Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

LÊ THANH HIẾU

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

ĐÀ NẴNG - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Lê Thanh Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
6. Bố cục của đề tài ......................................................................................... 3
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu .............................................................. 4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................................................ 8
1.1. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................... 8
1.1.1. Khái niệm DN và DNN&V ................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của DNN&V [21, tr1] ...................................................... 10
1.1.3. Vai trò của DNN&V [21, tr3] .......................................................... 12
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DNN&V ............................... 14
1.2.1. Gia tăng số lƣợng, quy mô DNN&V ............................................... 15
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu DNN&V theo hƣớng hợp lý .......................... 16
1.2.3. Huy động nguồn lực phát triển DNN&V ........................................ 18
1.2.4. Mở rộng thị trƣờng của DNN&V .................................................... 20
1.2.5. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đóng góp cho xã hội
của DNN&V .................................................................................................... 22
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của DNN&V ......................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DNN&V........ 27
1.3.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên.......................................... 27
1.3.2. Các nhân tố thuộc về kinh tế ............................................................ 28
1.3.3. Các nhân tố thuộc về xã hội ............................................................. 28


1.3.4. Chính sách phát triển DNN&V ........................................................ 29
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DNN&V ................................................ 30
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số tỉnh trong nƣớc............................................ 35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ................................................. 40
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DNN&V ..................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................... 43
2.1.3. Điều kiện xã hội ................................................................................ 47
2.1.4. Chính sách phát triển DNN&V [25]. ............................................... 51
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNN&V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ ................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng, quy mô DNN&V ...................................... 54
2.2.2. Thực trạng chuyển cơ cấu DNN&V ................................................ 58
2.2.3. Thực trạng các nguồn lực của DNN&V .......................................... 62
2.2.4. Thực trạng thị trƣờng tiêu thụ của DNN&V ................................... 80
2.2.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp
cho xã hội của DNN&V ......................................................................................... 81
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNN&V TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ........................................................................ 86
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 86
2.3.2. Những mặt hạn chế ........................................................................... 87
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu những mặt hạn chế ...................................... 91


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.............................. 94
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................ 94
3.1.1. Xu hƣớng phát triển DNN&V thời gian tới [4, tr. 172-174] .......... 94
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị
đến năm 2020 [22, tr. 1-3] ...................................................................................... 96

3.1.3. Quan điểm, mục tiêu phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị đến năm 2020 .................................................................................................... 99
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................... 101
3.2.1. Giải pháp gia tăng số lƣợng, quy mô DNN&V ............................ 101
3.2.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu DNN&V......................... 103
3.2.3. Giải pháp huy động các nguồn lực phát triển DNN&V ............... 105
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ mở rộng thị trƣờng tiêu thụ cho DNN&V......... 109
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNN&V 111
3.2.6. Giải pháp nâng cao đóng góp cho xã hội của DNN&V: .............. 113
3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ........................................................................ 114
3.3.1. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Trị ................................................... 114
3.3.2. Đề xuất đối với Trung ƣơng ........................................................... 115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 116
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

CT


Công ty

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

CTCP

Công ty Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

NQD

Ngoài quốc doanh

SL

Số lƣợng




Lao động

TB

Trung bình

BQ

Bình quân

VCSH

Vốn chủ sỡ hữu

LN

Lợi nhuận

DTT

Doanh thu thuần

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

UBND


Ủy ban nhân dân



Nghị định

CP

Chính phủ

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh bình quân

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GDP

(Gross domestic product) Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

(Gross national product) Tổng sản phẩm quốc dân

PPP

(Public - Private Partner) Hợp tác công tƣ



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Số lƣợng doanh nghiệp của tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2005-2012
Doanh nghiệp phân theo quy mô vốn tại thời điểm
31/12/2011
DNN&V phân theo quy mô lao động tại thời điểm
31/12/2011
Doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp giai
đoạn 2005-2012
Cơ cấu doanh nghiệp phân theo ngành nghề hoạt động
giai đoạn 2005-2012

Cơ cấu doanh nghiệp phân theo địa bàn giai đoạn
2005-2012
Nguồn vốn phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2005-2012
Nguồn vốn phân theo lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp giai đoạn 2005-2012
Một số chỉ tiêu về số lƣợng, vốn và tài sản cố định của
doanh nghiệp giai đoạn 2005-2012
Vốn SXKD trung bình trên một DN phân theo loại hình
doanh nghiệp giai đoạn 2005-2012
Vốn SXKD trung bình trên một DN phân theo ngành
nghề hoạt động giai đoạn 2005-2012
Số lao động trong các DN phân theo loại hình doanh
nghiệp giai đoạn 2005-2012

Trang
54
56
57
58
60
61
63
65
66
67
68
70



2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22

Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo ngành
nghề hoạt động giai đoạn 2005-2012
Trình độ lao động phân theo loại hình doanh nghiệp tại
thời điểm 31/12/2012
Trình độ lao động phân theo ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2012
Số lao động bình quân của doanh nghiệp phân theo
thành phần kinh tế
Số lao động bình quân của doanh nghiệp phân theo
ngành nghề hoạt động
Doanh thu thuần của doanh nghiệp giai đoạn 20052012
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn
2005-2012
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp giai đoạn 20052012
Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nƣớc so với doanh thu của
doanh nghiệp giai đoạn 2005-2012
Thu nhập bình quân của ngƣời lao động phân theo loại
hình doanh nghiệp từ năm 2005-2012


71
73
74
76
77
81
82
83
84
85


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ
2.1

2.2

Số lƣợng doanh nghiệp qua các năm trong giai đoạn
2005-2012
Tốc độ tăng nguồn vốn bình quân hàng năm của các
loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2005-2012

Trang

55


62

Tốc độ tăng nguồn vốn bình quân hàng năm của các
2.3

doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt động giai

64

đoạn 2005-2012
2.4

2.5

2.6

Quy mô vốn, TSCĐ của doanh nghiệp giai đoạn
2005-2012
Cơ cấu trình độ lao động của khu vực doanh nghiệp
tại thời điểm 31/12/2012
Quy mô lao động của doanh nghiệp giai đoạn 20052012

67

72

76



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, khu vực DN
nói chung và DNN&V nói riêng đã đóng một vai trò cực kỳ quan trọng vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX đã chỉ rõ “khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát
triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ, chú trọng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với định hƣớng chung và lợi thế của từng
địa phƣơng”, lại một lần nữa khẳng định chủ trƣơng phát triển DNN&V của
Đảng và Nhà nƣớc ta.
Từ khi Luật Doanh nghiệp đƣợc ban hành và có hiệu lực (2000) tới
nay, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, số lƣợng và quy mô DNN&V
tăng lên nhanh chóng, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ chất lƣợng cho xã
hội, từng bƣớc chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Theo báo cáo của
Tổng cục thống kê Việt Nam, DNN&V chiếm tới 97% số lƣợng doanh nghiệp
cả nƣớc, tạo việc làm cho khoảng 10 triệu lao động. Bên cạnh đó, DNN&V
còn đóng góp một phần quan trọng vào quá trình tăng trƣởng kinh tế và nguồn
thu ngân sách quốc gia. Điều này cho thấy DNN&V có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế. Vì vậy, việc ƣu tiên phát triển DNN&V là một yêu cầu tất yếu, khách quan
đối với nền kinh tế đất nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Quảng Trị là một tỉnh nằm trong khu vực duyên hải miền Trung Tây
Nguyên, có vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi, có nhiều tiềm năng để phát triển
DNN&V. Những năm qua, mặc dù khu vực DNN&V đã có những đóng góp
tích cực trong quá trình nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thu hút
đƣợc nhiều lao động tham gia, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, so với những điều kiện và tiềm năng



2
sẵn có của địa phƣơng, tình hình phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh trong
thời gian qua còn nhiều hạn chế nhƣ: số lƣợng các doanh nghiệp còn ít, trình
độ công nghệ còn lạc hậu, thiếu vốn, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
thị trƣờng, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, sức cạnh
tranh yếu… Bên cạnh đó, địa phƣơng cũng chƣa có nhiều chính sách, giải
pháp thiết thực, hiệu quả hỗ trợ tạo điều kiện DNN&V phát triển.
Do vậy, việc nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là một yêu cầu cần
thiết vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài, vừa là vấn đề thời sự cần đƣợc quan tâm
đúng mức.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ, góp phần nhỏ bé của
mình vào việc phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận và cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn về
phát triển DNN&V để hình thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài.
- Phân tích thực trạng phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phát triển
DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự phát triển
DNN&V.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu nội dung trên tại tỉnh Quảng Trị.



3
+ Về thời gian: Tập trung phân tích đánh giá thực trạng phát triển
DNN&V từ năm 2005 đến nay và đề xuất giải pháp phát triển DNN&V đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng;
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích;
- Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về phát
triển DNN&V.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2005-2012.
- Định hƣớng, đề xuất một số giải pháp và chính sách cho việc phát
triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền
trong việc hoạch định đƣờng lối, chính sách phát triển DNN&V trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; Luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.



4
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Cho tới nay đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết, bài báo
nghiên cứu về vấn đề DNN&V ở nƣớc ta. Trong đó đáng lƣu ý là:
- Cuốn “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” do
Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Đình Hƣơng (Đại học Kinh tế Quốc dân làm chủ
biên). Trong cuốn này, tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, khái quát
nhất về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nƣớc ta trong nền kinh tế thị
trƣờng, một số vƣớng mắc, hạn chế trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.
- Cuốn “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế” của TS. Phạm Xuân Giang (Khoa Quản trị kinh doanh,
Trƣờng ĐH công nghiệp). Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những khó khăn mà
doanh nghiệp DNN&V gặp phải trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, những
yếu kém, tồn tại của DNN&V của Việt Nam và nguyên nhân của vấn đề. Trên
cơ sở đó, tác giả kiến nghị các giải pháp để phát triển DNN&V Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập.
- Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam
Á, số 3, 2003) “Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở các nƣớc ASEAN”. Trong bài này, tác giả đã phân tích các chính sách
khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Chính phủ Singapore,
Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn kết luận trong các chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nƣớc này là: Hỗ trợ phải thƣờng
xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch, chƣơng trình cụ thể; thu hút
các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan; xác định nguyên nhân chủ yếu
cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với



5
doanh nghiệp lớn, các công ty nƣớc ngoài để tạo mạng lƣới sản xuất quy mô quốc
gia, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là vệ tinh.
- Bài viết của Vũ Văn Hà - Đặng Ngọc Hiếu, báo Điện tử Đảng cộng
sản Việt Nam về “Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật
Bản”. Trong đó, tác giả trình bày tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Nhật Bản trên cở sở đó rút ra kinh nghiệm, kiến nghị một số giải pháp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Báo cáo khoa học của TS.Trƣơng Quang Thông, Trƣờng Đại học
Kinh tế TP.HCM và nhóm nghiên cứu Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển về
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vấn đề tài trợ tín dụng”, thông qua nghiên cứu
thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2008-2009, tác giả đã đi sâu tìm
hiểu, phân tích đặc điểm chung của quá trình hình thành và phát triển, cấu
trúc nguồn vốn, nhân sự, những đặc điểm về động cơ kinh doanh, tƣ duy
chiến lƣợc, các phƣơng thức quản lý tài chính… của các DNN&V. Bên cạnh
đó, cuộc khảo sát cũng nhằm mục tiêu nhận diện những nhu cầu nguồn vốn
kinh doanh và đầu tƣ; khả năng tiếp cận các nguồn vốn nói chung, các đặc
điểm hình thành và phát triển các mối quan hệ tín dụng của các DNN&V
cùng với những cản ngại có thể có.
Ngoài ra, còn một số luận văn, luận án nghiên cứu về DNN&V ở phạm
vi quốc gia và địa phƣơng nhƣ:
- Luận văn Tiến sĩ “Phát triển DNN&V ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế” của Phạm Văn Hồng năm 2007 - Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội;
- Luận văn Thạc sĩ “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Gia
Lai” của Trần Ngọc Nẫm năm 2011- Đại học Đà Nẵng;
- Luận văn Thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Kon Tum” của Phạm Đình Phƣớc năm 2011 - Đại



6
học Đà Nẵng.
Qua các luận văn, luận án nghiên cứu về DNN&V phạm vi quốc gia
cũng nhƣ địa phƣơng giúp cho tác giả có sự so sánh, đối chiếu về thực trạng
và nghiên cứu, học hỏi xây dựng các giải pháp phát triển DNN&V trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Tại địa phƣơng có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
DNN&V nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ “Phát triển kinh tế tƣ nhân tỉnh Quảng Trị” của
Hoàng Lê Duy năm 2011 - Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đi sâu phân tích đánh
giá thực trạng phát triển, đề cập đến các yếu tố tác động đối với khu vực kinh
tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đồng thời, đã đƣa ra các giải pháp cụ
thể để phát triển kinh tế tƣ nhân tỉnh Quảng Trị. Trong đó, có một phần liên
quan đến DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Cục Thống kê Quảng Trị có công trình nghiên cứu “Phân tích thống
kê thực trạng Doanh nghiệp trên tỉnh Quảng Trị” năm 2007. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ phân tích thống kê chứ chƣa đi sâu vào
đánh giá thực trạng, chƣa đề cập đến các nhân tố ảnh hƣởng và các mặt hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân tồn tại cũng nhƣ chƣa đề ra các giải pháp để
phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Nhìn chung, các công trình đó đều nghiên cứu về DNN&V ở các khía
cạnh nhƣ:
- Thực trạng DNN&V ở nƣớc ta trong thời gian qua về: quy mô, công
nghệ, vốn, trình độ quản lý, tạo việc làm,…
- Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới về phát
triển DNN&V.
- Những thuận lợi và khó khăn của các DNN&V ở Việt Nam trong xu
thế mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới.



7
Nhƣ vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về DNN&V ở nhiều khía
cạnh và góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu đó là những luận cứ
quan trọng để tác giả luận văn tiếp thu có chọn lọc cho công trình nghiên cứu
của mình. Tuy nhiên, trong những công trình khoa học đó chƣa có công trình
nào nghiên cứu về việc phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hiện
nay một cách có hệ thống dƣới góc độ khoa học. Do vậy, đề tài luận văn sẽ là
một công trình khoa học độc lập, không trùng lặp với các công trình khác.


8
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm DN và DNN&V
a. Khái niện DN
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập,
có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, đƣợc thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nƣớc, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài. Cụ thể
gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Trung ƣơng quản lý và do Địa phƣơng
quản lý (kể cả các doanh nghiệp kinh tế Đảng, đoàn thể do Nhà nƣớc cấp vốn).
- Doanh nghiệp tập thể (HTX)
- Doanh nghiệp tƣ nhân.
- Công ty hợp danh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần (kể cả doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hoá, công ty
cổ phần có vốn góp của Nhà nƣớc).

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài, doanh
nghiệp liên doanh đƣợc thành lập theo Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài.
b. Khái niệm DNN&V
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về DNN&V. Nhƣng xét một
cách chung nhất, DNN&V là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao
động, doanh thu hoặc cả ba yếu tố trên. Trên cơ sơ quy mô đó, DNN&V có
thể chia thành ba loại đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa.


9
Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới (WB), doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có dƣới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao động từ
10 đến dƣới 50 ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Mỗi
nƣớc có tiêu chí riêng để xác định DNN&V nƣớc mình.
Ở Việt Nam, khái niệm DNN&V đƣợc quy tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP đƣợc bàn hành ngày 30/6/2009 của Chính phủ. Theo đó,
DNN&V đƣợc hiểu là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, bao gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa đƣợc phân dựa trên quy
mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân (trong đó tiêu chí tổng nguồn
vốn là tiêu chí ƣu tiên) và đƣợc xem xét theo từng khu vực hoạt động nhất
định của DN (khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; khu vực công nghiệp và
xây dựng; khu vực thƣơng mại và dịch vụ). Cụ thể nhƣ sau:
DN
Quy mô
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công

nghiệp và
xây dựng
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ

siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số

Tổng

Số lao

Tổng

Số

lao động

nguồn vốn

động

nguồn vốn


lao động

10 ngƣời trở 20 tỷ đồng
xuống

trở xuống

10 ngƣời trở 20 tỷ đồng
xuống

trở xuống

10 ngƣời trở 10 tỷ đồng
xuống

trở xuống

từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
ngƣời đến

đồng đến

ngƣời đến

200 ngƣời 100 tỷ đồng 300 ngƣời
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
ngƣời đến

đồng đến


ngƣời đến

200 ngƣời 100 tỷ đồng 300 ngƣời
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
ngƣời đến

đồng đến

ngƣời đến

50 ngƣời

50 tỷ đồng 100 ngƣời


10
Việc xác định DNN&V dựa trên cả hai tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc số
lao động bình quân. Đồng thời, tùy theo ngành nghề, lĩnh vực doanh nghiệp
hoạt động mà quy định quy mô đối với hai tiêu chí trên theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ là đầy
đủ, phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam và xu thế của thế giới hiện nay;
giúp việc phân loại doanh nghiệp chính xác hơn. Vì vậy, khái niệm này đƣợc
sử dụng chính thức cho toàn bộ nội dung luận văn.
1.1.2. Đặc điểm của DNN&V [21, tr1]
a. Đặc điểm về hoạt động
DNN&V có tính năng động, linh hoạt với sự biến động nhu cầu của thị
trƣờng: Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNN&V dễ dàng tìm
kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trƣờng chuyên môn
hóa. Mặt khác, DNN&V có mối liên hệ trực tiếp với thị trƣờng và ngƣời tiêu
thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trƣờng.

Hoạt động của DNN&V thiếu vững chắc, thiếu liên kết và dễ bị tác
động bởi những biến động vĩ mô: Với ƣu thế linh hoạt, cơ cấu ngành nghề đa
dạng, đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu của thị trƣờng nhƣng do khả năng tài chính
hạn chế, DNN&V dễ bị tác động của môi trƣờng vĩ mô trên thị trƣờng, nhƣ
tình trạng suy thoái, lạm phát, giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao,… dễ gây
cho các DNN&V rơi vào tình trạng bế tắc, phá sản.
DNN&V sử dụng công nghệ thủ công và lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn.
Mặc khác, tốc độ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp ở nƣớc ta rất chậm.
b. Đặc điểm vể tổ chức, quản lý
DNN&V đƣợc tạo lập dễ dàng, quản lý theo quy mô hộ gia đình: Để
thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn đầu tƣ
ban đầu, mặt bằng sản xuất, quy mô nhà xƣởng không lớn. Các DNN&V rất
linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi
trƣờng khách quan tác động lên.


11
DNN&V khó thu hút đƣợc các nhà quản lý và lao động giỏi: Với quy
mô sản xuất kinh doanh không lớn, tài chính hạn chế và sản phẩm tiêu thụ
không nhiều, DNN&V khó có thể trả lƣơng cao cho ngƣời lao động, đặc biệt
là tìm kiếm nhân tài để phục vụ cho công tác điều hành, quản lý.
Trình độ quản lý thấp dẫn đến hạn chế trong tiếp cận thông tin, tiếp cận
thị trƣờng: DNN&V thƣờng gặp khó khăn trong tiếp cận thông tin thị trƣờng,
tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến. Do đó, trình độ
quản lý của đội ngũ điều hành trong các DNN&V cũng bị hạn chế. Do đó, các
DNN&V thƣờng chỉ quan tâm đến thị trƣờng truyền thống và những khách
hàng thƣờng xuyên của mình, ít quan tâm đến việc củng cố và mở rộng những
thị trƣờng mới.
Văn hóa trong các DNN&V chƣa đƣợc chú trọng: các DNN&V hiện
nay chƣa chú trọng về các giá trị văn hóa nhƣ: Chuẩn mực đạo đức, triết lý

kinh doanh, hành vi, ý tƣởng kinh doanh và phƣơng thức quản lý, chủ yếu là
do ngƣời đứng đầu các DNN&V tự đặt ra. Hơn nữa trong các DNN&V do số
lƣợng nhân công và quy mô còn khá nhỏ nên hầu nhƣ vấn đề này ít đƣợc chú
trọng, thậm chí không cần thiết đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp.
c. Đặc điểm về tài chính
Quy mô vốn thấp là nguyên nhân của những bất lợi trong hoạt động: Vì
quy mô doanh nghiệp không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp, DNN&V ít đƣợc
hƣởng các khoản chiết khấu giảm giá do mua hàng hóa với số lƣợng ít. Với quy
mô vốn nhỏ trong trƣờng hợp cần phải nhập các nguyên liệu và linh kiện của
nƣớc ngoài, DNN&V thƣờng thiếu ngoại tệ và không mua đƣợc trực tiếp thƣờng
phải thông qua nhà phân phối độc quyền trong nƣớc nên giá cả bị đắt hơn. Bên
cạnh đó, khả năng tài chính hạn hẹp nên DNN&V khó có thể dành ra một khoản
tiền đủ lớn để thực hiện chiến lƣợc quảng bá cho thƣơng hiệu cũng nhƣ cho sản
phẩm, và do đó khó có khả năng vƣơn ra thị trƣờng khu vực và thế giới.


12
Quy mô vốn thấp cũng gây ra những bất lợi trong việc tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng: Vốn chủ sở hữu ít, do đó tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn
vay thấp nên khả năng vay vốn của doanh nghiệp cũng rất hạn chế. Các
DNN&V thƣờng thiếu tài sản thế chấp cho khoản tiền dự định vay. Ngay ở
những nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật Bản…, các ngân hàng cũng e ngại khi
cho các DNN&V vay vốn vì khả năng gặp rủi ro rất lớn khi cho vay.
1.1.3. Vai trò của DNN&V [21, tr3]
DNN&V đang góp phần làm năng động nền kinh tế và đảm bảo an sinh
xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng và bƣớc vào thời kỳ hội nhập của nền
kinh tế quốc tế hiện nay, các DNN&V có vai trò quan trọng đối với sự tăng
trƣởng của nền kinh tế, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội ở cả thành thị và
nông thôn, trên khắp các vùng, miền của đất nƣớc, phát huy các nguồn nội lực
đa dạng, tài năng kinh doanh, tiền vốn, tài nguyên, lao động… tận dụng mọi

cơ hội để phát triển, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nƣớc. Những vai trò quan trọng của DNN&V đƣợc tổng hợp
cụ thể nhƣ sau:
Tạo đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo. Trong điều kiện ở nƣớc ta hiện nay, vấn đề lao động và việc làm đang
là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trƣởng
kinh tế và an sinh xã hội.
Đóng góp vào tăng trƣởng của tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP): Tốc
độ tăng trƣởng GDP của các DNN&V là tăng ổn định và đều đặn. Theo các
nhà phân tích kinh tế thì con số thực tế còn lớn hơn rất nhiều, bởi vì trong
thực tế, rất nhiều DNN&V ngoài nhà nƣớc đã không trực tiếp đứng tên trong
một số hoạt động giao dịch, họ chỉ xuất ủy thác cho doanh nghiệp Nhà nƣớc
hoặc thực hiện các kênh khác của quy trình sản xuất.


13
Đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và huy động
ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tƣ và phát triển kinh tế:
Đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc của các DNN&V ngày càng tăng. Ngoài
ra, các DNN&V ngoài quốc doanh và quốc doanh còn có sự đóng góp đáng
kể vào việc xây dựng các công trình văn hóa, cơ sở hạ tầng nhƣ trƣờng học,
thể dục thể thao, đƣờng xá, cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình thƣơng và các
công trình phúc lợi khác ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, kết hợp với thị trƣờng mở cửa, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa.
Nhiều DNN&V đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất
khẩu, số lƣợng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm
đƣợc các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các doanh
nghiệp Nhà nƣớc và doanh nghiệp nƣớc ngoài.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân

công lao động giữa các vùng - địa phƣơng: Xuất phát từ nền kinh tế nông
nghiệp yếu kém, sự phát triển của DNN&V đã góp phần đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong nƣớc, thu hút đƣợc ngày càng
nhiều lao động ở nông thôn cũng nhƣ một số lƣợng lớn lao động bắt đầu tham
gia vào thị trƣờng việc làm, lực lƣợng lao động này chủ yếu tập trung vào các
ngành phi nông nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa
phƣơng, cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch
cơ cấu chung kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Góp phần đào tạo lực lƣợng lao động cơ động, linh hoạt và có chất
lƣợng: các DNN&V đã tham gia góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao
tay nghề cho ngƣời lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận lớn
lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trƣờng
việc làm đã đƣợc thu hút vào các DNN&V và đã dần thích ứng với nề nếp tác
phong công nghiệp và một số ngành dịch vụ liên quan.


14
Một số đóng góp khác của DNN&V trong quá trình hoạt động,
DNN&V đã góp phần:
- Tạo môi trƣờng kinh doanh, tự do cạnh tranh và giảm độc quyền, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập quốc tế.
- Phát huy đƣợc tiềm lực trong nƣớc trong điều kiện nền kinh tế có xuất
phát điểm với nguồn vốn thấp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ kỹ
năng của lao động còn yếu,…
- Góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền trong
một quốc gia. Với sự tạo lập dễ dàng, DNN&V có thể phát triển rộng rãi ở
mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời
tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi nƣớc, góp phần tích cực
trong khâu phân phối hàng hóa bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội và
bình ổn giá cả giữa các vùng và các địa phƣơng.

1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DNN&V
Phát triển doanh nghiệp là quá trình thay đổi theo hƣớng tiến bộ về mọi
mặt của doanh nghiệp, bao gồm sự thay đổi cả về lƣợng lẫn về chất của từng
doanh nghiệp, đồng thời là quá trình chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp theo
hƣớng hợp lý và giải quyết tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp, nhà nƣớc và
ngƣời lao động.
Phát triển DNN&V bao gồm những nội dung cơ bản sau:
(1) Gia tăng số lƣợng, quy mô DNN&V;
(2) Chuyển dịch cơ cấu DNN&V theo hƣớng hợp lý;
(3) Huy động nguồn lực phát triển DNN&V;
(4) Mở rộng thị trƣờng của DNN&V;
(5) Nâng cao hiệu quả SXKD và đóng góp cho xã hội của DNN&V.


15
1.2.1. Gia tăng số lƣợng, quy mô DNN&V
Phát triển DNN&V trƣớc hết là sự gia tăng về số lƣợng và quy mô
DNN&V trong nền kinh tế. Số lƣợng, quy mô DNN&V là một trong những
tiêu chí quan trọng để nghiên cứu, đánh giá sự phát triển của khu vực DNN&V.
Gia tăng số lƣợng doanh nghiệp có nghĩa là làm cho số doanh nghiệp
(hay nói chính xác hơn là số đơn vị, cá thể doanh nghiệp) trong nền kinh tế
ngày càng nhiều lên. Tăng số lƣợng doanh nghiệp không chỉ tăng về số doanh
nghiệp đăng ký thành lập mà quan trọng là sự tăng lên của các doanh nghiệp
hoạt động ổn định trên thị trƣờng. Đồng thời, sự gia tăng đó cần phải đƣợc
xem xét đánh giá qua ngành nghề mà DNN&V tham gia hoạt động, các loại
hình của doanh nghiệp đang tồn tại và sự phân bố doanh nghiệp có phù hợp
với xu hƣớng phát triển chung hay không.
Khi số lƣợng DNN&V tăng lên thì quy mô sản lƣợng hàng hóa, dịch vụ
do DNN&V tạo ra sẽ tăng lên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Doanh nghiệp
phát triển kéo theo năng lực sản xuất toàn xã hội tăng lên, khoa học công

nghệ phát triển, tạo việc làm và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Do
đó, để phát triển kinh tế của của một quốc gia hay một địa phƣơng thì các nhà
xây dựng chính sách phải xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
Quy mô doanh nghiệp có thể hiểu là độ lớn của doanh nghiệp thông
qua các tiêu chí nhƣ lao động, vốn, hay doanh thu của doanh nghiệp… Phát
triển DNN&V thông qua mở rộng quy mô doanh nghiệp chính là làm cho các
yếu tố nhƣ lao động, vốn, cơ sở vật chất sản xuất hay doanh thu sản phẩm,
dịch vụ … của từng doanh nghiệp tăng lên với quy mô phù hợp. Quy mô
doanh nghiệp đƣợc xem là hợp lý khi sự đầu tƣ về vốn, lao động, cũng nhƣ
các yếu tố khác … tạo ra đƣợc hiệu quả cao nhất cho chính doanh nghiệp và
cho toàn xã hội.


16
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, mở rộng quy mô doanh
nghiệp là một xu thế tất yếu. Việc mở rộng quy mô doanh nghiệp không chỉ
tạo ra sự lớn mạnh về quy mô lao động, quy mô nguồn vốn hay quy mô cơ sở
vật chất mà còn nâng cao năng lực sản xuất, gia tăng uy tín thƣơng hiệu trên
thị trƣờng, mang đến nhiều cơ hội tăng thị phần. Tuy nhiên, việc mở rộng quy
mô doanh nghiệp phải chú ý đến hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động
của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải quan tâm và cân nhắc dựa
trên tổng hòa của nhiều yếu tố nhƣ cơ hội và tiềm năng thị trƣờng, hoạt động
của đối thủ cạnh tranh, các nguồn lực tài chính và nhân sự để quyết định việc
mở rộng quy mô sản xuất. Các nhà xây dựng chính sách phải có giải pháp
thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất, nâng cao
năng suất lao động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu DNN&V theo hƣớng hợp lý
Sự phát triển của DNN&V không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về mặt số
lƣợng, quy mô của doanh nghiệp hay chất lƣợng các yếu tố nguồn lực của doanh

nghiệp mà còn thể hiện ở xu hƣớng vận động cấu trúc nội bộ trong khu vực
DNN&V trên một địa phƣơng, khu vực nhất định theo hƣớng ngày càng tiến bộ,
hợp lý. Việc phát triển về mặt cơ cấu thƣờng diễn ra trên các mặt sau đây:
Chuyển dịch cơ cấu DNN&V theo ngành nghề hoạt động là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lƣợng phát triển của khu vực DNN&V trong một
giai đoạn nhất định. Trên cơ sở định hƣớng chung của một vùng hay một địa
phƣơng thì quá trình chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp nói chung hay cơ cấu
DNN&V nói riêng phải phù với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
vùng, địa phƣơng đó nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực, thế mạnh đặc
thù của từng vùng, địa phƣơng. Đối với Quảng Trị, tỉnh có tiềm năng về phát
triển công nghiệp (là các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, công sản
xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản),


×