Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đất ô nhiễm (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
************

DƯƠNG THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU
GỐC PANIHẤP THU HỢP CHẤT DDE TRONG
DỊCH CHIẾT ĐẤT Ô NHIỄM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Quang Hợp

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu tiến hành nghiên cứu khóa luận, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết
ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Hợp đã tận
tâm hướng dẫn em qua từng buổi học trên lớp cũng như trong suốt quá trình thực
nghiệm.
Em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Hóa học – Trường Đại Học Sư phạm Hà
Nội 2 đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập bốn năm qua
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa


học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý
thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn là thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Hợp. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào trước đây. Mọi sự giúp đỡ trong khóa luận đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi nguồn gốc rõ ràng và được phép
công bố. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Dương Thị Hằng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU ............................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2.Mục đich nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 4
1.1. Định nghĩa hóa chất BVTV .................................................................................. 4
1.2. Phân loại hóa chất BVTV ..................................................................................... 4
1.3 Thực trạng đất bị ô nhiễm POP ở nước ta. ............................................................. 5
1.4. Các biện pháp xử lý đất bị nhiễm POP ................................................................. 6
1.5. Tổng hợp và ứng dụng của vật liệu gốc polyanilin .............................................. 8
1.5.1 Nghiên cứu tổng hợp PANi ................................................................................... 8
1.5.2 Mùn cưa và ứng dụng của mùn cưa ....................................................................12
1.5.3 Bã mía và ứng dụng của bã mía ..........................................................................13
1.6 Hấp phụ đẳng nhiệt .............................................................................................14
1.6.1 Khái niệm hấp phụ ..............................................................................................14
1.6.2 Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir ........................................................15
1.6.3 Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich ......................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
2.1 Thực nghiệm ........................................................................................................19
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 27
3.1. Hiệu suất tổng hợp vật liệu hấp thu ....................................................................26
3.2. Đặc trưng của vật liệu hấp thu ...........................................................................27


3.2.1 Đặc trưng của MC và PANi/MC .........................................................................27
3.2.2 Đặc trưng của BM và PANi/BM .........................................................................31
3.3. Khả năng hấp thu thuốc BVTV của vật liệu .......................................................33
3.3.1 Khả năng hấp thu p,p’-DDE của vật liệu gốc PANi và mùn cưa .....................34
3.3.1.1 Ảnh hưởng của bản chất vật liệu ......................................................................34

3.3.1.2 Ảnh hưởng của thời gian .................................................................................36
3.3.1.3 Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ..................................................................36
3.3.1.4 Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu ......................................................................37
3.3.1.5 Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt .............................................................................38
3.3.2 Khả năng hấp thu p,p’-DDE của vật liệu gốc PANi và bã mía ........................40
3.3.2.1 Ảnh hưởng của bản chất vật liệu ......................................................................40
3.3.2.2 Ảnh hưởng của thời gian ..................................................................................42
3.3.2.3 Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ..................................................................42
3.3.2.4 Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu ......................................................................43
3.3.2.5 Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt .............................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự khác biệt về số lượng các điểm tồn lưu thuốc BVTV ghi nhận năm 2013.
Hình 1.2. Sơ đồ tổng hợp PANi từ ANi và (NH4)2S2O8
Hình 1.3. Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía
Hình 1.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
Hình 1.5. Đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb
Hình 1.6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich
Hình 1.7. Đồ thị sự phụ thuộc của lg q vào lg C
Hình 3.1a,b,c. Phổ hồng ngoại của mùn cưa, PANi, PANi/mùn cưa.
Hình 3.2 .Ảnh SEM của mùn cưa (a), PANi (b) và PANi-MC (c)
Hình 3.3a,b. Phổ hồng ngoại của bã mía, PANi/bã mía.
Hình 3.4. Ảnh SEM của bã mía (a), PANi (b) và PANi-BM (c)
Hình 3.5. Khả năng hấp thu DDE của các vật liệu gốc PANi và mùn cưa.
Hình 3.6. Hiệu suất hấp thu DDE của các vật liệu gốc PANi và mùn cưa.

Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng và hiệu suất hấp thu hợp chất DDE
bằng vật liệu gốc PANi/mùn cưa.
Hình 3.8. Khả năng hấp phụ hợp chất DDE khi thay đổi khối lượng của vật liệu hấp
phụ PANi/mùn cưa.
Hình 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ đến dung lượng và hiệu
suất hấp phụ DDE khi sử dụng VLHT PANi/mùn cưa .
Hình 3.10. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir khi sử dụng VLHT PANi/ mùn
cưa.
Hình 3.11. Mối quan hệ giữa RL với nồng độ của p,p’-DDE ban đầu khi sử dụng
VLHT PANi/mùn cưa.
Hình 3.12. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich khi sử dụng VLHT PANi/ mùn
cưa.
Hình 3.13. Khả năng hấp thu DDE của các vật liệu gốc PANi và bã mía.
Hình 3.14. Hiệu suất hấp thu DDE của các vật liệu gốc PANi và bã mía.


Hình 3.15. Ảnh hưởng của thời gian đến dung lượng và hiệu suất hấp phụ hợp chất
DDE bằng vật liệu gốc PANi/bã mía.
Hình 3.16. Khả năng hấp phụ hợp chất DDE khi thay đổi khối lượng của vật liệu hấp
phụ PANi/bã mía.
Hình 3.17. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ đến dung lượng và hiệu
suất hấp phụ khi sử dụng VLHT PANi/bã mía .
Hình 3.18. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir khi sử dụng VLHT PANi/bã
mía.
Hình 3.19. Mối quan hệ giữa RL với nồng độ ban đầu của p,p’-DDE khi sử dụng
VLHT PANi/bã mía.
Hình 3.20. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich khi sử dụng VLHT PANi/ bã mía.

BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Quy kết các nhóm chức của mùn cưa

Bảng 3.2. Quy kết các nhóm chức của PANi
Bảng 3.3. . Quy kết các nhóm chức của PANi-mùn cưa
Bảng 3.4. Quy kết các nhóm chức của bã mía
Bảng 3.5. Quy kết các nhóm chức của PANi-bã mía
Bảng 3.6. Các giá trị thông số cho phương trình đẳng nhiệt Langmuir khi sử dụng
VLHT PANi/mùn cưa
Bảng 3.7. Các giá trị thông số cho phương trình đẳng nhiệt Freundlich khi sử dụng
VLHT PANi/ mùn cưa.
Bảng 3.8. Các giá trị thông số cho phương trình đẳng nhiệt Langmuir khi sử dụng
VLHT PANi/bã mía.
Bảng 3.9.Các giá trị thông số cho phương trình đẳng nhiệt Freundlich khi sử
dụngVLHT gốc PANi/ bã mía.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

MC

Mùn cưa

BM

Bã mía

Ani


Anilin

PANi hoặc PA

Polyanilin

PANi-BM/ PABM

Polyanilin-bã mía

PANi-MC/ PAMC

Polyanilin-mùn cưa

VLHT

Vật liệu hấp thu

APS

Amoni pesunfat

CV

Vòng tuần hoàn đa chu kỳ

DDD

Dichlorodiphenyldichloroethan


DDE

Dichlorodiphenyldichloroethylen

DDT

1,1,1-trichloro-2,2-bis (4-chlorophenyl) ethan

GCMS

Gas Chromatography Mass Spectometry

HPLC

High Performance Liquid Chromatography

IR

Phổ hồng ngoại

POP

Persistent organic pollutans

SEM

Scanning Electron Microscope


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, việc sử dụng các loại hóa
chất BVTV và phân bón hoá học trong nông nghiệp ngày càng tăng, thậm chí còn bị
lạm dụng gây mất cân bằng sinh thái. Trong quá trình sử dụng hóa chất BVTV và phân
bón hoá học, một lượng đáng kể thuốc và phân không được cây trồng tiếp nhận đã lan
truyền và tích lũy trong đất, nước. Ngoài ra, tác động tiêu cực khác của dư lượng hóa
chất BVTV và phân bón là làm suy thoái chất lượng môi trường canh tác nông nghiệp
như hiện tượng phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước, giảm tính đa dạng sinh học
của các vùng nông thôn, giảm khả năng chống chịu sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực
vật. Bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững ngày nay đã trở thành chiến
lược mang tính toàn cầu, không còn là vấn đề riêng cho từng quốc gia và từng khu
vực, thành phố. Bảo vệ môi trường tự nhiên (nguồn nước, không khí, đất đai, sự đa
dạng sinh học …) là những vấn đề không những chỉ liên quan tới chất lượng môi
trường hiện tại mà còn là việc bảo vệ môi trường cho các thế hệ tương lai.
Ở nước ta có đến trên 1556 điểm (thôn, xã) có đất bị ô nhiễm hóa chất BVTV,
điển hình là các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh,... Sự ô nhiễm đó gây ra nhiều hệ lụy về sinh
thái và sức khỏe cho con người như bệnh về tim mạch, ung thư,…Yêu cầu cấp bách là
phải xử lý và hoàn nguyên các vùng đất bị ô nhiễm [1].
Phương pháp rửa đất là một trong những phương pháp có hiệu quả, có thể áp
dụng cho tất cả các mức độ ô nhiễm, kể cả mức ô nhiễm cao. Sau khi chiết rửa, dung
dịch đó cần được loại bỏ hóa chất BVTV và phương pháp hấp phụ thu hồi được áp
dụng. Thực tế, có nhiều điểm ô nhiễm nghiêm trọng được xây cách ly bao quanh, nước
nguồn mưa thoát ra từ vùng ô nhiễm được hấp phụ bằng than hoạt tính, điển hình là
tỉnh Nghệ An [1].
Tuy nhiên, có nhiều loại vật liệu hấp phụ có hiệu quả cao, giá thành thấp, phù
hợp, dễ chế tạo và có độ bền cao trong môi trường. Trong đó, có vật liệu gốc polyme
dẫn điện polyanilin (PANi). Vật liệu PANi đã được sử dụng hấp phụ được các hợp
chất gây ô nhiễm môi trường như kim loại nặng và đặc biệt là các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy như DDT, PCB của PANi và mùn cưa [2-7].


1


Các vật liệu lignocelluloses như mùn cưa, bã mía, xơ dừa, trấu, đã được nghiên
cứu cho thấy khả năng tách các kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ khó phân hủy nhờ
vào thành phần cấu trúc nhiều lỗ xốp và thành phần gồm các polymer như cellulose,
pectin, lignin các polymer này có thể hấp phụ được nhiều ion kim loại [9].
Với mục tiêu tìm kiếm một loại phụ phẩm nông nghiệp có khả năng xử lý hiệu
quả POP trong nghiên cứu ban đầu này tôi chọn sản phẩm là mùn cưa và bã mía để
khảo sát khả năng tách POP của chúng trong môi trường đất.
Từ những lý do khách quan đó tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp vật liệu
gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đất ô nhiễm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp PANi/ mùn cưa và PANi/ bã mía bằng phương pháp hóa
học.
Hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đất ô nhiễm bằng PANi/ mùn cưa và
PANi/ bã mía và nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng.
POP là các hợp chất hữu cơ khó phân hủy tồn dư trong môi trường đất thông qua
quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp. Khi nghiên cứu
được quá trình phân hủy của POP bằng vật liệu PANi/ mùn cưa và PANi/ bã mía ta có
thể áp dụng phân hủy các hợp chất kém bền hơn như: Phenol, clobenzen (dẫn xuất
halogen), ancol, các loại amin, các hợp chất dị vòng… Từ đó có thể tìm ra phương
pháp đơn giản hơn để xử lí chất ô nhiễm bảo vệ môi trường.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình ô nhiễm hóa chất BVTV hiện nay.
Nghiên cứu phương pháp tổng hợp PANi/MC và PANi/BM bằng PP hóa học.
Nghiên cứu hấp thu DDE bằng PANi/MC và PANi/BM ở các điều kiện khác
nhau như: thời gian, khối lượng vật liệu, nồng độ DDE và các mô hình hấp thu đẳng
nhiệt cho DDE.

Phân tích, đánh giá kết quả mẫu nước có chứa thuốc hợp chất DDE đã được hấp
thu.

2


4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hóa chất BVTV, polyanilin, mùn cưa, bã mía.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đọc và tìm hiểu tài liệu có liên quan tới PANi, mùn cưa, bã mía và hóa chất
BVTV (điển hình là DDE), phương pháp hấp thu chất ô nhiễm môi trường.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại để đánh giá PANi/ mùn cưa (IR,
SEM).
Sử dụng phương pháp phân tích hàm lượng hợp chất DDE (GCMS).
Đánh giá, phân tích và xử lý số liệu thu được bằng các phần mềm thông dụng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của báo cáo góp phần làm cơ sở khoa học để mở ra một
phương pháp mới xử lí các hợp chất hữu cơ khó phân hủy gây ô nhiễm một cách đơn
giản và hiệu quả hơn.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa hóa chất BVTV [8]
Hóa chất BVTV là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm
sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng, …), những chất
có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống
lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim,

thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …). Ngoài tác dụng phòng trừ sinh vật gây
hại tài nguyên thực vật, hóa chất BVTV còn bao gồm cả những chế phẩm có tác dụng
điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu
hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch bông vải, khoai tây bằng
máy móc, …). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
1.2. Phân loại hóa chất BVTV
1.2.1 Phân loại theo các gốc hóa học [9]
a) Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất clo hữu cơ:
Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các
hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan, Perthan,
TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của
chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử clo liên kết trực tiếp với nguyên
tử cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại hóa chất
BVTV được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960-1993.
b) Hóa chất BVTV thuộc nhóm lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người và
động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl Parathion,
Mehtamidophos, Malathion,... Hầu hết các loại hóa chất BVTV trong nhóm này cũng
đã bị cấm do độc tính của chúng cao.
c) Hóa chất BVTV thuộc nhóm carbamat:

4


Là các este của axit carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly ngắn, điển
hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...

1.2.2 Phân loại theo công dụng

Gồm có các loại hóa chất BVTV sau: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ
dại, thuốc trừ ốc sên, thuốc trừ chuột, thuốc trừ nhện hại cây, trừ tuyến trùng, trừ động
vật hoang dã hại mùa màng, thuốc điều hòa sinh trưởng cây…..[8]
Ngoài ra, còn có rất nhiều cách phân loại hóa chất BVTV khác như: phân loại
theo nhóm độc, phân loại theo thời gian phân hủy..
1.3. Thực trạng đất bị ô nhiễm POP ở nước ta [9]
Tại Việt Nam, hóa chất BVTV được sử dụng từ những năm 40 của thế kỷ
XX nhằm bảo vệ cây trồng. Theo thống kê vào năm 1957 tại miền Bắc nước ta
sử dụng khoảng 100 tấn. Đến trước năm 1985 khối lượng hóa chất BVTV dùng
hàng năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 03 năm gần đây, hàng năm Việt Nam
nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần. Các loại thuốc BVTV
mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc còn cao, nhiều loại thuốc đã lạc hậu. Tuy nhiên,
nhiều loại hóa chất trừ sâu cũng được sử dụng trong các lĩnh vực khác, ví dụ sử dụng
DDT để phòng trừ muỗi truyền bệnh sốt rét (từ 1957 -1994: 24.042 tấn. Hiện nay, tỉ lệ
thành phần của các loại hoá chất BVTV đã thay đổi (hóa chất trừ sâu: 33%; hóa chất
trừ nấm: 29%; hóa chất trừ cỏ: 50%, 1998). Danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở nước ta đến năm 2013 đã lên tới 1.643 hoạt chất, trong khi, các nước trong khu
vực chỉ có khoảng từ 400 đến 600 loại hoạt chất, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan,
Malaysia 400-600 loại (Hội nông dân, 2015).
Để phát triển nông nghiệp, việc sử dụng hóa chất BVTV là không thể thiếu được.
Hiện trạng sử dụng ngày càng tăng cả về chủng loại và khối lượng nhằm góp phần vào
sự phát triển kinh tế nông nghiệp của đất nước.
Trong những năm thập niên 60-90 của thế kỷ trước, do phương thức sản xuất và tổ
chức quản lý thời bao cấp và đặc thù trong thời kỳ chiến tranh, thuốc BVTV nói chung
và DDT nói riêng được phân phát nhỏ lẻ cho các đơn vị tổ, đội thuộc các hợp tác xã
nông nghiệp, các nông lâm trường để sử dụng. Do chưa hiểu biết được các tác hại của

5



hóa chất BVTV tại thời điểm đó, cùng với điều kiện khó khăn nên việc lưu trữ các loại
hóa chất BVTV này còn rất sơ sài. Khi các loại hóa chất BVTV POP này bị cấm, đa
phần các loại hóa chất tồn dư bị bỏ lại các điểm lưu chứa, hoặc chôn qua loa xung
quanh khu vực lưu chứa, kết quả đến nay đã hình thành một lượng lớn các điểm tồn
lưu hóa chất BVTV trên cả nước.
Các điểm tồn lưu hóa chất BVTV này chủ yếu nằm ở khu vực phía Bắc và tập trung
chủ yếu ở Bắc Trung bộ. Do đây là khu 4 cũ, nơi bị bắn phá ác liệt trong chiến tranh
nên hóa chất thường được chia nhỏ và lưu trữ phân tán, thay vì tập trung tại một vài
điểm chính như tại các tỉnh phía Bắc.
Bảng dưới đây thể hiện số điểm tồn lưu được ghi nhận theo thống kê của
Tổng cục Môi trường năm 2013 [9].

Số điểm tồn lưu ghi nhận năm 2013
300
250
200
150
100
50
0

Hình 1.1. Sự khác biệt về số lượng các điểm tồn lưu thuốc BVTV ghi nhận năm 2013.
Như vậy tình trạng đất ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật nói chung và thuốc BVTV
khó phân hủy nói riêng ngày càng là một vấn đề cấp bách ở nước ta. Nó ảnh hưởng và
tác động nghiêm trọng đến việc sản xuất nông nghiệp cũng như môi trường và sức
khỏe con người.
1.4. Các biện pháp xử lý đất bị nhiễm POP [10]
1.4.1 Các biện pháp xử lý trên thế giới
1) Phá hủy bằng tia cực tím (hoặc bằng ánh sáng mặt trời).
2) Phá hủy bằng vi sóng Plasma.

3) Oxy hóa bằng không khí ướt.

6


4) Oxy hóa bằng nhiệt độ cao (thiêu đốt, nung chảy, lò nung chảy).
5) Phân hủy bằng công nghệ sinh học.
Quá trình này dựa trên sự hoạt động của các sinh vật sống (vi khuẩn và nấm) để
phân hủy những chất ô nhiễm tới nồng độ thấp hơn ngưỡng cho phép. Phương pháp
này thể hiện những ưu điểm so với các phương pháp trên là chi phí cho quá trình xử
lý thấp hơn và có khả năng phân hủy hoàn toàn chất gây ô nhiễm mà không làm thay
đổi kết cấu của môi trường xung quanh. Tuy nhiên điểm hạn chế tương đối lớn của
phương pháo này là ngưỡng nồng độ xử lý được tương đối thấp so với các phương
pháp khác và thời gian xử lý tương đối dài.
6) Khử bằng hóa chất pha hơi.
Bản chất của phản ứng này là tiến hành khử DDT bằng hidro ở nhiệt độ 850𝑜 𝐶
hoặc cao hơn. Nguồn sản sinh hidro ở đây là nước. Sản phẩm cuối cùng của quá tỉnh
xử lý là metan sau đó sẽ chuyển thành 𝐶𝑂2 và HCl. Khí thải sau quá trình xử lí xẽ
được tách bụi và axit.
7) Khử bằng chất xúc tác, kiềm, oxi hóa điện hóa trung gian.
8) Oxy hóa muối nóng chảy.
9) Oxy hóa siêu tới hạn và plasma.
Quá trình oxy hóa được tiến hành ở áp xuất 250 atm. Nhiệt độ dao động từ 400 –
500oC sản phẩm chính là CO2, nước, axit hữu cơ và muối. Phương pháp này đã
được cấp phép tại Nhật và Mỹ.
10) Sử dụng lò đốt đặc chủng.
11) Lò đốt xi măng.

1.4.2 Các biện pháp xử lý tại Việt Nam [10]
Hiện nay ở nước ta chưa có công nghệ xử lý triệt để đất có tồn dư thuốc bảo vệ

thực vật thuộc nhóm khó phân hủy trên.
Cho đến nay vẫn sử dụng các công nghệ:
- Sử dụng lò thiêu đốt nhiệt độ thấp (Trung tâm công nghệ xử lý môi trường – Bộ tư
lênh Hoá học).
- Sử dụng lò đốt xi măng nhiệt độ cao (Công ty Holchim thí điểm tại Hòn Chông).

7


- Sử dụng lò đốt 2 cấp có can thiệp làm lạnh cưỡng bức (Công ty Môi trường Xanh
thực hiện tại các khu công nghiệp).
- Công nghệ phân huỷ sinh học (Viện Công nghệ Sinh học phối hợp một số đơn vị
khác thực hiện). Tuy nhiên các phương pháp trên có nhiều hạn chế:
• Phải đào xúc vận chuyển khối lượng lớn đất tồn dư.
• Việc bao gói đóng thùng, chuyên chở có nhiều nguy cơ tiềm ẩn.
• Việc nung đốt trong lò xi măng chưa khẳng định đã phân hủy hoàn toàn chất
độc hại, mà không phát sinh dioxin thải ra môi trường.
• Chi phí đốt quá lớn.
Yêu cầu công nghệ phù hợp cho việc xử lý các chất POP tại Việt Nam vừa có
thể triển khai rộng, phù hợp với điều kiện kinh tế, kĩ thuật và trình độ kỹ thuật và quản
lý ở trong nước, mà vẫn giữ được yêu cầu tối quan trọng là không gây phát tán chất
độc, không phát sinh chất độc thứ cấp như đioxin, furan hay các chất độc hại khác ra
môi trường. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có phương pháp xử lý công nghệ nào đáp
ứng được yêu cầu thực tế.
1.5. Tổng hợp và ứng dụng của vật liệu gốc polyanilin
1.5.1 Nghiên cứu tổng hợp PANi [11]
Phương cách tổng hợp PANi có thể phân ra làm hai loại:
- Phương pháp điện hóa
- Phương pháp hóa học.
1.5.1.1 Phương pháp hóa học

Phương pháp polyme hóa anilin theo con đường hóa học đã được biết đến từ
lâu. Tuy nhiên, sau khi phát hiện ra tính chất dẫn điện của PANi thì việc nghiên cứu
các phương pháp tổng hợp được quan tâm nhiều hơn. Có thể polyme hóa anilin trong
môi trường axit tạo thành polyanilin có cấu tạo cơ bản như sau:
H
N
N n
H
polyanilin (PANi)

8


Nguyên tắc của việc tổng hợp PANi theo phương pháp hoá học là sử dụng các
chất oxi hoá như (NH4)2S2O8, Na2S2O8, K2Cr2O7, KMnO4, FeCl3, H2O2... trong môi
trường axit. Thế oxi hoá ANi khoảng 0,7V . Vì vậy, chỉ cần dùng các chất oxi hoá có
thế oxi hoá trong khoảng này là có thể oxi hoá được ANi. Các chất này vừa oxi hoá
ANi, PANi, vừa đóng vai trò là chất doping PANi. Trong các chất nói trên thì
(NH4)2S2O8 được quan tâm nhiều hơn vì thế oxi hoá - khử của nó cao, khoảng 2,01V
và PANi tổng hợp bằng chất này có khả năng dẫn điện cao. PANi được tổng hợp bằng
(NH4)2S2O8 có thể thực hiện trong môi trường axit như HCl, H2SO4 .
PANi được tổng hợp theo phương pháp hóa học từ anilin bằng cách sử dụng
amoni persunfat và axit dodecylbenzensunfonic như một chất oxi hóa và dopant. Quá
trình hóa học xảy ra như sau (hình 12):
NH2
+

(NH4)2S2O8, HA, H2O

H

N

N

A-

A-

reduction

N
H

N

oxidation

Leucoemeraldine salt

+ HA

H
N

N 2n
H

n

Emeraldine salt

- HA

H
N
A-

- HA

N

H
N

reduction

N
H

N

Emeraldine base

+ HA

oxidation

N 2n
H

n


Leucoemeraldine base

Hình 1.2. Sơ đồ tổng hợp PANi từ ANi và (NH4)2S2O8
PANi hình thành theo phương pháp hóa học nêu trên có độ dẫn điện là 3 S/cm,
có độ ổn định và giữ nhiệt tốt, có thể tan tốt trong các dung môi hữu cơ như
chloroform, m-cresol, dimetylformamit...

9


PANi còn được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp nhũ tương đảo từ anilin,
amoni persunfat, axit decylphosphonic hoặc axit dodecylbenzensunfonic. Theo đó, hệ
nhũ tương đảo được chuẩn bị từ axit decylphosphonic hoặc axit dodecylbenzen
sunfonic, n-heptan, amoni persunfat. Sau đó nhỏ từ từ dung dịch anilin trong n-heptan
vào hệ nhũ tương đảo. Kết quả là hỗn hợp chuyển từ màu trắng của hệ nhũ tương sang
màu vàng và cuối cùng là màu xanh lá cây. Sản phẩm thu được là PANi đã được
doping bởi axit và có cấu trúc hình ống.
PANi thu được bằng phương pháp tổng hợp hoá học khó tạo màng trên bề mặt
mẫu bảo vệ, hơn nữa lớp màng này không thể có tính bảo vệ cao như các màng sơn
phủ hữu cơ khác có cấu tạo sợi không gian với độ bền cơ lý cao hơn. Mặt khác, phản
ứng oxi hóa - khử polyanilin bằng phương pháp hóa học khó điều khiển hơn so với
phương pháp điện hóa vì ngoài phản ứng polyme hoá thì anilin còn tham gia vào một
số phản ứng phụ khác. Đây cũng là một điểm yếu của phương pháp polyme hóa anilin
bằng phương pháp hóa học.
Để tạo màng sơn phủ bảo vệ chống ăn mòn, có thể sử dụng phương pháp
polyme hóa điện hóa, tạo lớp phủ bảo vệ trực tiếp trên bề mặt điện cực. Đây cũng là
phương pháp chế tạo polyanilin có hiệu quả cao.
1.5.1.2 Phương pháp điện hóa
Ngoài phương pháp tổng hợp hóa học thông thường các polyme còn được tổng

hợp bằng phương pháp điện hóa. Nguyên tắc của phương pháp điện hóa là dùng dòng
điện để tạo nên sự phân cực với điện thế thích hợp, sao cho đủ năng lượng để oxi hóa
monome trên bề mặt điện cực, khơi mào cho polyme hóa điện hóa tạo màng dẫn điện
phủ trên bề mặt điện cực làm việc (WE). Điện cực làm việc có thể là Au, Pt, thép CT3,
thép 316L,... Đối với anilin, trước khi polyme hóa điện hóa, anilin được hòa tan trong
dung dịch axit như H2SO4, HCl, (COOH)2... Như vậy, có thể tạo trực tiếp PANi lên
mẫu kim loại cần bảo vệ; do đó việc chống ăn mòn và bảo vệ kim loại bằng phương
pháp điện hóa có ưu việt hơn cả. Do thế oxi hoá của ANi khoảng 0,7V nên có thể sử
dụng phương pháp phân cực thế động trong khoảng thế từ -0,2 đến 1,2V bằng thiết bị
điện hoá potentiostat - là thiết bị tạo được điện thế hay dòng điện theo yêu cầu để áp
lên hệ điện cực, đồng thời cho phép ghi lại các tín hiệu phản hồi (áp dòng ghi lại điện

10


thế hoặc ngược lại). Từ các số liệu về thế hoặc dòng phân cực tạo ra từ máy
potentiostat và các số liệu phản hồi ghi được đồ thị thế - dòng hay ngược lại là dòng thế gọi là đường cong phân cực. Qua các đặc trưng của đường cong phân cực có thể
xác định được đặc điểm, tính chất điện hóa của hệ đó.
Nhờ các thiết bị điện phân này, người ta có thể kiểm soát và điều chỉnh được
tốc độ phản ứng. Không những thế, phương pháp điện hóa còn cho phép chế tạo được
màng mỏng đồng thể, bám dính tốt trên bề mặt mẫu.
Màng PANi được chế tạo bằng phương pháp quét điện thế vòng tuần hoàn đa
chu kỳ (CV) bám dính tốt trên bề mặt điện cực. Phương pháp này cho phép theo dõi
được tính oxi hóa - khử của PANi trong suốt quá trình phân cực. Tuy nhiên, phương
pháp này có một điểm bất lợi về mặt thời gian. Thời gian tạo màng ứng với thời gian
tồn tại điện thế mà tại đó xảy ra phản ứng oxi hóa điện hóa monome, thời gian này
tương đối ngắn, do đó dẫn đến hiệu suất phản ứng không cao.
Việc tiến hành tổng hợp PANi bằng phương pháp điện hoá được tiến hành trong
môi trường axit thu được PANi dẫn điện tốt, hơn nữa anilin tạo muối tan trong axit.
Trong môi trường kiềm PANi không dẫn điện, sản phẩm có khối lượng phân tử thấp.

1.5.1.3. Ứng dụng của polyanilin trong xử lý ô nhiễm môi trường
Nền công nghiệp càng phát triển nguy cơ gây ô nhiễm ngày càng cao, đặc biệt là
vấm đề ô nhiễm kim loại nặng. Nó đang trở thành vấn đề cấp bách cần được giải quyết
bởi tính chất độc hại của nói đối với các sinh vật nói chung và đối với con người nói
riêng.
Đã có nhiều phương pháp được áp dụng nhằm tách các ion kim loại nặng ra khỏi
môi trường như: phương pháp hóa lý (hấp phụ, trao đổi ion), phương pháp sinh học,
phương pháp hóa học...Trong đó phương pháp hấp phụ là một trong những phương
pháp sử dụng phổ biến bởi nhiều ưu điểm so với những phương pháp khác.
Ngày nay các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu tới vật liệu polymer dẫn đặc biệt
là polyanilin. Đây là vật liệu được xem như vật liệu lý tưởng vì dẫn điện tốt, bền nhiệt,
dễ tổng hợp lại thân thiện với môi trường.
Polyanilin cũng đã được biến tính lai ghép với nhiều vật liệu vô cơ, hữu cơ thành
vật liệu compozit nhằm làm tăng khả năng ứng dụng của nó trong thực tế.

11


1.5.2 Mùn cưa và ứng dụng của mùn cưa
1.5.2.1 Thành phần hóa học của mùn cưa [12]
Thành phần hoá học của mùn cưa: Cellulose, hemicellulose, lignin, các chất trích ly,
chất vô cơ.
Các phân tử cellulose là những chuỗi không phân nhánh hợp với nhau tạo thành cấu
trúc vững chắc có cường độ dãn cao. Tập hợp nhiều phân tử thành những vi sợi có thể
sắp xếp thành mạch dọc, ngang hay thẳng trong tế bào sơ khai. Các phân tử cellulose
đươc cấu tạo từ vài nghìn đơn vị. Cellulose tan trong axit HCl và axit H3PO4 đặc, dễ bị
thủy phân bới axit và sản phẩm thủy phân là xenlodextrin, xenlobiozo, glucozo [13].
1.5.2.2 Cấu trúc và ứng dụng của mùn cưa [13]
Biến tính là quá trình dùng các hóa chất để xử lý vật liệu mà trong cấu tạo phân
tử có chứa một số lượng lớn nhóm chức nào đó nhằm tạo thành liên kết mới, nhóm

chức mới hoặc các khe trống có thể sử dụng để hấp phụ một số chất hoặc một số kim
loại nặng.
Với cấu trúc nhiều lỗ xốp và thành phần gồm các polyme như cellulose,
hemicellulose, pectin, lignin, protein, mùn cưa là vật liệu thích hợp để có thể biến tính
để trở thành vật liệu hấp phụ tốt. Trên thế giới đã có một số nhà khoa học nghiên cứu
biến tính một số loại vật liệu là phụ phẩm nông nghiệp như xơ dừa, bã mía, mùn cưa,
vỏ trấu để làm vật liệu xử lý hấp phụ môi trường. Redad (2002) [14] cho rằng các vị trí
anionic phenolic trong lignin có ái lực mạnh với các kim loại nặng. Mykola (1999)
[15] acid galacturonic trong peptin là những vị trí liên kết mạnh với các cation.
Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ PANi/MC và
PANi/BM để hấp phụ các kim loại nặng như Cr (VI) trong môi trường nước, hấp thụ
DDT trong dịch chiết đất ô nhiễm, hấp thụ metylen xanh... Kết quả khảo sát cho thấy
loại phụ phẩm nông nghiệp là mùn cưa có khả năng hấp phụ DDT trong dịch chiết đất
ô nhiễm với hiệu suất khá cao khoảng 77,44% [16].
Từ những kết quả của công trình nghiên cứu trước đó cũng như ưu điểm của
phế phụ phẩm nông nghiệp – mùn cưa em đã chọn phương pháp xử lý biến tính mùn
cưa bằng axit clohidric với PANi để hấp thụ chất hữu cơ khó phân hủy DDE trong
dịch chiết đất bị ô nhiễm.

12


1.5.3 Bã mía và ứng dụng của bã mía
1.5.3.1 Thành phần hóa học của bã mía
Tùy theo loại mía và đặc điểm nơi trồng mía mà thành phần hoá học các chất có
trong bã mía khô (xơ) có thể biến đổi. Thành phần của bã mía sau khi rửa sạch và sấy
khô gồm:
Xenlulo: khoảng 45 - 55%
Hemicellulose: khoảng 20 - 25%
Lignin: khoảng 18 -24 %

Tro: 1- 4%
Sáp : < 1%
(Theo Số liệu của Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA)).
1.5.3.2 Cấu trúc và ứng dụng của bã mía
Bã mía có cấu trúc xơ sợi của cellulose và hemicellulose với chiều dài sợi
khoảng 0.15 ÷ 2.17 mm, chiều rộng khoảng 21 ÷ 28 μm, tương tự mùn cưa thì bã mía
cũng có cấu trúc dạng lỗ xốp thích hợp để có thể biến tính để trở thành vật liệu hấp
phụ tốt.
Lignin là loại polyme được tạo bởi các mắt xích phenylpropan. Lignin giữ vai trò là
chất kết nối giữa xenlulozơ và hemixenlulozơ.
Sự phân bố xenlulozơ, hemixenlulozơ và lignin trong bã mía được chỉ ra trong
hình 1.3 [17].
Lignin

Hemixenlulozơ

Xenlulozơ
Hình 1.3. Hình ảnh các thành phần hoá học chính của bã mía

13


Trên thế giới đã có một số nhà khoa học nghiên cứu biến tính bã mía để làm vật
liệu hấp thụ xử lý môi trường như ở Braxin, Ấn Độ, Malaixia.... Ở nước ta cũng đã có
những công trình nghiên cứu sử dụng bã mía làm vật liệu hấp phụ tuy nhiên đó mới
chỉ là sử dụng bã mía thô [17].
Từ những kết quả của công trình nghiên cứu trước đó cũng như ưu điểm của phế
phụ phẩm nông nghiệp – bã mía em đã chọn phương pháp xử lý biến tính bã mía bằng
axit clohidric với PANi để hấp thụ chất hữu cơ khó phân hủy DDE trong dịch chiết đất
bị ô nhiễm.

1.6 Hấp phụ đẳng nhiệt
1.6.1 Khái niệm hấp phụ
Khi các pha khác nhau tiếp xúc với nhau ta sẽ có bề mặt phân cách giữa các
pha: khí/ rắn, khí/ lỏng, lỏng/ rắn, lỏng/ lỏng. Các phân tử từ pha này có thể xâm nhập
vào pha kia thông qua bề mặt phân cách pha. Nếu các chất ở pha khí khi thâm nhập
vào một chất lỏng ta gọi là hiện tượng hấp thụ. Nếu chất khí hay một chất tan trong
dung dịch được tích tụ lại trên bề mặt một chất rắn hay chất lỏng ta gọi là sự hấp phụ.
Hấp phụđược định nghĩa là hiện tượng tập trung chất trên bề mặt phân cách pha. Trong
xúc tác dị thể hấp phụ là bước đi trước, phản ứng là bước xảy ra sau, vì vậy hấp phụ
rất quan trọng. Với xúc tác dị thể quan trọng nhất là các chất hấp phụ dạng rắn, vì vậy
đối tượng ở đây chủ yếu là hệ khí/rắn (K/R), ít gặp hơn là hệ lỏng/rắn (L/R).
Trong một hệ hấp phụ, chất rắn được gọi là chất hấp phụ, chất có khả năng tích
lũy trên bề mặt chất rắn là chất bị hấp phụ. Chất bị hấp phụ có thể được hoà tan hoặc
là trong pha khí, hoặc là trong pha lỏng.
Hiện tượng hấp phụ xảy ra được là do lực tương tác giữa chất hấp phụ và bị hấp
phụ. Khi lực tương tác yếu, không hoặc rất ít thay đổi cấu trúc điện tử của chất hấp
phụ, năng lượng tỏa ra thấp ta gọi là hấp phụ vật lý. Khi lực tương tác đủ mạnh, tạo ra
các liên kết hóa học, làm thay đổi cấu trúc điện tử của các thành phần tham gia trong
hệ, năng lượng sinh ra lớn, ta gọi là hấp phụ hóa học.
Quy trình hấp phụ như sau:
Trong môi trường nước, quá trình hấp phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt của chất hấp
phụ, vì vậy quá trình động học hấp phụ xảy ra theo một loạt các giai đoạn kế tiếp nhau:

14


• Các chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn khuếch tán
trong dung dịch.

• Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ chứa

các hệ mao quản - Giai đoạn khuếch tán màng.

• Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ - Giai
đoạn khuếch tán trong mao quản.

• Các phân tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ - Giai đoạn hấp
phụ thực sự.
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ quyết định hay
khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình hấp phụ.
1.6.2 Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ của PANi/MC và
PANi/BM đối với hợp chất DDE tồn dư trong dịch chiết đất bị ô nhiễm theo mô hình
đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các giả
thuyết [18-22]:

1) Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
2) Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
3) Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các tiểu
phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp phụ trên các
trung tâm bên cạnh.
Tuy vậy, phương trình này cũng có thể áp dụng được cho quá trình hấp phụ trong
môi trường nước. Khi đó có thể biểu diễn phương trình Langmuir như sau:

Trong đó:

- Ccb là nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.a
- q, qmax lần lượt là dung lượng hấp phụ và dung lượng hấp phụ cực đại.
- K là hằng số Langmuir.
15



Khi nồng độ chất bị hấp phụ là rất nhỏ (K.C << 1) ta có: q = qmax.K.C. Như
vậy, dung lượng hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ càng lớn (K.C >> 1) thì q = qmax. Tức, dung
lượng hấp phụ sẽ đạt một giá trị không đổi khi tăng nồng độ chất bị hấp phụ. Khi đó
bề mặt chất hấp phụ đã được bão hòa bởi một đơn lớp các phân tử chất bị hấp phụ.
Phương trình (1.3) chứa hai thông số là qmax và hằng số KL. Dung lượng hấp
phụ cực đại qmax có một giá trị xác định tương ứng với số tâm hấp phụ còn hằng số
K phụ thuộc cặp tương tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ và nhiệt độ. Từ các số
liệu thực nghiệm có thể xác định q max và hằng số KL bằng phương pháp tối ưu hay
đơn giản là bằng phương pháp đồ thị.
Với phương pháp đồ thị, phương trình 1.3 được viết thành:

Từ số liệu thực nghiệm vẽ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q theo Ccb. Đường đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb có dạng như ở hình
1.4 và hình 1.5.

Hình 1.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ

Hình 1.5. Đồ thị sự phụ thuộc của

Langmuir

Ccb/q vào Ccb

Theo phương trình này Ccb/q phụ thuộc bậc nhất vào Ccb. Đường biểu diễn trong
hệ toạ độ Ccb/q – Ccb cắt trục tung tại điểm M. Ta có: ̅̅̅̅̅
OM =


16

1
qmax .K

và tgα =

1
qmax


Từ 2 phương trình trên ta có thể dễ dàng tính được qmax và hằng số KL.
Từ giá trị KL có thể xác định được tham số cân bằng RL:

Trong đó: RL: tham số cân bằng
Co: Nồng độ ban đầu (mg/l)
KL: Hằng số Langmuir (l/mg)
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng đơn giản, cho phép giải thích
khá thỏa đáng các số liệu thực nghiệm.
1.6.3 Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich [23]
Khi nghiên cứu về khả năng hấp phụ trong pha lỏng, Freundlich thiết lập được
phương trình đẳng nhiệt dựa trên cơ sở số liệu thực nghiệm:
q = Kf.C1/n

(1)

Trong đó: a là lượng chất bị hấp phụ bởi 1 gam chất hấp phụ (mol/gam);
Kf là hằng số hấp phụ Freundlich;
1/n (n>1) là hệ số đặc trưng cho tương tác hấp phụ - bị hấp phụ.
Vì 1/n < 1 nên đường biểu diễn của phương trình (1) là một nhánh của đường

parabol và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt Frendlich.
Để cho đường hấp phụ biểu diễn đúng phương trình (1) ta cần giả thiết 1/n không
phải là một hằng số mà là một hàm số của nồng độ.
Ở nồng độ thấp 1/n = 1 thì ta sẽ có: q = Kf. F C
Ở nồng độ cao hơn 1/n = 0 khi đó ta sẽ có: q = Kf
Để tính các hằng số trong phương trình Freundlich ta cũng dùng phương pháp đồ
thị. Khi đó phương trình Freundlich được viết dưới dạng:
1

lg q = lg Kf + lg C
n

17


×