Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.01 KB, 64 trang )

----------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC

TIÊU ĐỀ

SỐ TRANG

PHẦN I: MỞ ĐẦU

3

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY ĐĨNG TÀU HẠ LONG

4

I. THƠNG TIN CHUNG VỀ CƠNG TY ĐĨNG TÀU
HẠ LONG

4

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

5

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT .

8

IV. KHÁI QT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CƠNG TY TRONG THỜI GIAN QUA



28

PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020
I.

II.

KHÁI QUÁT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 CỦA
VINASHIN NĨI CHUNG VÀ CỦA CƠNG TY ĐÓNG TÀU
HẠ LONG NÓI RIÊNG.

44

MỤC TIÊU CỦA ĐỊNH HƯỚNG

47

1


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

III.

NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG
SXKD CỦA CƠNG TY

`


50

IV.

PHÂN TÍCH SWOT VỀ CƠNG TY

53

V.

CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TY.

58

PHẦN IV: ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020.
I.

NHÓM YẾU TỐ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC.

60

II.

NHÓM YẾU TỐ VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ.

65

III.


NHÓM YẾU TỐ VỀ TÀI CHÍNH

69

IV.

NHĨM YẾU TỐ VỀ KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ.

73

V.

NHĨM YẾU TỐ VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY

79

PHẦN V. CÁC KIẾN NGHỊ

83

PHẦN VI. KẾT LUẬN

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


88

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

89

2


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN I

MỞ ĐẦU
Trong vài thập kỷ gần đây, ngành công nghiệp đóng tàu bắt đầu có xu hướng
chuyển dịch từ Châu Âu sang Châu Á và tập trung tại một số nước như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Việt nam được coi là một nước tiềm năng đóng tàu mới được phát hiện. Hiện
nay các nước trong khu vực cũng đang tập trung khai thác nguồn nhân cơng sẵn
có và phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các ngành kinh tế biển,
trong đó có ngành đóng và sửa chữa tàu biển.
Theo các nguồn dự báo, trong những năm tới vận tải biển trên thế giới vẫn tiếp
tục tăng bình qn từ 4-5%/ năm, trong đó có khoảng 60% ở Châu Á.
Đối với Việt Nam đây là một vận hội để phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ.
Chính phủ đã duyệt quy hoạch phát triển ngành cơng nghiệp tàu thuỷ giai đoạn
2005-2010 và định hướng đến năm 2015 tại các Quyết định 1420/QĐ - TTg
ngày 2/11/2001 và quyết định 1106/QĐ-TTg ngày 18/10/2005.
Mục tiêu của ngành là đóng mới các loại tàu hàng có trọng tải đến 80.000 tấn ,
riêng tàu chở dầu thơ có trọng tải từ 100.000 – 300.000 tấn, tàu Container có sức

chở 3000 TEU và các loại tàu khác. Về sửa chữa: Có thể sửa chữa được tàu có
tải trọng 400.000 tấn
Các ngành cơng nghiệp phụ trợ gồm :
+ Sản xuất thép tấm đóng tàu .
+ Lắp ráp và sản xuất động cơ diezel đến 22.000CV
+ Sản xuất Container các loại .
+ Sản xuất các thiết bị phụ tàu thuỷ .
+ Phát triển vận tải biển và vận tải sơng.
Cơng ty đóng tàu Hạ Long là một đơn vị lớn, có tên tuổi trong ngành, ngồi ra
cịn là một điểm nhấn trong đề án phát triển của ngành, do vậy đã được định
hướng đầu tư, phát triển theo mục tiêu đặt ra của ngành công nghiệp tàu thuỷ.

3


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Vấn đề đặt ra là, Cơng ty phải làm gì, làm như thế nào để thực hiện thành công
định hướng phát triển đó, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào sự tăng
trưởng phát triển của Cơng ty nói riêng và của ngành, của xã hội nói chung.

4


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY ĐĨNG TÀU HẠ LONG
I. THƠNG TIN CHUNG VỀ CƠNG TY ĐĨNG TÀU HẠ LONG
1. Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đóng tàu Hạ
Long (Cơng ty đóng tàu Hạ Long)

- Địa chỉ: Phường Giếng Đáy –Thành Phố Hạ Long- Tỉnh Quảng Ninh, Việt
Nam
- Tài khoản:
Việt nam đồng: 102010000226804 – Ngân hàng công thương Bãi Cháy- Thành
Phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh
Ngoại tệ: 10202000002489 –Ngân hàng công thương Quảng NInh
- Điện thoại:(84-033) 846556
- Fax: (84-033) 846044
- Email:
- Website: http:\\www.vinashin.com.vn\halong
- Cơ quan chủ quản: Tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Địa chỉ Tập đoàn: 109 Quán Thánh- Quận Ba Đình- Thành Phố Hà Nội, VN.
2. Hình thức pháp lý: Công ty nhà nước - khối kinh tế trung ương.
3. Ngành nghề kinh doanh chính:
- Cơng nghiệp sản xuất phương tiện vận tải đường thuỷ
- Bốc xếp hàng hoá và kinh doanh dịch vụ cầu tàu, kho bãi, phá dỡ tàu cũ, phục
hồi máy móc, thiết bị.
- Kinh doanh sắt thép phế liệu.
- Chế tạo cấu kiện bê tơng, cho th nhà ở.
- Xây lắp các cơng trình công nghiệp, GTVT và dân dụng.
- Chế tạo, lắp đặt các loại thiết bị nâng hạ (các loại cần cẩu).
- Sản xuất khí cơng nghiệp…

5


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY.
1. Quá trình hình thành.

Vào những năm cuối của thập kỷ 70, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của
dân tộc ta đã lên tới đỉnh cao. Đế quốc Mỹ cậy vào sức mạnh quân sự và kinh tế,
đã huy động các lực lượng binh chủng, vũ khí phục vụ chiến tranh nhằm thâu tóm
tồn bộ Miền Nam, mở rộng chiến tranh bằng đường hàng không ra Miền Bắc.
Để đập tan âm mưu thâm độc của đế quốc Mỹ, Đảng và nhà nước ta đã huy
động mọi nguồn nhân tài, vật lực của cả dân tộc, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, bảo vệ Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa.
Tháng 8/ 1967 Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho bộ giao thông vận tải và
Cục cơ khí thuộc bộ khẩn trương thăm dị dự án xây dưng Cơng ty đóng tàu để
đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ tại vùng Đông Bắc của tổ quốc.
Theo quyết định 4390/QĐ -TC Ngày 15-11-1976 Bộ giao thông vận tải đã thành
lập Cơng ty đóng tàu Hạ Long thuộc liên hiệp các xí nghiệp đóng tàu Việt
Nam tại phường Giếng Đáy Thành phố Hạ Long, Quảng ninh với diện tích 33
ha, mặt bằng xây dựng và lắp đặt gồm 44.470 m2 nhà xưởng và 39.200m2 bến
bãi làm nơi SX, 21 phòng ban với dây chuyền sản xuất đồng bộ, trạm khí nén
1.200m3/h., hệ thống cẩu 28 chiếc, hệ thống xe triền 23 cặp tải trọng 180 tấn/ xe
được điều khiển tập trung bằng một trạm điều khiển tự động để kéo tàu và hạ
thuỷ tàu. Đội ngũ CNV được đào tạo cơ bản chính quy từ các nước có nền cơng
nghiệp đóng tàu phát triển như Ba Lan, Đức, Nhật. .
1. Các giai đoạn phát triển.
Tính đến nay, Cơng ty đã trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển với nhiều
giai đoạn thăng trầm. Có thể chia thành các giai đoạn cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1976-1986
Giai đoạn này Cơng ty đóng tàu Hạ Long (đây là tên gọi cũ trước khi đổi tên là
“Cơng ty đóng tàu Hạ Long” như hiện nay) hoạt động theo cơ chế Kế hoạch hố
tập trung bao cấp, Cơng ty sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao.
Sản phẩm, vật tư, cung ứng, giá cả đều do Nhà nước quy định. Sản phẩm Công

6



----------------------------------------------------------------------------------------------------------

ty sản xuất chủ yếu là phương tiện tàu thuỷ có trọng tải trên dưới 5000 tấn. Thời
điểm này Cơng ty đã bắt đầu tìm kiếm đến thị trường Châu Âu, Châu á với
hàng loạt sản phẩm như: Tàu Việt Ba 01, 02, 04 xuất sang Ba Lan. Ngồi ra,
Cơng ty còn khai thác tốt được thị trường trong nước từ Miền Trung trở ra với
các loại sản phẩm như: Sà lan 250 tấn và các loại tàu phục vụ vận tải trên biển
và hàng loạt tàu chiến cho Bộ quốc phòng.
Trong thời kỳ này hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có những khó
khăn và thuận lợi sau:
Về thuận lợi: Đảm bảo được công việc thường xuyên cho đội ngũ cán bộ
CNV. Sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiêu của nhà nước. Công ty không phải đầu tư
cho quá trình tìm kiếm hợp đồng, kế hoạch hàng năm... thu nhập và đời sống của
cán bộ CNV tương đối ổn định theo mặt bằng chung.
Về khó khăn: Sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh do đó nhiều khi phải phụ thuộc
vào Nhà nước từ khâu đầu vào đến đầu ra của sản phẩm. Đặc biệt là trong việc
cung ứng vật tư đầu vào nhiều khi không kịp thời làm lãng phí về mặt chi phí và
thời gian, khơng phát huy được năng lực cũng như khả năng của Cơng ty. Ngồi
ra, cơng nghệ lạc hậu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thị trường.
* Giai đoạn 1986 - 1993:
Thực hiện nghị quyết Đại hội VI của Đảng, Công ty chuyển đổi từ cơ chế sản
xuất kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh sang cơ chế hạch toán kinh doanh độc
lập tự cân đối. Giai đoạn này Công ty đã phát huy được năng lực sáng tạo của
cán bộ CNV, tạo ra nhiều mặt hàng sản xuất phụ, tăng thêm khoản đóng góp cho
ngân sách Nhà nước, cải thiện được đời sống của cán bộ CNV khá hơn so với
thời bao cấp trước đó.
* Giai đoạn 1993 - 2002:
Đây là giai đoạn Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường.
Trước tình hình đó, Nhà nước đã kịp thời có những chính sách bảo trợ và ngành

cơ khí đóng tàu đã vạch ra những định hướng phát triển riêng, giúp cho Ban
Tổng Tổng Giám đốc Cơng ty tìm ra hướng đi phù hợp đưa Cơng ty thốt khỏi
khủng hoảng, tìm lại được vị trí trên thị trường với phương châm tiếp tục đổi

7


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

mới, hoàn thiện các quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát
huy hiệu quả nguồn vốn do Nhà nước cấp; mở rộng liên doanh, liên kết trong và
ngồi nước để khai thác khả năng sẵn có và thực hiện hạch toán kinh doanh tự
trang trải trong Cơng ty.
Kết quả là Cơng ty đã tìm kiếm được thị trường mới vào các năm 1998 -2003,
Công ty ký được hợp đồng đóng mới tàu 3.500 tấn cho Tổng cơng ty dầu khí
Việt Nam, ụ nổi 8500 tấn cho Cơng ty sửa chữa tàu biển Sài Gịn…tàu hàng
Bách hố 12.000 tấn, tàu 6300T, tàu 6.500...
* Giai đoạn 2003 – nay
Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của Công ty kể từ ngày thành lập.
Được sự hỗ trợ của Chính phủ ưu tiên phát triển ngành cơng nghiệp đóng tàu
trong nước, Cơng ty đã nhận được đơn hàng đóng loạt tàu hàng bách hố 12.500
tấn cho Tổng cơng ty hàng hải việt nam (Vinalines) trong chương trình đóng
mới 32 tàu bổ sung vào đội tàu biển của Vinalines. Ngay sau đó là 2 tàu
cơngtenơ 1016 TEU (Tương đương 14.000 Tấn). Và sự kiện đánh dấu mốc quan
trong trong lịch sử phát triển của Công ty là ngày 29 tháng 01 năm 2004, Tổng
Tổng Giám đốc Công ty – Ông Nguyễn Đức Thận đã chính thức đặt bút ký hợ
đồng đóng mới Seri tàu chở hàng rời 53.000 T xuât khẩu cho vương Quốc Anh.
Đến nay, 11 chiếc tàu trong Seri này đã được ký kết. Đây là loại tàu chở hàng
rời hiện đại bậc nhất hiện nay với các tính năng hiện đại vượt trội, được rất
nhiều các chủ tàu trên thế giới quan tâm.

Ngày 06 tháng 04 năm 2006, con tàu đầu tiên đã được hạ thuỷ thành công tại
triền dọc của Công ty đánh đấu sự nỗ lực khơng ngừng của tập thể CB.CNV
Cơng ty đóng tàu Hạ Long. Tiếp theo con tàu này, các con tàu tiếp theo trong
sêri sẽ được lần lượt hạ thuỷ theo tiến độ 4 tháng/ 1 chiếc.
Để tiếp tục khẳng định năng lực của Cơng ty trong việc đóng mới các con tàu có
trong tải lớn, phức tạp với những tính năng vượt trội và khẳng định vị thế của
Cơng ty nói riêng, Ngành cơng nghiệp tàu thuỷ nói riêng trên thị trường thế giới,
ngày 09 tháng 05 năm 2006, Công ty cùng Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ
Việt nam nay là Tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt nam và Tổng công ty vận

8


----------------------------------------------------------------------------------------------------------

tải ơtơ Ray của Ixarel đã chính thức ký các hợp đồng đóng mới 08 chiếc tàu chở
ơtơ, cơng suất chở 4500 chiếc và một Thoả thuận tuỳ chọn cho 8 chiếc tiếp theo.
Ngoài ra, hàng loạt các hợp đồng khác như: Hợp đồng đóng 02 tàu chở cơngtenơ
1730 TEU ( tương đương 24.000 Tấn), tàu hàng khô 54.000 tấn cho Cơng ty
viễn dương Vinashin, 03 tàu hàng bách hố 8.700 tấn cho chủ tàu Nhật cũng
đang được thực hiện..
Tiếp theo công bố trở thành Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam của
Vinashin ngày 08 tháng 07 năm 2006. Đầu năm nay 2007, Cơng ty đóng tàu Hạ
Long chính thức chuyển đổi thành Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên đóng tàu Hạ Long (Gọi tắt là Cơng ty đóng tàu Hạ Long), kinh doanh đa
ngành nghề với các công ty con hoạt động độc lập theo hình thức Cơng ty mẹ Cơng ty con.

9



----------------------------------------------------------------------------------------------------------

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT

T. Giám
đốc

1. Cơ cấu tổ chức.
1.1. Sơ đồ

Phó Tổng
Giám đốc kỹ
thuật

Phịng kỹ
thuật

Phó Tổng
Giám đốc
sản xuất

Phó Tổng
Giám đốc
kinh doanh

Phịng
ĐHSX

Phịng vật



Trường
mầm non

Phịng KDĐN

Phịng
TCCB-LĐ

Phịng
ATLĐ

Phịng
đầu tư
XDCB

Phịng HCTH

Phịng TCKT

Phịng
KCS

Phó Tổng
Giám đốc đầu
tư- XDCB

Phịng đời
sống


Phịng bảo
vệ

PX Vỏ I

PX Vỏ
II

PX
Trang bị

PX điện
tàu

PX máy
tàu

Ban
Cơ điện

PX ống
tàu

PX kết
cấu thép

PX đúcđất đèn

PX ôxy


PX triền
đà

PX cơ
khí

10

PX
Trang trí

PX
mộcXD


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.Cơ cấu quản lý
Cơ cấu quản lý của Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Chủ tịch
hội đồng quản trị - Tổng Tổng Giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị của Tập
đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam bổ nhiệm và bãi nhiệm. Tổng Tổng Giám đốc
điều hành và quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Tập đoàn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Giúp việc cho Tổng Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Tổng Giám đốc do Ban
Tổng Giám đốc lựa chọn và đề nghị Chủ tịch hội đồng quản trị của Tập đồn cơng
nghiệp tàu thủy Việt Nam bổ nhiệm và bãi nhiệm.Mỗi Phó Tổng Tổng Giám đốc
được phân công phụ trách một số cộng việc và chịu trách nhiệm trước Tổng Tổng

Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân cơng như.
- Phó Tổng Tổng Giám đốc Kinh doanh - nội chính
- Phó Tổng Tổng Giám đốc kỹ thuật
- PhóTổng Tổng Giám đốc sản xuất
- Phó Tổng Tổng Giám đốc đầu tư – xây dựng cơ bản
Có thể nói bộ máy Cơng ty được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Các phòng
ban, đơn vị trực thuộc Cơng ty đứng đầu là các trưởng phịng, Quản đốc các phân
xưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm trước ban Tổng
Giám đốc.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
+ Tổng Tổng Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về tồn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty trước Tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt nam và Nhà
nước. Có nhiệm vụ quản lý và điều hành, bảo tồn và làm tăng nguồn vốn của
Cơng ty,bảo đảm duy trì và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ
CVN. Tổng Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành phòng tổ chức lao động tiền lương
và phịng tài chính kế tốn.
Báo cáo tổng hợp

11

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

+ Phó Tổng Tổng Giám đốc đầu tư xây dựng: phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng, kế hoạch đổi mới

công nghệ trang thiết bị máy móc phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn.
+ Phó Tổng Tổng Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trực tiếp về kĩ thuật của
các sản phẩm sản xuất. Đảm bảo tiến độ hoàn thành các bản vẽ, hồ sơ kĩ thuật cho
tàu
+ Phó Tổng Tổng Giám đốc kinh doanh - nội chính: phụ trách công tác tổ chức
sắp xếp nhân sự. Công tác tiền lương và chế độ cho người lao động. Trực tiếp phụ
trách khâu cung ứng vật tư thiết bị nguyên vật liệu cho q trình sản xuất kinh
doanh.
+ Phó Tổng Tổng Giám đốc sản xuất: Trực tiếp điều hành sản xuất, thực hiện
tiến độ thi công các sản phẩm, đảm bảo về số lượng, chất lượng sản phẩm theo kế
hoạch.
+ Các phịng ban chức năng:
Các phịng ban chức năng có nhiệm vụ giúp Tổng Tổng Giám đốc và các phó Tổng
Tổng Giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các
bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như các cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện
đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
Trách nhiệm chung của các phịng chức năng là vừa phải hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm bảo đảm cho tất cả
các lĩnh vực công tác của Công ty được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng.
Các phòng chức năng khơng có quyền trực tiếp chỉ huy các phân xưởng, bộ phận
sản xuất.
+ Các phân xưởng sản xuất.
Có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện công việc sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng
và đúng tiến độ được giao.
2. Cơ cấu sản xuất của Công ty
Báo cáo tổng hợp

12


Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

2.1- Hình thức tổ chức sản xuất
Cơng ty đóng tầu Hạ Long thuộc Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam là đơn
vị hạch tốn độc lập chun đóng mới và sửa chữa tàu biển nên có đặc thù riêng
của ngành cơ khí. Mơ hình sản xuất của Cơng ty là một dây chuyền sản xuất khép
kín từ khâu chuẩn bị sản xuất, khâu thi cơng đóng tàu, chạy thử và bàn giao tàu. Từ
khi ký hợp đồng, phòng kế hoạch nay là phòng Kinh doanh đối ngoại sẽ triển khai
thông báo đến các đơn vị liên quan và các xưởng sản xuất thông qua phiếu giao
nhiệm vụ sản xuất, căn cứ vào đó các đơn vị, phân xưởng (người phụ trách chung)
kết hợp cùng với phó quản đốc, đốc công sẽ chuẩn bị các điều kiện sản xuất và thực
hiện tiếp nhận:
- Bản vẽ thi công, hạng mục kỹ thuật từ phòng kỹ thuật
- Kế hoạch và tiến độ thi cơng từ phịng Điều hành sản xuất, nhận vật tư từ
phịng vật tư. Nghiên cứu, triển khai thi cơng các hạng mục theo yêu cầu sản xuất
của Công ty. Có trách nhiệm báo KCS và đăng kiểm kiểm tra nghiệm thu và
chuyển bước công nghệ cho từng sản phẩm theo từng bước cơng nghệ.
Phân xưởng khốn cơng việc cho từng tổ sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào khối
lượng cơng việc, chất lượng hồn thành để làm cơ sở thanh toán lương cho từng tổ
sản xuất theo đơn giá trong định mức quy định của từng sản phẩm.

Báo cáo tổng hợp

13


Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

2.1.2- Cơ cấu sản xuất của Công ty:
Sơ đồ sản xuất của Công ty:
Phân xưởng SX phụ trợ

Phân xưởng SX chính
Phân xưởng vỏ I
Tiếp nhận vật tư

Sơ chế NVL

Phân xưởng
cơ điện

Phân xưởng vỏ II
Px Vỏ III

Gia công chi tiết
Phân xưởng
mộc

Px làm sạch & sơn

Tổng đoạn
Lắp ráp phân tổng đoạn

Px Trang bị
Đấu đà trên triền

Phân xưởng
triền đà

PX Trang trí
Hồn thiện

Chạy thử , bàn giao

Px điện tàu

Px Ống tàu, Px
máy tàu

Phân xưởng SX chính
Phân xưởng SX phụ
Nhìn từ sơ đồ trên ta thấy :
Phân xưởng sản xuất chính:
PX Vỏ I, vỏ III làm công việc gia công tôn tấm và lắp ráp tổng đoạn.
PX Vỏ II đấu đà các tổng đoạn khi phân xưởng vỏ I đã hoàn thành.
Báo cáo tổng hợp

14

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường

Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

Còn các phân xưởng Trang bị lắp ráp các thiết bị trên boong tàu, PX Làm sạch &
sơn Tổng đoạn thực hiện phun hạt mài làm sạch và sơn hoàn thiện tổng đoạn, PX
ống tàu chịu trách nhiệm lắp đặt toàn bộ hệ thống ống trên tàu, PX máy lắp đặt máy
móc, thiết bị .....
Phân xưởng sản xuất phụ:
PX cơ điện bảo dưỡng toàn bộ thiết bị, chịu trách nhiệm về nguồn điện sử dụng,
PX mộc tàu lắp đặt và trang trí nội thất cho tàu và Cơng ty, PX Triền đà thực hiện
công đưa tàu lên đà, hạ thuỷ.
Các bước cơng việc thi cơng khi đóng tàu:
- Vật liệu: sau khi được mua về và được tập kết tại bãi chứa vật liệu. Từ bãi chứa,
vật liệu được đưa vào sơ chế bằng thiết bị nâng hạ dạng cổng (Cần cẩu cổng 5-30
Tấn).
- Sơ chế vật liệu: Vật liệu bao gồm tơn tấm phẳng, thép ống, thép hình. Những
vật liệu này được đưa vào làm sạch bề mặt bằng công đoạn phun hạt kim loại đến
độ sạch theo yêu cầu, sau đó được sơn chống rỉ.
-Gia cơng chi tiết: Vật liệu sau khi sơ chế được đưa vào gia cơng chi tiết theo
bản vẽ phóng dạng, với các sản phẩm phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao hơn thì
được đưa vào file cắt và cắt chi tiết bằng máy cắt CNC hay máy cắt Plasma, lốc,
uốn theo tuyến hình phù hợp với yêu cầu.tại phân xưởng vỏ I, III.
- Lắp ráp tổng đoạn: Những chi tiết sau khi gia công được lắp ráp thành các
phân đoạn, tổng đoạn.
- Đấu đà trên triền: Đưa các tổng đoạn đã được láp ráp ra triền và một lần nữa
được đấu lắp lại với nhau nhờ những thiết bị nâng trọng tải lớn.

-Hoàn thiện: Sau khi được đấu lắp tổng thành từ chi tiết thành hình khối cơ bản,
các phân xưởng Trang bị, Cơ điện, Máy tàu ...sẽ tiến hành hoàn thiện con tàu.
-Bước sau cùng là tiến hành chạy thử để vận hành thử các tính năng của con tàu
đảm bảo thoả mãn yêu cầu của Đăng kiểm và Chủ tàu cũng như Thuyết minh đóng
Báo cáo tổng hợp

15

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

mới. Sau khi các tính năng được xác định thoả mãn, con tàu sẽ được tiến hành bàn
giao cho khách hàng.
Có thể tóm tắt sự phân bổ nhiệm vụ và mối liên hệ giữa các bộ phận sản
xuất như sau:
- Phịng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện lên dự tốn, đàm phán ký kết hợp
đồng đóng tàu; giao nhiệm vụ sản xuất cho các đơn vị liên quan; thực hiện ký tiếp
hợp đồng thiết kế, hợp đồng mua vật tư, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
- Phịng điều hành sản xuất: lập tiến độ sản xuất theo tiến độ hợp đồng, triển
khai các công việc phục vụ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: tiếp nhận thiết kế, triển khai hạng mục kỹ thuật,…
- Phòng vật tư: Tiếp nhận vật tư, giao xuống các xưởng sản xuất.
- Phân xưởng vỏ I + Phân xưởng vỏ II: Nhận tôn sắt thép, que hàn…thực hiện
gia công phân tổng đoạn.
- Phân xưởng làm sạch và sơn Tổng đoạn: Tiếp nhận tổng đoạn từ phân xưởng Vỏ

I + Vỏ II, tiến hành phun hạt kim loại làm sạch và sơn theo đúng thuyết minh kỹ thuật.
- Phân xưởng triền đà: Chuẩn bị các điều kiện về đà, căn kê phục vụ đấu lắp
tổng thành.
- Phân xưởng vỏ III: Thực hiện đấu đà các tổng đoạn đã sơn.
- Phân xưởng máy tàu: Tiến hành lắp đặt các thiết bị,máy móc lên tàu.
- Phân xưởng ống tàu: Lắp đặt các hệ thống ống.
* Sau khi đấu đà hoàn thiện  Hạ thuỷ tàu.
- Phân xưởng trang trí: Tiến hành vệ sinh tồn tàu chuẩn bị cho sơn hoàn thiện.
- Phân xưởng mộc tàu: Thực hiện lắp đặt nội thất tàu
- Phân xưởng điện tàu: Lắp đặt hệ thống điện, đi cáp các hệ thống, thiết bị nghi
khí hàng hải…
Các đơn vị tiếp tục phối hợp chặt chẽ thực hiện tất cả các công việc phát sinh nhằm
hoàn thiện tàu đúng tiến độ với chất lượng cao nhất.
Báo cáo tổng hợp

16

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

Trong suốt q trình thi cơng, phịng KSC phối hợp cùng Đăng kiểm và Chủ tàu
kiểm tra chất lượng sản phẩm để chuyển bước công nghệ, đảm bảo tàu được thi
công theo đúng yêu cầu.
Sau khi tàu được hạ thuỷ, mọi điều kiện để tiếp tục đấu lắp chiếc tiếp theo phải sắn
sàng, đảm bảo không để đà trổng và rút ngắn tối đa thời gian thi cơng.

Q trình thi công mỗi dự án (Loại tàu) được chỉ đạo sát sao bởi một ban quản lý
dự án, đứng đầu là một trưởng ban, thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo chung của
Phó Tổng Tổng Giám đốc sản xuất.
Sau khi tàu đã hoàn thiện, tiến hành chạy thử và bàn giao.
Tồn bộ q trình thi cơng là một quy trình khép kín, địi hỏi sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các Đơn vị Phịng ban trong Cơng ty.
2. Cơng nghệ sản xuất.
2.2.1. Cơng nghệ thi cơng:
Cơng nghệ vẽ tuyến hình, khai triển hạ liệu chi tiết, tấm phẳng vỏ tàu. Vẽ, thiết kế
công nghệ thi công các hạng mục phần thiết bị động lực, máy, điện, ống, nội thất
tàu trên phần mềm Ship contructor.
Máy móc, thiết bị trên tàu được lắp đặt, kiểm tra theo công nghệ tiên tiến hiện đại
bằng các thiết bị chuyên dùng đảm bảo phù hợp các quy chuẩn, quy phạm và công
ước Quốc tế.
Công nghệ gia công chế tạo vỏ tàu hiện đại theo dây truyền từ tiếp nhận vật tư cho
đến khi bàn giao sản phẩm.
Mặt bằng, trang thiết bị và công nghệ Công ty đủ điều kiện đóng mới tàu có tải
trọng tới 70.000 DWT
Sơ đồ cơng nghệ của Cơng ty
Lên dự tốn

Báo cáo tổng hợp

Ký hợp đồng

Thi công

17

Chạy thử &

bàn giao

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

2.2.2- Nội dung cơ bản của các bước công việc trong sơ đồ cơng nghệ
Để đóng được một con tàu trước hết Cơng ty phải lập dự tốn giá thành của một
con tàu theo thông số kỹ thuật mà khách hàng yêu cầu và tiến hành đàm phán, ký
kết hợp đồng. Sau khi ký hợp dồng với khách hàng, Công ty sẽ tiến hành thi cơng
đóng mới tàu. Q trình đóng mới được thực hiện qua các khâu: Tiếp nhận vật tư
 Xử lý sơ bộ  Cắt tôn  Gia công  Đặt ky  Lắp ráp tông đoạn  Đấu
lắp tổng thành  Hạ thuỷ  Hoàn thiện  Chạy thử  Bàn giao.
2.2.3- Nội dung cơ bản của các bước cơng việc trong quy trình đóng tầu
Khâu chuẩn bị sản xuất bao gồm:
* Chuẩn bị bản vẽ thiết kế:
Đây là giai đoạn chuẩn bị thiết kế thi công gồm: Hồ sơ liên quan, yêu cầu kỹ thuật
thi công theo năng lực công nghệ và lao động cụ thể của Công ty:
* Chuẩn bị trang thiết bị, vật tư, công nghệ:
- Chuẩn vật tư (Nguyên vật liệu):Thép tấm, thép hình các loại, Que hàn, Sơn,
gỗ, các loại ống, van, trang thiết bị điện, máy, nghi khí hàng hải, các thiết bị theo
quy định của các bộ luật và công ước quốc tế…và các trang bị phụ khác…
- Chuẩn bị cơng nghệ: Các bản vẽ đã được duyệt, phóng dạng, làm dưỡng mẫu,
mặt bằng thi cơng…
*Thi cơng đóng tầu: Lắp ráp, gia công thân vỏ tàu, Lắp đặt máy móc thiết bị.
*Hạ thủy và bàn giao tàu sau khi hồn thiện.

2.3. Trang thiết bị cơng nghệ.
Trong những năm qua, bên cạnh những trang thiết bị đã có, Cơng ty đã không
ngừng đầu tư, nâng cấp Cơ sở vật chất và trang thiết bị. Tình hình trang thiết bị của
Cơng ty như sau:
A/ Mặt bằng Công ty :
A.1 - Mặt bằng sản xuất chính :
Tổng diện tích : 178.970 m2, bao gồm :
Báo cáo tổng hợp

18

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân

Khoa khoa học quản lý

* Nhà xưởng ( 23 cái) : 41.450 m2
* Phân xưởng vỏ mới
* Nhà điều hành sản xuất
* Âu triền : 34.000 m2
* Đường triền ngang dài : 250m dài
* Đà tàu 25.000T mở rộng thành đà tàu 50.000T
* Các bãi lắp ráp, chứa sản phẩm : 24.230 m2
* Đường bê tông ( rộng 6 m) : 39.200 m2
* Cầu tàu (9 m rộng) : 457m dài
* Cầu tàu 30.000 T
* Đường cần cẩu giá cao : 650 m dài

 Phần cịn lại (hệ thống thốt nước, bãi cỏ, cây xanh ....) 35.880 m2
A.2 - Khu vực sản xuất phụ, bãi để tơn, làm sach, cán phẳng tơn:
Tổng diện tích : 30.000 m2
 Sản xuất ôxi + đất đèn : 15.000 m2
 Đúc : 5.000m2
 Bãi để tôn, nhà phun cát, cán phẳng tôn: 10.000 m2
Thiết bị : Máy cán phẳng ,khử ứng lực tôn tấm 5 trục:

01 cái

Cẩu giàn chạy trên ray : SP 2.8

02 cái

A.3 - Khu hành chính:
Tổng diện tích : 41.000m2, bao gồm :
 Nhà văn phịng, khu thể thao : 1.520m2
 Đường bê tơng : 7.500m2
 Khu cây xanh : 31.980m2
B/ Các phân xưởng và trang thiết bị
B.1 - Phân xưởng vỏ1 :
Báo cáo tổng hợp

19

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3


Trường đại học kinh tế quốc dân


Khoa khoa học quản lý

Nhiệm vụ :
- Gia công chi tiết, lắp ráp, hàn phân tổng đoạn và đấu tổng thành thân tàu.
- Tổng diện tích : (253m x 36,7m ) = 9.285m2
- Kiểu nhà kết cấu cột bê tông, tường xây cố định, mái lợp tôn tráng kẽm.
Thiết bị chủ yếu :
- Cẩu giàn 20T/30m/10,5m :

2 cái

- Cẩu giàn 5T/30m/7,5m :

2 cái

- Máy cắt hơi tự động CP-66A-CNC

1 cái

- Máy cắt thép tấm cơ khí NC-13 (dmax =13)

1 cái

- Máy lốc thép tấm ( dmax: 16; (min 600; Lmax :6000 )

1 cái

- Máy nén thuỷ lực 700T (Thuỵ điển)


1 cái

- Máy cán phẳng tơn

1 cái

- Máy hàn khí bảo vệ CO2 : BBY5-0693, LAW-520

16 cái

- Máy hàn dưới lớp thuốc bảo vệ

8 cái

- Máy hàn tự động 1200A

2 cái

- Máy biến thế, máy xoay chiều các loại

65 cái

- Cẩu pc tích 5T

1 cái

B.2 Phân xưởng vỏ II
- Máy hàn tự động 1000A

2 cái


- Máy cắt CNC

1 cái

- Máy hàn BTĐ CO2

25 cái

- Thiết bị lẻ và dụng cụ các loại

1 lơ

- Móc cẩu điện từ

4 bộ

- Cẩu giàn 50T- 30,5 m/20m

4 cái

- Cẩu giàn 20T- 30,5 m/14m

4 cái

- Cẩu giàn 10T- 15m/14m m

4 cái

Báo cáo tổng hợp


20

Sinh viên: Nguyễn Chí Cường
Lớp: QLKT B2-K3



×