. Khái niệm trên đã
chỉ ra một cách khá đầy đủ những nội dung cơ bản, mang tính then chốt cho
việc bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tùy theo cách phân loại.
Để điều hành các khoản chi tiêu một cách có hiệu quả mỗi quốc gia đều có sự
phân chia khác nhau về các nhóm chi. Phân loại các khoản chi NSNN là việc
sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các



10

nhóm, các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN,
song ta có thể sắp xếp theo những tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
 Theo mục đích chi của NSNN, chi NSNN bao gồm:
Chi để đảm bảo cho bộ máy Nhà nước tồn tại và hoạt động bình thường,
bao gồm: Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang
thiết bị cho trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước;
Các khoản chi trực tiếp cho con người như tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
các khoản tiền phúc lợi của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước; Các khoản
chi thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy
Nhà nước.
Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, bao gồm: Chi cho
quốc phòng, an ninh như: Chi xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, vũ khí;
chi trực tiếp cho đội ngũ sĩ quan, chiến sĩ; chi thường xuyên cho các lực
lượng quốc phòng, an ninh thực hiện nhiệm vụ; Chi cho phát triển văn hóa,
giáo dục, y tế xã hội; Chi cho phát triển kinh tế chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế như: giao thông, thủy lợi, điện, hệ thống thông tin liên lạc...; chi
đầu tư trực tiếp cho một số ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn của nền kinh tế;
các khoản chi khác như: chi cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ...; Chi
cho nhiệm vụ đối ngoại như việc đóng góp vào các quỹ tài chính Quốc gia;
chi phí cho đoàn ra, đoàn vào; chi cho việc tổ chức hội nghị, giao lưu quốc tế.
 Theo mục đích kinh tế - xã hội, chi NSNN bao gồm:
Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu
trước mắt và thường được sử dụng hết sau khi đã chi cho bộ máy Nhà nước,
an ninh, quốc phòng, văn hóa – xã hội... cụ thể là: các khoản chi lương, các
khoản chi có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là
những khoản chi có tính chất thường xuyên.



11

Chi tích lũy là những khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài,
các khoản chi này chủ yếu được sử dụng để phát huy hiệu quả trong tương lai
như: chi xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế - kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học –
công nghệ, công trình công cộng, bảo vệ môi trường…
 Theo tính chất sử dụng của các khoản chi, chi NSNN bao gồm:

Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phản ánh việc Nhà nước sử dụng một
bộ phận NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển
sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Đây là khoản chi mang tính tích lũy. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định
60/2003/NĐ-CP

[9]

thì các khoản chi được xếp vào loại chi đầu tư phát triển

gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn; chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức tài chính Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi
đầu tư phát triển thuộc các mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước… Chi đầu tư
phát triển phải đảm bảo cấp đủ và đúng tiến dộ thực hiện trong phạm vi dự
toán được giao.
Chi thường xuyên: là khoản chi nhằm thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
của Nhà nước về quản lý các mặt của đời sống xã hội. Đây là những khoản
chi mang tính ổn định, định kỳ, lặp đi lặp lại và khoản chi mang tính tiêu
dùng, vì vậy nó không có tính tích lũy. Những khoản chi này gồm: Chi cho

các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin,
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ; chi cho hoạt
động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; chi cho các hoạt
động sự nghiệp kinh tế; chi cho quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội…
chi thường xuyên theo định kỳ được bố trí kinh phí đều trong năm để chi.
Ngoài ra còn có các loại chi ngân sách khác như: chi trả nợ gốc và lãi
vay các khoản tiền do Chính phủ vay, chi viện trợ của Ngân sách trung ương


12

cho các Chính phủ và tổ chức ngoài nước, chi cho vay của ngân sách trung
ương, chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, chi chuyển
nguồn ngân sách.
Trong đó chi thường xuyên là nhóm chi đặc biệt quan trọng, gồm rất
nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
c. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước
Các điều kiện chi NSNN được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Luật
NSNN năm 2002

[22]

, Điều 51 Nghị định 60/2003/NĐ-CP

[9]

và Thông tư

161/2012/TT-BTC [6]. Các điều kiện cụ thể đó gồm:
- Các khoản chi dự định thực hiện phải có trong dự toán NSNN được

giao, trừ các trường hợp sau:
+ Dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan
có thẩm quyền quyết định;
+ Chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và từ nguồn dự phòng
ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Các khoản chi dự định thực hiện phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cấp có thẩm quyền quy định;
- Đã được Thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định
chi;
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định;
- Ngoài các điều kiện trên; trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các
công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu
thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để
chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời


13

điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có
tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn
vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.
1.1.3. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước
a. Khái niệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ.

Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả
các khoản chi của NSNN.
b. Phân loại kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Phân loại kiểm soát chi NSNN theo thời gian thì có các hình thức kiểm
soát chi NSNN sau:
- Kiểm soát trước khi chi: chính là kiểm soát phòng ngừa, đây là loại
hình kiểm soát bao gồm những biện pháp được áp dụng trước khi một nghiệp
vụ phát sinh, nhằm đề phòng rủi ro, loại trừ các sai phạm ngay từ ban đầu.
- Kiểm soát trong khi chi: là bao gồm các hoạt động kiểm soát được tiến
hành ngay trong quá trình thực hiện nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn ngừa các
sai lầm có thể sảy ra.
- Kiểm soát sau khi chi: là công tác đôn đốc, nhắc nhở các ĐVSDNS
quyết toán các khoản chi đúng chế độ, đúng thời gian quy định. Thực hiện


14

xác nhận, làm căn cứ để cơ quan tài chính xét duyệt một cách nhanh chóng
và kịp thời.
c. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà
Nước qua Kho Bạc Nhà Nước
Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại
KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá

trình lập, phân bổ và thực hiện dự toán được giao.
Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên
tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung
cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực
tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình
tự quy định.


15

1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang
tính chất ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng,
hàng quý, hàng năm.
Thứ hai, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải những nhu cầu của các

cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo
dục – đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, chi cho quốc phòng, an ninh, hoạt động của
Đảng, của các cơ quan nhà nước và nhiều hoạt động sự nghiệp khác nữa. Các
hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên,
những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh
tế vì nó tạo ra môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông
qua các khoản chi cho giáo dục – đào tạo.
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi
thường xuyên nhằm duy trì đảm bảo hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ
máy quản lý Nhà nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc


16

định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
1.2.2. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước
a. Căn cứ theo nhiệm vụ chi
Chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi, bao gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự

án Nhà nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

b. Căn cứ theo nội dung kinh tế
Chi thường xuyên gồm nhóm mục chi cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi cho cá nhân gồm: Tiền lương; tiền công trả cho


17

lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; học bổng học sinh,
sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; Các khoản đóng góp; Chi cho cán bộ
xã, thôn, bản đương chức; Các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm chi về hàng hóa dịch vụ gồm: Thanh toán dịch vụ công cộng;

vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi
phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; sửa chữa tài sản phục vụ công tác
chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí
thường xuyên; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm chi hỗ trợ và bổ sung gồm: Chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư;

chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; trợ giá theo chính
sách của Nhà nước; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi bổ sung
cho ngân sách cấp dưới; Chi xúc tiến thương mại và các khoản phụ thu; chi
viện trợ.
- Nhóm các khoản chi khác gồm: Nhóm mục lục NSNN không nằm
trong ba nhóm mục trên, như là: Chi bổ sung Qũy dự trữ tài chính; chi hoàn
thuế giá trị gia tăng; chi xử lí tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước; chi
các khoản thu năm trước và chi trả lãi do trả chậm; chi hoàn trả giữa các
cấp ngân sách.
1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà Nước
Hệ thống KBNN Việt Nam được thành lập theo quyết định số 07/HĐBT
ngày 04/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng. Từ ngày thành lập đến nay, qua
từng thời kỳ xây dựng và phát triển, chức năng nhiệm vụ của KBNN được
thay đổi để đáp ứng với sự phát triển của đất nước. Theo quyết định số
108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định


18

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ
Tài chính[25]. KBNN có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
a. Chức năng của KBNN
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý
ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và
cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho Bạc Nhà Nước
- Quản lý quỹ NSNN, qũy tài chính nhà nước và các quỹ khác được

giao theo quy định của pháp luật:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức
thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá
nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp
ngân sách theo quy định của Luật NSNN và của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các nguồn
vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước
và các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch
thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
+ Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.


19

- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại KBNN để nộp
NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo
quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng,
không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước
được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài

chính theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất
trong toàn hệ thống:
+ Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với KBNN;
+ Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước

và các NHTM để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Được sử dụng ngân quỹ KBNN để tạm ứng cho NSNN theo quy định

của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ KBNN.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc
phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc.


×