Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.92 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN XUÂN LINH

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƢỚC TRỮ

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Xuân Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Những đóng góp của đề tài ................................................................. 2
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
7. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ ............................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU TƢ ..................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp ảnh hƣởng đến thu hút vốn
đầu tƣ ..................................................................................................... 14
1.1.3. Vai trò của thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ................ 16
1.2. NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ .................................................. 19
1.2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ ..................................................... 19
1.2.2. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả thu hút vốn đầu tƣ ................... 25
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ............................................................................... 25
1.3.1. Điều kiện về phía địa phƣơng ...................................................... 27
1.3.2. Điều kiện về phía trung ƣơng ...................................................... 29
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP..................................................... 30
1.4.1. Thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp tỉnh Hƣng Yên ......... 30


1.4.2. Thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp tỉnh Đồng Nai .......... 33
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ...................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN

2007 - 2012 ...................................................................................................... 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU
HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP ................................. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 42
2.1.3. Tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình ..................... 48
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................................... 53
2.2.1. Các chính sách thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển công nghiệp......... 53
2.2.2. Những kết quả thu hút vốn đầu tƣ ............................................... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 73
2.3.1. Những thành công trong công tác thu hút vốn đầu tƣ phát triển
công nghiệp ............................................................................................ 73
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong thu hút vốn đầu tƣ phát triển
công nghiệp ...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 81
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020... 82
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 82
3.1.1. Quan điểm phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm
2020 ........................................................................................................ 82


3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình
đến năm 2020 ......................................................................................... 83
3.1.3. Quan điểm thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ................ 85
3.1.4. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ............... 87
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ................................................... 91
3.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ........................................ 91

3.2.2. Hoàn thiện chính sách khuyến khích và ƣu đãi đầu tƣ vào ngành
công nghiệp ............................................................................................ 93
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp ....................................... 97
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................ 100
3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến thu hút vốn đầu tƣ vào ngành
công nghiệp .......................................................................................... 102
3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác thu hút vốn đầu tƣ vào ngành
công nghiệp ......................................................................................... 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 112
1. KẾT LUẬN ...................................................................................... 112
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐÈ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành

BT

Xây dựng - Chuyển giao


CSHT

Cơ sở hạ tầng

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DNCN

Doanh nghiệp công nghiệp

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FPI

Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

KCN


Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Viện trợ phát triển chính thức


TMTC

Thuê mua tài chính

UBND

Uỷ ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tƣ

VLXD

Vật liệu xây dựng

WB

Ngân hàng thế giới

XTĐT

Xúc tiến đầu tƣ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
2.1


Tên bảng
Tổng sản phẩm của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 –
2012

Trang
42

2.2

Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 – 2012

44

2.3

Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Quảng Bình

44

2.4

Lao động và cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Quảng Bình

46

2.5

Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế giai đoạn 2007-2012 ( giá CĐ 1994)


49

2.6

Quy mô vốn đầu tƣ đƣợc thu hút giai đoạn 2007 - 2012

65

2.7

Thu hút vốn theo lĩnh vực đầu tƣ từ 2007 - 2012

67

2.8

Cơ cấu vốn đầu tƣ trong nƣớc

69

2.9
2.10
3.1

Tình hình thu hút vốn đầu tƣ theo địa điểm đầu tƣ từ
2007 - 2012
Vốn đầu tƣ thực hiện giai đoạn 2007 - 2012
Nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp giai đoạn
2011 - 2020


71
72
87


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

GRDP Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2012

43

2.2

Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2012

44

2.3

Giá trị sản xuát công nghiệp giai đoạn 2007-2012

49


2.4

2.5
2.6
2.7

Số dự án đầu tƣ đƣợc thu hút vào ngành công nghiệp
giai đoạn 2007 - 2012
Vốn đầu tƣ thu hút vào ngành công nghiệp giai đoạn
2007 - 2012
Cơ cấu VĐT trong nƣớc
Cơ cấu thu hút vốn đầu tƣ theo địa điểm đầu tƣ từ 2007
– 2012

65

66
69
71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Bình là tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung Bộ có nhiều lợi thế về vị trí
địa lý, tiềm năng đất đai và con ngƣời. Xuất phát từ một tỉnh nông nghiệp là
chính, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quảng Bình
đã có nhiều nỗ lực thực hiện các chƣơng trình kinh tế - xã hội của địa phƣơng;

bƣớc đầu đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong việc phát triển sản
xuất, cải thiện đời sống của các tầng lớp nhân dân, giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xã hội. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình, công nghiệp có vai trò rất quan trọng
trong việc góp phần thiết thực cho tăng trƣởng kinh tế, tạo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nƣớc, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy
nhiên, phát triển công nghiệp tại Quảng Bình còn tồn tại nhiều bất cập làm
hạn chế sự phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung mà nguyên nhân chính vẫn là nguồn vốn đầu tƣ. Vì vậy, tôi chọn
nghiên cứu đề tài "Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Bình" với mong muốn góp phần tìm ra những giải pháp khả thi nhằm
giải quyết vấn đề vốn đầu tƣ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh,
phục vụ việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về vốn đầu tƣ, các nguồn vốn đầu tƣ và thu hút vốn
đầu tƣ để phát triển công nghiệp nói chung và phát triển công nghiệp tại địa
phƣơng nói riêng.
- Đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp và thực trạng thu hút
vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2012.


2

- Đề xuất các giải pháp thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Bình thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt
động thu hút vốn đấu tƣ.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển công
nghiệp và các lĩnh vực liên quan đến thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp.
+ Về không gian: Hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
+ Về thời gian: Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tƣ phát triển công
nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2012. Nghiên cứu đề xuất giải pháp
phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử đề tài vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong
nghiên cứu kinh tế xã hội.
- Các phƣơng pháp thống kê mô tả và các phƣơng pháp thống kê phân tích.
- Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp nhƣ: Kế thừa
các công trình nghiên cứu trƣớc đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các
báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành trong tỉnh; lấy thông tin thông qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet...
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ một số cơ sở lý luận về công tác thu hút vốn
đầu tƣ phát triển công nghiệp. Đánh giá đúng thực trạng công tác thu hút vốn
đầu tƣ phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó đề xuất các giải


3

pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng công tác thu hút vốn đầu tƣ phát triển công
nghiệp tỉnh Quảng Bình thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh ở Quảng
Bình và một số tỉnh khác.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vón đầu tƣ phát
triển công nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2012.
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ phát triển công
nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
7. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Trong những năm gần đây, có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đề
cập đến vấn đề thu hút vốn đầu tƣ dƣới các góc độ và phạm vi khác nhau. Tuy
nhiên về thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp tại địa bàn của một tỉnh thì
chƣa nhiều. Các công trình nghiên cứu về thu hút vốn đầu tƣ thƣờng tập trung
vào các khía cạnh nhƣ:
Phan Nhật Thanh (2006),“Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sĩ kinh tế; Nguyễn
Văn Biện (2006),“Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển công
nghiệp Thanh Hoá”, luận văn thạc sĩ kinh tế; Nguyễn Thị Loan (2010),
“Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp tại tỉnh
Bình Phước”, luận văn thạc sĩ kinh tế: Các tác giả đã hệ thống hóa đƣợc vấn
đề lý luận về thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp, qua phân tích thực


4

trạng phát triển công nghiệp tại địa phƣơng đã đƣa ra các giải pháp phù hợp,
tuy nhiên chỉ tập trung vào khía cạnh thu hút vốn FDI để phát triển công
nghiệp hoặc thu hút vốn đầu tƣ để phát triển công nghiệp tại một tỉnh mang
tính chất đặc thù riêng, khác với đặc điểm của tỉnh Quảng Bình.

Nguyễn Thị Giang (2010), “Huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát
triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Cửu Long", Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh: để thu hút vốn đầu tƣ vào địa phƣơng
dù là nguồn vốn trong nƣớc hay nƣớc ngoài thì điều kiện môi trƣờng kinh
doanh thông thoáng chƣa đủ cần phải có quy hoạch rõ ràng minh bạch các
khu công nghiệp đồng thời quy hoạch đó phải gắn kết với các tỉnh trong khu
vực, nghĩa là cần có sự liên kết kinh tế giữa các địa phƣơng tốt sẽ tạo ra môi
trƣờng đầu tƣ tốt không cạnh tranh lẫn nhau.
Võ Hoàng Khiêm (2005), "Huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư
phát triển tại tỉnh Bạc Liêu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(2006-2020)", Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh: cho rằng các nguồn vốn có thể huy động cho phát triển ở tỉnh Bạc Liêu
là nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn của khu vực tƣ nhân, nguồn vốn nƣớc
ngoài, trong đó nhấn mạnh đến việc hình thành thị trƣờng vốn. Khẳng định để
thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh cần giải quyết các vấn đề cơ sở pháp
lý, cơ sở hạ tầng hỗ trợ, công tác nghiên cứu quy hoạch, xây dựng danh mục
kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài, chính sách về lao động, công tác quản lý…
Nguyễn Thị Minh Hằng (2011), "Chính sách tài chính với thu hút vốn
đầu tư nước ngoài trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam",
luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả đi sâu nghiên cứu những điều kiện cần thiết để
sử dụng hiệu quả chính sách tài chính nhằm mục đích thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


5

Trần Ngọc Hoàng (2004), "Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế đối
với khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (minh họa tại vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam)", luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả tập trung nghiên cứu
hoàn thiện chính sách thuế của Việt Nam nhằm tăng cƣờng thu hút vốn FDI

vào nƣớc ta.
Nguyễn Thị Kim Nhã (2005), "Giải pháp tăng cường thu hút đầu nước
ngoài ở Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả nghiên cứu thực trạng và
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài vào Việt Nam. Trên thế giới, nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng
giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc, đặc
biệt là với những nƣớc đang phát triển. Nguồn vốn này thƣờng phân thành
đầu tƣ trực tiếp (FDI), viện trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tƣ gián
tiếp (FPI), trong đó FPI đƣợc xem là một kênh thu hút vốn quan trọng của thị
trƣờng tài chính. So với vốn đầu tƣ trực tiếp thì vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc
ngoài vào Việt Nam vẫn ở mức thấp, chỉ khoảng 2-3% GDP.Vì thế, việc khơi
thông và duy trì dòng vốn này là thực sự cần thiết. Theo tác giả để thu hút
nguồn vốn này:
- Cần có chiến lƣợc thu hút đầu tƣ có trọng điểm;
- Hoàn thiện hành lang pháp lý để thu hút;
- Tăng cƣờng tính minh bạch của thị trƣờng chứng khoán;
- Tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2009), "Thu hút vốn đầu tư phát triển khu công
nghiệp cao thành phố Hồ Chí Minh", luận án tiến sĩ kinh tế và Lê Phƣớc
Thanh (2007), "Giải pháp huy động vốn phát triển khu kinh tế mở Chu Lai",
luận án tiến sĩ kinh tế. Các Tác giả tập trung nghiên cứu thu hút vốn đầu tƣ
phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp chứ không đi sâu nghiên cứu thu hút
vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp.


6

Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2004), "Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư
nhằm phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. Tác
giả chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp xúc tiến đầu tƣ chứ không đi sâu

nghiên cứu công tác thu hút vốn đầu tƣ.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến việc thu hút vốn
đầu tƣ phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc ở nƣớc ta. Mặt khác, việc nghiên cứu của những công trình khoa học
này chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó trong chính sách thu hút vốn đầu tƣ.
Chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống tập trung vào vấn đề
thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Bình hiện nay. Tác giả
kế thừa, vận dụng những luận điểm các công trình đã nghiên cứu trƣớc đây, từ
đó đƣa ra hƣớng nghiên cứu cho mình.


7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ
VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU TƢ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Đầu tư, các loại đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tƣ. Đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đƣa ra các khái niệm về đầu tƣ
khác nhau: Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tƣ là hoạt động
mua sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài
chính để thu lợi nhuận”. Nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu
tƣ là hoạt động tạo ra vốn tƣ bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tƣ vào tài
sản cố định của doanh nghiệp nhƣ máy móc, thiết bị và nhà xƣởng và tăng
thêm hàng tồn kho. Đầu tƣ cũng có thể dƣới dạng vô hình nhƣ giáo dục, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm
tăng thu nhập cho tƣơng lai, đầu tƣ đƣợc hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay

để tăng sản lƣợng cho tƣơng lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tƣ
đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tƣ. Do đó, đầu tƣ theo cách dùng thông
thƣờng là việc cá nhân hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua
một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ tập trung chủ yếu
vào đầu tƣ tạo thêm tài sản vật chất mới (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà
xƣởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tƣơng lai. “Khi một ngƣời
mua hay đầu tƣ một tài sản, ngƣời đó mua quyền để đƣợc hƣởng các khoản
lợi ích trong tƣơng lai mà ngƣời đó hy vọng có đƣợc qua việc bán sản phẩm
mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tƣ về
hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị,
kết quả thu đƣợc lớn hơn chi phí bỏ ra.


8

Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tƣ định nghĩa: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các loại hoạt động đầu tƣ theo quy định của luật này và các văn bản pháp luật
có liên quan”. Khái niệm này cho thấy đầu tƣ chỉ là việc bỏ vốn để hình thành
tài sản mà không cho thấy đƣợc kết quả đầu tƣ sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế nhƣ
thế nào.
Đầu tƣ là hoạt động kinh tế rất phổ biến và có tính chất liên ngành. Có
nhiều khái niệm khác nhau về đầu tƣ nhƣng suy cho cùng có thể hiểu đầu tƣ
trên hai góc độ khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Đầu tƣ là sự hi sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định
trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực (tài lực, vật lực, nhân lực, trí lực...) đã
bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản
tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng sá, các của cải vật chất
khác) và gia tăng năng suất lao động trong nền sản xuất xã hội.

Theo nghĩa hẹp: Đầu tƣ chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tƣơng
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Nhƣ vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt
động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật
chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài
sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tƣ theo nghĩa hẹp hay đầu
tƣ phát triển.
Xét theo bản chất có thể phân chia hoạt động đầu tƣ trong nền kinh tế
ra thành 3 loại:
- Đầu tƣ tài chính: Là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất định trƣớc hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.


9

- Đầu tƣ thƣơng mại: Là loại đầu tƣ mà ngƣời có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và khi bán. Hai loại đầu tƣ này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngƣời đầu tƣ. Tuy nhiên, chúng đều
có tác dụng thúc đẩy đầu tƣ phát triển.
- Đầu tƣ phát triển: Là hoạt động đầu tƣ mà trong đó ngƣời có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều
kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dƣỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội.

b. Vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư
- Vốn đầu tư
Vốn đầu tƣ là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác
nhau nhƣ liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nƣớc ngoài... nhằm để tái sản
xuất các tài sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế,
cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng nhƣ thực hiện các chi
phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật mới đƣợc bổ sung hoặc mới đƣợc đổi mới.
Vốn đầu tƣ là một khái niệm kinh tế dùng để chỉ các nguồn lực tài
chính và các nguồn lực hiện vật tài nguyên có thể sử dụng đƣợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh để triển khai các doanh nghiệp mới, duy trì hoặc mở
rộng các doanh nghiệp đang hoạt động, vốn là yếu tố không thể thiếu đƣợc
đối với bất cứ dự án đầu tƣ nào.


10

Trong cơ chế thị trƣờng các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
cũng giống nhƣ các doanh nghiệp loại hình khác, cần phải có vốn đầu tƣ ban
đầu để thuê đất đai xây dựng nhà xƣởng, mua sắm trang thiết bị, dự trữ
nguyên vật liệu trả lƣơng cho nguồn lao động, trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh đầu tiên. Đối với những doanh nghiệp đang hoạt động thì vốn đầu tƣ
dùng để mua sắm thêm, đổi mới, hiện đại hơn máy móc thiết bị, xây dựng
thêm nhà xƣởng mới, tăng dự trữ nguyên nhiên liệu nhằm mục đích mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của doanh nghiệp.
- Các loại hình vốn đầu tư:
Theo Luật đầu tƣ năm 2005, nguồn vốn đầu tƣ đƣợc chia thành 2 hình
thức: nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

 Vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nƣớc là vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc,
vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn của khu vực doanh nghiệp tƣ nhân
và dân cƣ chủ yếu đƣợc hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
Nguồn vốn này thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.Nó có ƣu điểm là
bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu đƣợc rủi ro và tránh đƣợc hậu quả
từ bên ngoài.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Tiết kiệm của NSNN chính là số chênh lệch dƣơng giữa tổng các khoản
thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu thƣờng xuyên
của ngân sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn
đầu tƣ của nhà nƣớc. Nghĩa là số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung
đƣợc không thể xem ngay đó là nguồn vốn đầu tƣ của nhà nƣớc, điều này còn
tùy thuộc vào chính sách chi tiêu của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dùng
vƣợt quá số thu nhập tập trung thì nhà nƣớc không có nguồn để tạo vốn cho
đầu tƣ. Đối với các nƣớc đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn
chế bởi yếu tố thu nhập bình quân đầu ngƣời, cho nên, để duy trì sự tăng
trƣởng kinh tế và mở rộng đầu tƣ đòi hỏi nhà nƣớc phải gia tăng tiết kiệm ngân


11

sách nhà nƣớc, trên cơ sở kết hợp xem xét chính sách đó có chèn ép tiết kiệm
của doanh nghiệp và dân cƣ không. Nhƣ vậy, để gia tăng tiết kiệm của ngân
sách nhà nƣớc thì nền kinh tế cũng phải trả giá nhất định do sự giảm sút tiết
kiệm của khu vực tƣ nhân. Tuy nhiên sự sụt giảm sẽ không hoàn toàn tƣơng
ứng với mức tăng tiết kiệm của ngân sách nhà nƣớc nếu nhƣ tiết kiệm của ngân
sách chủ yếu là thực hiện bằng cách cắt giảm chi tiêu dùng ngân sách.
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp
Tiết kiệm của doanh nghiệp là số lãi ròng có đƣợc từ kết quả kinh

doanh. Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tƣ
phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp
phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp nhƣ hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế,
sự ổn định kinh tế vĩ mô…
- Tiết kiệm của khu vực dân cư
Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho
mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cƣ chịu ảnh hƣởng bởi các
nhân tố trực tiếp nhƣ trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu
ngƣời, chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…Trong
nền kinh tế thị trƣờng, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cƣ có thể chuyển hoá
thành nguồn vốn cho đầu tƣ thông qua các hình thức nhƣ gửi tiết kiệm vào
các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán trên thị trƣờng tài chính, trực tiếp đầu
tƣ kinh doanh… Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cƣ giữ vị trí rất quan trọng
đối với đầu tƣ thông qua hệ thống tài chính trung gian. Chẳng hạn, nếu tiết
kiệm ngân sách nhà nƣớc không đáp ứng đủ nhu cầu chi đầu tƣ thì buộc Nhà
nƣớc phải tìm đến nguồn vốn tiết kiệm của khu vực này để thỏa mãn bằng
cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Tƣơng tự, đối với khu vực tài chính
doanh nghiệp cũng vậy, khi phát sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tƣ kinh
doanh, thông qua thị trƣờng tài chính các doanh nghiệp có thể huy động vốn
tiết kiệm khu vực dân cƣ bằng nhiều hình thức rất phong phú, nhƣ phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…


12

 Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu
tƣ vào trong nƣớc dƣới các hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ sang các

nƣớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra. Đây là một nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển. Nguồn vốn này đang phổ biến ở
nhiều nƣớc đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nƣớc
phát triển đi tìm cơ hội đầu tƣ ở nƣớc ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Vốn này thƣờng không đủ lớn để
giải quyết dứt diểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nƣớc nhận đầu tƣ. Tuy
nhiên, với vốn đầu tƣ trực tiếp, nƣớc nhận đầu tƣ không phải lo trả nợ, lại có
thể dễ dàng có đƣợc công nghệ (do ngƣời đầu tƣ đem vào góp vốn sử dụng),
trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đƣờng ngoại thƣơng, vì lý do
cạnh tranh hay cấm vận nƣớc nhận đầu tƣ; học tập kinh nghiệm quản lý, tác
phong làm việc theo lối công nghiệp của nƣớc ngoài, gián tiếp có chỗ đứng
trên thị trƣờng thế giới; nhanh chóng đƣợc thế giới biết đến thông qua quan
hệ làm ăn với nhà đầu tƣ. Nƣớc nhận đầu tƣ trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh
tế do đầu tƣ đem lại với ngƣời đầu tƣ theo mức độ góp vốn của họ.
Ở nƣớc ta, các hình thức vốn FDI đƣợc thực hiện bởi các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh
dƣới các hình thức BOT, BTO, BT,…
- Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
Là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế nhƣ: Viện trợ không
hoàn lại, cho vay ƣu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài, kể cả vay theo hình
thức thông thƣờng. Một hình thức phổ biến của đầu tƣ gián tiếp tồn tại dƣới
hình thức ODA-Viện trợ phát triển chính thức của các nƣớc công nghiệp phát
triển. Vốn đầu tƣ gián tiếp thƣờng lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối


13

với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nƣớc
nhận đầu tƣ. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tƣ gián tiếp thƣờng gắn với việc trả

giá bằng chính trị và nợ nần chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả vốn
vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay.
c. Thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tƣ nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm nhằm
lôi kéo các nhà đầu tƣ qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tƣ cụ thể có
thể đem lại nhũng lợi ích thƣơng mại cho các nhà đầu tƣ.
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tƣ để thoả mãn nhu cầu đầu tƣ, bao gồm việc huy động vốn trong
nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài.
Thu hút vốn đầu tƣ là một trong những nội dung mà Đảng và Nhà nƣớc
ta rất quan tâm nhằm đảm bảo vốn đầu tƣ để phát triển trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đảng ta đã xác định nguồn vốn nƣớc ngoài
là nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, còn nguồn vốn trong nƣớc giữ vai trò quyết định cho sự phát triển nền
kinh tế đất nƣớc làm quan điểm cơ bản trong quá thình thu hút đầu tƣ. Nguồn
vốn trong nƣớc thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia, nguồn vốn này
có ƣu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu đƣợc rủi ro và hậu
quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài. Việc thu hút và
sử dụng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là nhằm phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc.
d. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ,


14


khoa học và kỹ thuật.Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt
động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành
hàng hóa" (Từ điển bách khoa mở Wikipedia). Theo nghĩa này, những hoạt
động kinh tế chuyên sâu khi đạt đƣợc một quy mô nhất định sẽ trở thành một
ngành công nghiệp, ngành kinh tế nhƣ: công nghiệp phần mềm máy tính,
công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công
nghiệp báo chí, v.v..
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp ảnh hƣởng đến thu hút
vốn đầu tƣ
- Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất công nghiệp thƣờng đƣợc chia thành 2 giai đoạn:
giai đoạn tác động vào đối tƣợng lao động để tạo ra nguyên liệu và giai đoạn
chế biến các nguyên liệu thành tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Tất
nhiên, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp và
chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp là do đối
tƣợng lao động của nó đa phần không phải sinh vật sống. mà là các vật thể
của tự nhiên, thí dụ nhƣ khoáng sản nằm sâu trong lòng đất hay dƣới đáy
biển. Con ngƣời phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến
nguyên liệu đó để tạo nên sản phẩm.
- Sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện chuyên môn hóa sản xuất
sâu và hiệp tác hóa sản xuất rộng
Do hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không phải theo trình tự bắt
buộc nhƣ nông nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa
nhau về mặt không gian. Bởi vì sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác
động cơ, lý, hóa trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự
nhiên thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhân loại. Do đó, trong sản
xuất công nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên môn hóa
phù hợp.



15

- Sản xuất công nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung cao
độ theo lãnh thổ
Phân bố tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công
nghiệp thể hiện ở quy mô xí nghiệp va mật độ sản xuất các xí nghiệp công
nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất
công nghiệp có nhiều ƣu điểm, song cũng có nhiều nhƣợc điểm.
Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghiệp, vùng công nghiệp sẽ tạo ra
những điều kiện thuận lợi để thực hiện chuyên môn hóa sản xuất và hiệp tác
hóa sản xuất, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản xuất, đƣa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Tuy nhiên nếu quy mô tập trung công nghiệp theo lãnh thổ quá mức,
vƣợt quá sức chứa của lãnh thổ, sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình
thành những khu công nghiệp lớn, những trung tâm dân cƣ đông đúc, những
thành phố khổng lổ, tạo sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn
phức tạp cho tổ chức, quản lý xã hội và môi trƣờng. Vì vậy cần nghiên cứu
toàn diện những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong từng địa phƣơng;
từng vùng cũng nhƣ trên lãnh thổ cả nƣớc để lựa chọn quy mô phân bố công
nghiệp cho phù hợp.
- Đặc điểm công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất trong công nghiệp
do con ngƣời tạo ra. Quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp đƣợc thực hiện
thông qua hệ thống máy móc, thiết bị với đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao. Khi công nghệ ngày càng đƣợc cải tiến, hiện đại thì đổi hỏi trình độ
lao động phải tăng theo và ngƣợc lại.
- Đặc điểm về sự biến đổi các đối tượng lao động: sau mỗi chu kỳ sản
xuất từ một nguồn nguyên liệu với những công nghệ khác nhau có thể tạo ra

nhiều sán phẩm với nhiều công dụng khác nhau; cùng một sản phẩm có thể
tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Đây là tính ƣu việt của sản xuất
công nghiệp.


16

1.1.3. Vai trò của thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp
Thu hút vốn đầu tƣ đƣợc các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu,
đƣợc Chính phủ các nƣớc đẩy mạnh thực hiện và quá trình này đang diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng nhƣ đối
với các ngành kinh tế khác, thu hút vốn đầu tƣ có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển của ngành công nghiệp. Để phát triển công nghiệp đến với
các địa điểm công nghiệp, trƣớc hết cần phải đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ
tầng nhƣ hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, môi trƣờng đầu tƣ,
nguồn nhân lực... Do đó, việc xác định quy mô và định hƣớng đầu tƣ vốn
đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển bền vững, khai thác tốt
các tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng. Hầu hết các quốc gia phát
triển trên thế giới đều là quốc gia đi đầu trong phát triển công nghiệp và họ
chọn phát triển công nghiệp đang là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
Vì vậy, thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công nghiệp là sự cần thiết khách quan,
bởi công nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế
đó là:
Trước hết, thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp góp phần tăng
trưởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lƣợng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lƣợng quốc gia tính
bình quân trên đầu ngƣời (PCI) trong một thời gian nhất định (Từ điển kinh
tế học, Nguyễn Văn Ngọc, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2001). Hiểu một
cách giản lƣợc thì tăng trƣởng kinh tế là sự tăng lên của tổng sản phẩm trong

nƣớc (GDP) hàng năm (Lê Cần Tĩnh, Mấy suy nghĩ về tăng trƣởng kinh tế và
công bằng xã hội, Tạp chí Triết học, số 08/2008). Để giải thích nguồn gốc của
tăng trƣởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng các mô hình kinh tếnhƣ: Mô
hình David Ricardo, Mô hình hai khu vực, Mô hình Robert Solow, Mô hình
Harrod-Domar, Mô hình Robert Solow, Mô hình Kaldor, Mô hình Sung Sang
Park, Mô hình Tân cổ điển. Trong đó, mô hình về “Lý thuyết tăng trƣởng


17

kinh tế” của Harrod-Domar là mô hình đƣợc coi là tiêu biểu nhất. Mô hình
này dựa trên hai giả thiết căn bản: (1) giá cả cứng nhắc, và (2) nền kinh tế
không nhất thiết ở tình trạng toàn dụng lao động. Mô hình cho rằng: Nguồn
gốc tăng trƣởng kinh tế là do lƣợng vốn (yếu tố K, capital) đƣa vào sản xuất
tăng lên. Nhƣ vậy, đầu tƣ vốn có ảnh hƣởng trực tiếp đến tốc độ tăng trƣởng
của nền kinh tế và khi một nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trƣởng cân bằng
mà chuyển sang trạng thái tăng trƣởng không cân bằng thì sẽ ngày càng
không cân bằng (mất ổn định kinh tế).
Harrod-Domar chứng minh rằng: Mức tăng trƣởng GDP = vốn đầu tƣ /
ICOR. Muốn tăng trƣởng hàng năm với tốc độ cao thì phải tăng mức đầu tƣ
và giảm ICOR xuống hoặc hạn chế không tăng. Nhƣ vậy thu hút đầu tƣ sẽ làm
cho lƣợng vốn đầu tƣ tăng lên, và do đó sản lƣợng đầu ra cũng tăng lên sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nói riêng và tăng trƣởng kinh tế
nói chung.
Hai là, thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế
dẫn đến sự tăng trƣởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tƣơng quan
giữa chúng so với một thời điểm trƣớc đó.Đầu tƣ chính là phƣơng tiện đảm
bảo cho cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành hợp lý. Ngành công nghiệp là một bộ

phận cấu thành nên nền kinh tế do đó thu hút vốn đầu tƣ vào ngành công
nghiệp sẽ làm ảnh hƣởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cùng với những
vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, hoạt động thu hút vốn đầu
tƣ vào ngành công nghiệp còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu
vùng, hình thành và phát huy vai trò của vùng trọng điểm, đồng thời tăng
cƣờng tiềm lực kinh tế cho các vùng khó khăn, thúc đẩy mối liên hệ, giao lƣu
kinh tế liên vùng, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
Định hƣớng và biện pháp thu hút vốn đầu tƣ hợp lý còn tác động đến
cơ cấu thành phần kinh tế, và tác động đến mối quan hệ giữa đầu tƣ khu vực


×