Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thuyết minh đề xuất kĩ thuật gói thầu xây dựng khối phòng học bộ môn thư viện đường nội bộ trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.38 KB, 44 trang )

Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai

THUYẾT MINH ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT

-------Công trình: Trường THCS Lê Văn Tâm.
Gói thầu: Thi công xây dựng khối phòng học bộ môn, thư
viện, đường nội bộ.
Chương I: BIỆN PHÁP THI CÔNG
A. Giới thiệu về công trình và điều kiện thi công:
I) Giới thiệu về công trình:
a) Tên công trình: Trường THCS Lê Văn Tâm; Hạng mục: Xây
dựng khối phòng học bộ môn, thư viện, đường nội bộ.
Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Núi Thành
Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước
b) Địa điểm xây dựng:
Vị trí: Xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Hiện trạng mặt bằng: Mặt bằng đủ điều kiện thi công.
Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho địa điểm: Đã có đường giao
thông, điện, nước đến công trình.
c) Quy mô xây dựng:
- Loại công trình và chức năng
+ Loại và cấp công trình : Công trình dân dụng cấp III
+ Chức năng: Hoàn thiện cơ sở vật chất giáo dục, đáp ứng
nhu cầu dạy và học , góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào
tạo địa phương
- Nội dung và quy mô đầu tư: Xây dựng khối phòng học bộ
môn gồm: Phòng công nghệ, phòng thí nghiệm lý, phòng thí
nghiệm hóa và phòng thí nghiệm sinh. Nhà 02 tầng, cấp III. Kết
cấu: Móng trụ BTCT đá 1x2 M200, bó nền xây đá hộc VXM M75;
Trụ BTCT đá 1x2 M200; Mái lợp ngói đất nung màu đỏ 22 viên/m2;
Bê tông lót móng, nền đá 4x6 VXM M100, dày 100; Nền lát gạch


Ceramic 400x400; Tường lăn sơn hoàn thiện không bả matic, hệ
thống cấp điện, chống sét hoàn chỉnh; Hệ thống PCCC.
II) Điều kiện thi công:
Hiện trạng mặt bằng: Mặt bằng đủ điều kiện thi công.
Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho địa điểm: Đã có đường giao
thông, điện, nước đến công trình.
B. Biện pháp tổ chức thi công:
Công tác tổ chức thi công áp dụng theo TCVN 4055:2012 "Tổ
chức thi công",
1. Công tác tổ chức quản lý:
- Sơ đồ tổ chức như đã mô tả trong Sơ đồ tổ chức hiện
trường.
- Tổ chức theo mô hình quản lý tập trung tại công trường, tập
trung trí lực, kỹ thuật, lực lượng chuyên nghiệp, chuyên môn hóa
đảm bảo phục vụ tốt cho công tác thi công. Bộ máy quản lý tại
hiện trường có đầy đủ các bộ phận chức năng đảm bảo xử lý tất
cả các vấn đề xảy ra trên hiện trường, đứng đầu là Chỉ huy trưởng
công trình.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 1


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
- Chỉ huy trưởng công trình là người có nhiều kinh nghiệm và
năng lực, đã thực hiện nhiều dự án có tính chất và quy mô tương
tự công trình này. Chỉ huy trưởng công trình được trao quyền quản
lý điều hành toàn bộ công việc tại hiện trường theo kế hoạch đã
thống nhất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt

động trên hiện trường.
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành tại hiện trường áp dụng
theo tiêu chuẩn Quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Trong đó mọi
mặt hoạt động trên hiện trường được quản lý chặc chẽ và thống
nhất trên cơ sở kế hoạch chất lượng được xây dựng và thống nhất
với Chủ đầu tư.
- Trưởng các bộ phận chuyên môn: Kế hoạch, kỹ thuật, quản
lý chất lượng, thí nghiệm, an toàn, vật tư, máy móc thiết bị, ... là
các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao từ Kỹ sư, Cử nhân trở
lên, có nhiều kinh nghiệm ở vị trí tương tự.
- Tác nghiệp giữa các bộ phận, giữa chỉ huy trưởng và trưởng
các bộ phận được thực hiện thường xuyên vào đầu giờ làm việc,
cuối ngày làm việc, hàng tuần. Hàng tuần lãnh đạo đơn vị sẽ họp
giao ban về tình hình thực hiện hợp đồng với ban chỉ huy công
trường, kịp thời điều chỉnh và đáp ứng các nhu cầu của công trình
như: nhân lực, vật tư, tiền vốn, máy móc thiết bị, ...
- Công tác quản lý được hiện đại hoá nhờ các thiết bị hiện đại
như: máy vi tính, bộ đàm, điện thoại di động, các phần mền tính
toán quản lý như: Quản lý vật tư, dự toán, quản lý dự án, Autocad,
tính toán kết cấu công trình, và các phần mềm thông dụng
khác,....
2. Kế hoạch và báo cáo kế hoạch thực hiện:
- Công tác thông tin, báo cáo, kiểm tra được đặc biệt coi
trọng và được phối hợp chặt chẽ từ các phía: Nhà thầu, Chủ đầu
tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, .... Công tác vạch kế hoạch
thực hiện và báo cáo kế hoạch thực hiện được duy trì thường
xuyên và xuyên suốt quá trình thi công xây lắp, bao gồm báo cáo
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Chế độ thông tin
báo cáo bằng văn bản hoặc thông qua các cuộc họp định kỹ giữa
các bên.

- Phần báo cáo bao gồm :
+ Báo cáo ngày: Bao gồm những báo cáo về :
Tình hình thi công trong ngày: bao gồm những nội dung
trong nhật ký công trình như: thời tiết, công việc thực hiện, hoàn
thành, an toàn, ...
Khối lượng thực hiện trong ngày.
Điều động nhân lực, điều động thiết bị xây dựng.
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Các vấn đề vướng mắt, tồn tại, phát sinh cần xử lý.
+ Báo cáo tuần: bao gồm các điểm chính của báo báo ngày:
Ghi chép lại các khối lượng công việc trong tuần đã hoàn
thành so sánh với kế hoạch trong tuần đã đề ra.
Những thuận lợi khó khăn, những kiến nghị đề xuất.
Báo cáo chất lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Kế hoạch tuần kế tiếp.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 2


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
+ Báo cáo tháng : Nhà thầu sẽ có các bản báo cáo tổng hợp
theo tháng cho chủ đầu tư:
Ghi chép lại khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và
khối lượng hoàn thành từ đầu thời điểm tháng đó.
Những thuận lợi khó khăn, những kiến nghị đề xuất.
Nhận xét khối lượng đạt được so với kế hoạch tổng thể công
trình, kế hoạch điều chỉnh (nếu có). Các biện pháp khắc phục, xử
lý việc chậm, không đạt kế hoạch tiến độ (nếu có).

Báo cáo chất lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Báo cáo công tác thực hiện an toàn, vệ sinh môi trường.
Kế hoạch tháng kế tiếp.
3. Đệ trình biện pháp thi công, phê duyệt và triển khai thực
hiện:
Trước khi triển khai thi công một phần việc, hạng mục công
việc nào đơn vị đều lập biện pháp thi công, nội dung biện pháp thi
công bao gồm:
a, Nội dung công việc sẽ được triển khai thi công;
b, Tiến độ thực hiện;
c, Nhân lực, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ thi công
và kế hoạch huy động;
d, Trình tự các bước thi công;
e, Giải pháp và yêu cầu kỹ thuật cho các công tác chủ
yếu;
f, Bản vẽ minh hoạ;
g, Biện pháp an toàn và vệ sinh môi trường.
Tất cả những nội dung trên được đệ trình cho Chủ đầu tư
chậm nhất trước 05 ngày kể từ ngày bắt đầu triển khai công việc
theo tiến độ đệ trình. Sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn bản
của Chủ đầu tư, ban chỉ huy công trường tổ chức họp các bộ phận
có liên quan xử lý các yêu cầu (nếu có) của Chủ đầu tư trong văn
bản phê duyệt và triển khai cho các bộ phận thực hiện.
4. Tổ chức mặt bằng thi công:
Mặt bằng thi công được thiết kế dựa trên các nguyên tắc:
- Các công trình tạm phục vụ tốt nhất, không làm cản trở ảnh
hưởng đến công nghệ, chất lượng, thời gian xây dựng, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường;
- Số lượng các công trình tạm là ít nhất, giá thành rẻ nhất,
khả năng khai thác và sử dụng nhiều nhất;

- Đặt trong mối quan hệ chung với sự đô thị hoá, công nghiệp
hoá địa phương;
- Tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các hướng dẫn, quy
định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường;
Thiết kế các hạng mục công trình tạm phục vụ thi công (xem
bản vẽ tổng mặt bằng thi công):
- Bố trí các máy móc thiết bị thi công trên mặt bằng: các máy
móc thiết bị được bố trí trên mặt bằng thi công một cách linh hoạt
phù hợp với từng giai đoạn thi công. Trong giai đoạn thi công
móng bao gồm các thiết bị: máy trộn bê tông, máy cắt, uốn
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 3


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
thép, .... Trong giai đoạn thi công phần thân bao gồm các thiết bị
cơ bản sau: máy trộn bê tông, máy cắt, uốn thép, máy vận
thăng, ...
- Văn phòng tạm cho ban điều hành: chúng tôi sẽ bố trí 1 văn
phòng tạm tại đầu mối công trường thuận lợi cho giao dịch, quản
lý và kiểm soát toàn bộ hoạt động của công trường. Văn phòng
tạm cho ban điều hành được thiết kế và thi công hoàn chỉnh, đồng
bộ kèm theo việc lắp đặt thiết bị, điện, nước, thông tin liên lạc,…
theo đúng yêu cầu. Có bố trí phòng họp tại hiện trường, tủ lưu trữ
hồ sơ tài liệu, tủ y tế, ...
- Kho - bãi chứa: Các kho bãi chứa sẽ được tính toán diện tích
cần thiết để chứa đủ các loại vật liệu, dụng cụ, thiết bị… thi công

một cách cụ thể để tiết kiệm chi phí, mặt bằng thi công. Tính toán
được thực hiện theo trình tự sau :
Xác định lượng vật liệu sử dụng hàng ngày :
q = k(Q/tI) (tấn hay m3)
k : hệ số bất điều hòa, được xác định theo tiến độ thi công,
tức là tỷ số giữa lượng tiêu thụ tối đa trung bình hằng ngày trên
lượng tiêu thụ trung bình trong khoảng thời gian của kế hoạch.
Q : tổng khối lượng vật liệu sử dụng trong một khoảng thời
gian của kế hoạch(tính bằng tấn hay m3)
tI : thời gian sử dụng vật liệu (ngày)
Xác định khoảng thời gian dự trữ vật liệu ( ngày ) :
T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5
t1 : khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu
t2 : thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công
trường.
t3 : thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường.
t4 : thời gian thí nghiệm phân loại và chuẩn bị vật liệu để cấp
phát.
t5 : số ngày dự trữ tối thiểu để đề phòng những bất trắc làm
cho việc cung cấp vật liệu đến kho không liên tục.
Xác định lượng dự trữ của một loại vật liệu nào đó tại các kho
bãi của công trường:
P = qT
Xác định diện tích các kho – bãi chứa cho từng loại vật liệu :
F = α(P/p)
α : hệ số sử dụng mặt bằng
α = 1,5-1,7 đối với các kho tổng hợp.
α = 1,4-1,6 đối với các kho kín.
α = 1,2-1,3 đối với các kho bãi lộ thiên chứa thùng
hòm

α = 1,1-1,2 đối với các bãi lộ thiên chứa đống vật
liệu.
P : Lượng vật liệu cất chứa tại kho bãi
p : lượng vật liệu trên 1m2 diện tích có ích ( được
lấy theo quy định của nhà nước)
a/ Các kho chứa:
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 4


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
- Bố trí một kho chứa đủ vật liệu, phụ kiện và các vật liệu,
phụ kiện, thiết bị khác xếp trên sàn gỗ, đảm bảo an toàn trong
điều kiện mưa bão.
- Bố trí một kho chứa xi măng, diện tích kho chứa được xác
định như trên. Kho được bao che bằng tôn đảm bảo không thấm
dột. Xi măng được xếp trên sàn gỗ cao 0,2m. Xi măng được lưu
kho và xuất kho lần lượt sao cho không có xi măng lưu kho quá 28
ngày.
- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ để duy trì hoạt
động công trường liên tục.
- Bố trí một phòng để cất giữ máy móc thiết bị thí nghiệm và
tổ chức quản lý thí nghiệm kiểm tra.
b/ Khu bãi chứa :
- Bãi chứa và bảo dưỡng ván khuôn đà giáo: Sau khi cốp pha
sàn dưới được tháo dỡ thì được tiến hành bảo dưỡng ngay tại đó
trước khi chuyển lên tầng trên.
- Cột chống trước và sau khi sử dụng được bảo quản tốt đảm

bảo chất lượng và an toàn sử dụng.
c/ Các khu phụ trợ :
- Bố trí phòng bảo vệ tại công trường để duy trì an ninh trật
tự khu vực thi công.
- Khu vệ sinh tạm: được bố trí đảm bảo vệ sinh môi trường và
không ảnh hưởng đến các hạng mục công trình chính.
d/ Cung cấp nước - Thoát nước mặt bằng - nước thải, chất
thải :
- Nước phục vụ cho thi công được lấy từ nguồn nước giếng
bơm gần khu vực công trường. Chất lượng nước được thí nghiệm
kiểm tra trước khi sử dụng. Đường ống cấp nước tạm dùng ống
nhựa uPVC, bố trí 2 máy bơm để phục vụ bơm nước liên tục.
- Thoát nước mặt trên mặt bằng theo mương nổi xung quanh
khu đất đã hoàn chỉnh. Các hố đào đất bố trí hố thu nước, dùng
máy bơm, bơm nước để đảm bảo khô cho thi công.
e/ Cung cấp điện :
- Liên hệ với chủ đầu tư và cơ quan quản lý trên địa phương
làm thủ tục xin phép cấp điện thi công công trình. Lưới điện thi
công được lắp đặt phù hợp nguồn điện hiện có và đảm bảo các
yêu cầu quy định của điện lực Việt Nam. Lưới điện bao gồm hệ
thống dây dẫn cáp, hệ thống đo đếm, hệ thống an toàn, hệ thống
đóng ngắt, các thiết bị sử dụng điện phù hợp, đúng tiêu chuẩn Việt
Nam.
- Để đảm bảo thi công liên tục đơn vị chúng tôi bố trí thêm
một máy phát điện dự phòng khi mất điện lưới.
f/ Thông tin liên lạc :
- Lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc như: điện thoại, Fax, điện
thoại di dộng, bộ đàm, ... đảm bảo thông tin liên lạc trong và
ngoài công trường thông suốt 24/24 giờ.
- Bố trí hệ thống truyền thanh chỉ huy và phối hợp hoạt động

các đơn vị.
g/ Giao thông công trường:
- Giao thông bên trong công trường: được thiết kế theo đường
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 5


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
bãi công trình và khu vực hiện có, phân luồng riêng cho thi công.
- Giao thông bên ngoài công trường: đảm bảo các đường ra
vào công trình được nối thông suốt với bên trong công trình,
đường giao thông bên ngoài được sự cho phép của chính quyền
địa phương, đảm bảo thi công liên tục, đúng tiến độ và không làm
ô nhiểm môi trường.
B. Trình tự các bước thi công:
Trình tự các bước thi công công trình được tính toán thiết kế
đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu của thiết
kế và Chủ đầu tư. Các bước thi công công trình được xác lập dựa
trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, điều kiện thực tế và các yêu
cầu kỹ thuật như: đảm bảo độ vững chắc, độ ổn định, không
chồng chéo, đảm bảo thời gian bảo dưỡng, thời gian chạy thử,
gián đoạn kỹ thuật, an toàn, ....
Về nguyên tắc các kết cấu chịu lực mang đỡ phải được thi
công trước theo thứ tự chịu lực mang đỡ, việc tổ chức thứ tự công
việc trên cơ sở phân khu, phân đoạn tránh chồng chéo lên nhau.
Về cơ bản trình tự các bước thi công được thực hiện từ phần
móng đến mái, phần thô đến phần hoàn thiện, lắp đặt thiết bị, các
kết cấu chịu lực mang đỡ phải được thi công trước, các cấu kiện có

thời gian thi công dài được thi công trước, các phần hoàn thiện
bên ngoài công trình được thi công sau cùng. Các hạng mục có
thời gian thi công dài được thi công trước, các hạng mục cần thi
công để phục vụ cho các hạng mục còn lại được thi công trước.
Các bước thi công sơ bộ được thể hiện trên bảng tiến độ thi
công, khi triển khai thi công thực tế nếu có bất kỳ sự thay đổi có
ảnh hưởng đến trình tự các bước thi công, chúng tôi phối hợp với
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế xác định lại trình tự
các bước thi công theo thực tế cho phù hợp.
C. Biện pháp kỹ thuật thi công và nghiệm thu:
Các công việc mà đơn vị chúng tôi thực hiện sau khi ký kết
hợp đồng giao nhận thầu như sau:
I. Nghiên cứu, đánh giá và chuẩn bị hiện trường:
Phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư và các cơ quan hữu trách
có liên quan để thu thập các thông tin trực tiếp hoàn thành các
thủ tục, giấy tờ pháp lý.
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tìm hiểu thực địa tại thời điểm
triển khai thi công, nghiên cứu đề ra các biện pháp kỹ thuật thi
công và tổ chức lực lượng thi công v.v… thực hiện đúng hồ sơ thiết
kế, bảo đảm chất lượng công trình.
Phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong hồ sơ thiết kế để đề
nghị với đơn vị thiết kế bổ sung, chỉnh sửa nhằm nâng cao chất
lượng thiết kế và chất lượng công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho
thi công sau này.
Tiến hành khảo sát kiểm tra, nghiên cứu đánh giá hiện
trường:
Điều kiện về hạ tầng cơ sở bao gồm điện thi công, điện sinh
hoạt, nước thi công, nước sinh hoạt, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc.
Điều kiện cung ứng vật tư sẵn có tại địa phương bao gồm khả

năng cung cấp vật tư, giá cả, điều kiện vận chuyển tới công trình.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 6


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
Điều kiện về thời tiết, địa chất, thủy văn ….
Bố trí tổng mặt bằng thi công: lán trại tạm, kho tàng, sân bãi,
điện, nước thi công và sinh hoạt được bố trí trên mặt bằng công
trình, khu vực thuận tiện thi công.
Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện thi công, rào chắn, biển báo.
Chuẩn bị bố trí đăng ký lực lượng thi công với cơ quan chính
quyền địa phương, bố trí nơi ăn chốn ở…..
Đăng ký lực lượng thi công với Chủ đầu tư để làm thủ tục ra
vào khu vực thi công.
II. Nhận mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng, định vị công
trình :
Tiến hành các thủ tục giao nhận hồ sơ thiết kế thi công đã
được Chủ đầu tư duyệt cho phép triển khai thi công, giao nhận các
mốc định vị công trình theo hồ sơ thiết kế thi công.
Tiến hành định vị các hạng mục công trình bằng máy kinh vĩ,
xác định và triển khai cốt mặt bằng và các hạng mục công trình,
công việc này được thực hiện bởi bộ phận trắc địa gồm 01 kỹ sư
và 01 kỹ thuật viên có kinh nghiệm.
Cốt cố định ban đầu do chủ đầu tư chỉ định, cung cấp, sau đó
xác định cao trình ± 0.00 của công trình. Việc chuyển tim cốt được
xác định bằng máy kinh vĩ, thủy bình, hệ thống dây căng, quả dọi,
ni vô, cọc tiêu ...

Các tim cốt chính được chuyền vào những vị trí không bị thay
đổi, che khuất khi thi công cho đến khi công trình hoàn thành để
tiện cho việc kiểm tra, điều chỉnh.
Sau khi xác định cao trình chuẩn của công trình, chúng tôi sẽ
tiến hành dọn dẹp mặt bằng, xác định vị trí làm láng trại, đường
nội bộ, vị trí kho tàng, bãi tập kết vật tư vật liệu … theo bản vẽ
tổng mặt bằng thi công và được sự đồng ý của chủ đầu tư, tư vấn
giám sát công trình nhằm trách sự ảnh hưởng quá lớn đến các
công trình lân cận khi đơn vị triển khai thi công.
Từ những vị trí mốc đã được xác lập, triển khai giác móng
công trình. Vị trí các cọc mốc xác định tim móng được đặt cách xa
vị trí thi công và đảm bảo không thay đổi trong suốt thời gian thi
công cho đến khi định vị được hệ lưới cột tầng 1 của công trình để
tiện cho việc kiểm tra, điều chỉnh.
Triển khai ngay hàng rào bảo vệ xung quanh công trình, xây
dựng các bảng nội quy, biển báo cấm…trước khi thi công phần
móng.
III. Thi công đào đất móng:
Công tác thi công đất được thực hiện theo đúng các yêu cầu
về kỹ thuật hiện hành của Việt Nam (TCVN 4447:2012).
Trước khi tiến hành thi công đào đất móng kiểm tra lại mặt
bằng vị trí đào đất, nếu quá trũng so với mặt bằng chung thì tiến
hành thực hiện các biện pháp tiêu thoát nước mặt như bố trí các
rãnh tiêu thoát và ngăn ngừa nước mặt từ khu vực khác.
Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên
mặt đất. Hố móng được đào theo đúng kích thước, vị trí thiết kế.
Trong quá trình đào nếu gặp nền đất quá yếu hay vướng công
trình cũ ..., sẽ thông báo với đại diện chủ đầu tư để có phương
hướng giải quyết cụ thể.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,

th viÖn, ®êng néi bé

Trang 7


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
Tất cả các hố đào đều được giữ lại một lớp đất bảo vệ dày
khoảng 10cm để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên
(gió, mưa, nhiệt độ…). Lớp bảo vệ này chỉ được bóc đi khi đổ lớp
bêtông lót.
Đất đào được vận chuyển đổ đúng nơi quy định ra ngoài mặt
bằng công trình.
Khi đào móng kết hợp với việc kè chống thành đất công trình,
luôn luôn bố trí các máy bơm để kịp thoát nước cho hố móng khi
gặp trời mưa đảm bảo cho việc thi công được liên tục.
Trong quá trình thi công nếu gặp nước ngầm tiến hành đào
một rãnh tiêu nước sâu khoảng 50cm rồi mới đào lan ra phía nông
hơn.
IV. Đổ bê tông lót:
1. Trước khi đổ bê tông lót tiến hành công tác kiểm tra lại tim,
cốt thi công của tuyến, cốt thi công của từng móng, dọn sạch đáy
hố móng.
2. Căn cứ theo cự ly vận chuyển chọn phương tiện vận
chuyển bê tông, tiến hành làm đường và cầu công tác cho phương
tiện đổ bê tông.
3. Chuẩn bị vật liệu: Vật liệu chuẩn bị cho công tác bê tông
bao gồm: xi măng, cát, đá 40x60 và nước.
4. Khi đổ bê tông các phương tiện cơ giới, người đi lại xung
quanh hố móng cần có một khoảng cách an toàn với mép hố
móng, không được gây sạt lở thành vách ta luy hố móng.

5. Bê tông lót được đổ đúng chiều cao theo thiết kế, đầm kỹ
bằng đầm bàn. Khi đầm luôn khống chế thời gian đầm và khoảng
cách giữa hai vị trí đầm liền nhau được chồng lên nhau một
khoảng 3 - 5 cm.
6. Sau khi đổ bê tông xong cần có rào chắn, gắn biển báo
hiệu để người đi lại không bị sa vào hố móng dẫm nát bê tông lót
móng. Cọ rửa các phương tiện trộn bê tông, vận chuyển bê tông.
V. Đà giáo và ván khuôn:
1. Công tác đà giáo và ván khuôn tuân theo mục 3: Cốp pha
và đà giáo thuộc TCVN 4453:1995 - “ Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu”.
2. Đà giáo và ván khuôn được thiết kế và thi công đảm bảo
độ cứng, độ ổn định, vững chắc chịu được tải trọng động trong quá
trình đổ và đầm bê tông gây ra. Đà giáo và ván khuôn dễ tháo lắp,
không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
3. Những bộ phận chủ yếu của đà giáo như cột, dầm chính sẽ
hạn chế tối đa mối nối, các vị trí nối không được nằm trên cùng
một mặt cắt ngang và được bố trí tại những vị trí chịu lực bé. Trên
đầu cột không được đặt trực tiếp mối nối đấu đầu của hai dầm mà
sẽ được dùng gỗ đệm hay xà ngang để chống đỡ. Đối với ván
khuôn gỗ, có nối đối đầu thì dùng đinh đĩa hoặc gỗ ốp hai bên chổ
nối. Chiều dày gỗ nẹp không được nhỏ hơn bốn lần cạnh nhỏ của
cột, tổng diện tích mặt cắt ngang của hai thanh nẹp không được
nhỏ hơn diện tích mặt cắt ngang của cột.
4. Ván khuôn được ghép kín, khít để không làm mất nước xi
măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới
đổ dưới tác động của thời tiết.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé


Trang 8


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
5. Gỗ làm cốt pha đà giáo sử dụng phải phù hợp với tiêu
chuẩn gỗ xây dựng hiện hành (TCVN 1075-1971 và TCXDVN 2962004-Dàn giáo, các yêu cầu về an toàn
Ván khuôn và đà giáo được gia công, lắp dựng sao cho đảm
bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định của
thiết kế. Độ sai lệch kích thước cho phép như sau:
Tên sai lệch
- Chiều dài, chiều rộng tấm ván khuôn
- Độ gồ ghề trên mặt ván
- Sai lệch chiều dày ghép cạnh
- Bề rộng khe hở giữa hai tấm ghép cạnh
nhau (hoặc khe nứt)

Trị số cho
phép(mm)
± 5
± 2
± (0,5 - 2)
± 0,5

Độ vồng thi công (dầm, sàn) khi có khẩu độ L > 4m:
= 3L/ 1000 (L tính bằng mét).
6. Khi lắp dựng ván khuôn đà giáo đảm bảo các yêu cầu sau :
+Ván khuôn gỗ đủ độ ẩm thích hợp để giảm biến hình trong
thời gian sử dụng ( từ 18 - 23%).
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
+ Ván khuôn thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và

cột nên lắp dựng phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh
hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ.
+ Trụ chống của đà giáo đặt vững chắc trên nền cứng, không
bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong
quá trình thi công.
7. Khi lắp dựng ván khuôn luôn có mốc trắc đạc hoặc các
biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao
độ của các kết cấu. Đối với ván khuôn của các bộ phận kết cấu
vừa nhỏ, hẹp mà lại cao như cột, thì chỉ được lắp ván khuôn hoàn
thiện ba mặt, còn mặt kia để chừa các lổ kỷ thuật, khoảng cách
không quá 1.5 m rồi bịt kín dần theo theo tốc độ đổ bêtông.
8. Trong quá trình thi công lắp dựng ván khuôn và đà giáo,
chúng tôi kiểm tra các yêu cầu sau:
- Hình dáng kích thước của ván khuôn phải phù hợp với kết
cấu của thiết kế.
- Độ phẳng giữa các tấm kết nối: không gồ ghề quá 3mm;
- Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt
nền đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông;
- Vệ sinh và mức độ chống dính ván khuôn;
- Kết cấu đà giáo, cây chống: đảm bảo độ ổn định và vững
chắc trong quá trình đổ đầm và bảo dưỡng bê tông.
9. Ván khuôn được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết
để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác
động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ ván khuôn, đà
giáo tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm
hư hại đến kết cấu bê tông. Đối với ván khuôn thành thẳng đứng
không chịu lực do trọng lượng của kết cấu như ván khuôn thành
cột… chỉ tháo gỡ khi bêtông đạt được cường độ 25kg/cm2 trở lên
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé


Trang 9


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
để đảm bảo giữ được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ
hoặc sạt lỡ. Còn với ván khuôn chịu tải trọng như ván khuôn sàn,
đáy dầm… thì thời gian tháo ván khuôn sẽ được dựa vào kết quả
thí nghiệm cường độ bêtông. Đặc biệt với ván khuôn dầm phải
tháo ván khuôn thành thẳng đứng trước để xem xét chất lượng
bêtông, nếu bị nứt rổ thì sẽ được xử lý để bêtông đạt yêu cầu rồi
mới tháo ván khuôn còn lại.
VI. Công tác cốt thép:
1. Công tác cốt thép tuân theo mục 4 “Công tác cốt thép”
TCVN 4453:1995- “ Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối
- Quy phạm thi công và nghiệm thu”.
2. Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép đảm bảo các
yêu cầu của thiết kế và chỉ dẫn trong hồ sơ mời thầu.
3. Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông bề mặt
sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ,
đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngoài khối bê tông đổ lần trước phải
được làm sạch bề mặt. Các thanh sắt bị bẹp, bị giảm tiết diện do
làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn
cho phép là 2% đường kính. Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn
thẳng, việc cắt uốn thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp
cơ học. Cốt thép được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước
của thiết kế.
4. Khi lắp dựng cốt thép hạn chế nối buộc, chỉ dùng cho khối
lượng cốt thép ít hoặc tại các vị trí kết cấu không cho phép hàn.
Đường kính lớn nhất cho phép nối buộc  20mm . Việc nối buộc cốt

thép thỏa mãn các yêu cầu sau :
Chiều dài nối buộc cốt thép chịu lực trong các khung và lưới
thép không nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo, không nhỏ hơn
200mm đối với thép chịu nén.
+ Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm,
trong các mối nối được buộc ít nhất 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).
5. Trước khi lắp dựng cốt thép tiến hành kiểm tra độ chính
xác của ván khuôn, điều chỉnh nếu có sai lệch. Việc điều chỉnh vẫn
luôn đảm bảo độ ổn định vững chắc của hệ thống đà giáo ván
khuôn. Tiến hành vệ sinh rác bẩn ván khuôn do công tác ván
khuôn gây ra .
6. Vận chuyển cốt thép đã gia công không làm hư hỏng và
biến dạng sản phẩm cốt thép. Sau này khi tổ chức vận chuyển bê
tông, các thiết bị thi công bê tông, không ảnh hưởng đến cốt thép:
không xê dịch, biến dạng, hư hỏng.
7. Lớp bảo vệ cốt thép bằng các con kê đặt tại các vị trí thích
hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm
kê, con kê có chiều dầy bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Sai lệch
lớp chiều dày bảo vệ so với thiết kế không vượt quá:
+ 3mm, khi a 15mm.
+ 5mm, khi a  25mm. (a là chiều dày lớp bảo vệ cốt thép
theo thiết kế).
Các con kê được làm bằng bê tông có cường độ bằng cường
độ bê tông của bộ phận công trình.
8. Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng thì số lượng
mối nối buộc hay hàn đính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 10



Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
theo thứ tự xen kẽ, riêng thép sàn thì buộc hết những chổ giao
nhau. Trong mọi trường hợp, các góc của đai thép với thép chịu lực
được buộc hoặc hàn đính 100%.
9. Cốt thép cho nhô ra ngoài phạm vi đổ bê tông (cốt thép
chờ), được cố định bằng thanh ngang để tránh rung động, làm sai
lệch vị trí cốt thép, không bẻ cong cốt thép ở bất kỳ góc độ nào
làm ảnh hưởng đến tính năng cốt thép và làm rạn nứt bê tông ở
chân cốt thép.
10. Sai lệch cho phép khi đặt cốt thép không lớn hơn các trị
số cho ở bảng sau:
Trị số cho
Tên sai lệch
phép (mm)
- Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh
chịu lực đặt riêng biệt:
+ Đối với sàn.
± 20
+ Đối với cột dầm.
± 10
- Sai lệch về khoảng cách cốt đai cột
± 10
dầm.
11. Trình tự công tác cốt thép:
a. Gia công nắn thẳng, đo, cắt, uốn cốt thép: Thép nhập về
gia công thành cốt thép của kết cấu bê tông cốt thép thường phải
qua các khâu gia công: nắn thẳng, đo cắt và uốn theo đúng với
thiết kế:

- Nắn thẳng thực hiện bằng thủ công (dùng vam, búa). Đối
với thép cuộn (φ 10mm) ở nơi có mặt bằng rộng thì dùng tời và
có giá đỡ cuộn thép để giữ cho thép không bị xoắn khi tháo ra.
- Khi thanh thép đã thẳng ta cắt cốt thép theo kích thước
thiết kế. Trước khi cắt thanh thép ta cần đo và đánh dấu. Khi đo
cần lưu ý trừ đi độ dãn dài nếu thanh thép có gia công uốn (độ
dãn dài nếu uốn cong 450 là 0,5d, uốn cong 900 là 1d còn uốn
cong 1800 là 1,5d trong đó d là đường kính cốt thép được uốn).
Khi cắt hàng loạt thì chiều dài có thể lấy cử trên bàn cắt, hoặc lấy
một thanh làm chuẩn để cắt các thanh sau. Thanh chuẩn được
dùng từ đầu đến cuối để tránh sai số do cộng dồn.
- Cắt có thể thực hiện bằng tay, nếu φ 8mm cắt bằng kéo,
lớn hơn dùng sấn hoặc chạm (φ 18mm) khi đường kính thanh
thép lớn hơn thì dùng que hàn để cắt.
- Thanh thép sau khi cắt được chuyển qua công đoạn uốn để
thanh thép có hình dáng đúng với hình dáng của nó trong kết cấu.
Có các dạng uốn sau:
* Uốn móc (180o) dành riêng cho thép trơn.
* Uốn vai bò (45o).
* Uốn góc (90o).
- Uốn cốt thép có thể thực hiện bằng thủ công, muốn uốn
được thanh thép ta giữ để thanh thép đứng yên, chốt cố định làm
điểm tỳ để uốn thanh thép và chốt di động (ống thép hoặc cần
vam) để kéo thanh thép quanh chốt cố định. Khi cốt thép càng
cứng hay thép có đường kính lớn thì ta uốn bằng máy.
b. Hàn nối cốt thép: Trước khi nối phải lập hồ sơ bố trí mối
nối, tránh nối tại những vị trí chịu lực lớn. Cốt thép trong bê tông
cốt thép có thể nối theo hai cách: nối buộc (mối nối ướt) và nối
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé


Trang 11


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
hàn (mối nối khô).
- Nối buộc: Hai thanh thép nối được đặt chồng lên nhau,
dùng thép mền 1mm buộc ở ba điểm. Mối nối này được bảo dưỡng
và giữ không bị rung động, noú chỉ chịu lực khi bê tông đã đạt
cường độ thiết kế. Khi nối cốt thép cần lưu ý chiều dài mối nối
(đoạn chập nhau) đảm bảo chiều dài tối thiểu như quy định ở phần
trên.
- Nối hàn: ta dùng phương pháp hàn hồ quang. Hàn hồ quang
chỉ dùng hàn cốt thép có đường kính lớn hơn 8mm, tốt nhất là lớn
hơn 12mm. Khi hàn bảo đảm bề mặt mối nối nhẵn, không cháy
không đứt quãng và thu hẹp cục bộ, bảo đảm chiều cao và chiều
dài đường hàn.
c. Đặt cốt thép vào ván khuôn : Cốt thép sau khi gia công
được đặt vào ván khuôn. Để kết cấu chịu lực như thiết kế thì cốt
thép đặt vào ván khuôn đáp ứng các yêu cầu sau:
* Đặt đúng chủng loại cốt thép mà thiết kế quy định, trường
hợp không có đúng chủng loại thì có thể đổi tương đương, nhưng
phải báo cáo với giám sát kỹ thuật (giám sát A), công thức thay
đổi tương đương như sau:
Fa’ = Fa*Ra/Ra’.
Trong đó Fa - diện tích cốt thép thiết kế; Fa’- diện tích cốt
thép thay thế;
Ra; Ra’ - cường độ của cốt thép thiết kế và cốt thép
thay thế.
* Bảo đảm đúng vị trí của các thanh.

* Bảo đảm khoảng cách giữa các thanh.
* Bảo đảm độ ổn định của khung, lưới thép khi đổ, đầm bê
tông.
* Bảo đảm độ dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
- Khoảng cách giữa các thanh đảm bảo mức tối thiểu để cốt
liệu không bị kẹt giữa các thanh thép gây rỗng bê tông, nhất là
chổ có nhiều lớp cốt thép.
- Để ổn định vị trí thanh thép ta buộc hoặc hàn. Đối với lưới
thép thì buộc toàn bộ các điểm giao nhau của cốt thép, còn hàn
thì hàn toàn bộ các nút chu vi, bên trong hàn cách một (trừ trường
hợp có hướng dẫn của thiết kế hoặc giám sát A).
- Để tạo lớp bê tông bảo vệ ta dùng các con kê có chiều dày
bằng lớp bê tông bảo vệ và tùy theo cấu kiện mà chiều dày lớp
bảo vệ thay đổi theo. Các con kê được làm bằng bê tông có cường
độ bằng cường độ thiết kế bê tông của kết cấu đó.
- Đặt cốt thép vào ván khuôn bằng cách đặt toàn bộ: cốt thép
được hàn buộc hoàn toàn cho một cấu kiện (ở dạng lưới, khung) ở
xưởng cốt thép sau đó đưa lên đặt vào ván khuôn. Sau đó tiếp tục
bổ sung những chi tiết liên kết giữa chúng với nhau.
VII. Vật liệu để sản xuất bê tông:
1. Các vật liệu để sản xuất bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ
sung của thiết kế. Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo
bê tông, vật liệu được bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn
cỡ hạt và chủng loại. Đối với các loại vật liệu không hoàn toàn phù
hợp với tiêu chuẩn hoặc không đề cập trong tiêu chuẩn, chỉ sử
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 12



Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
dụng để sản xuất bê tông, nếu có đủ luận cứ khoa học và công
nghệ (thông qua sự xác nhận của một cơ sở kiểm tra có đủ tư
cách pháp nhân) và được sự đồng ý của chủ đầu tư, cũng như đơn
vị tư vấn thiết kế.
2. Xi măng sử dụng thỏa mãn các quy định của tiêu chuẩn :
+ Xi măng Poocland PC30- đạt yêu cầu kỹ thuật theo TCVN
2682 : 2009
+ Chủng loại và mác xi măng sử dụng phù hợp với thiết kế
và các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết
cấu công trình. Việc sử dụng xi măng nhập khẩu có chứng chỉ kỹ
thuật của nước sản xuất, khi cần thiết thì thí nghiệm kiểm tra để
xác định chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Việc
kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong
các trường hợp sau:
* Khi thiết kế thành phần bê tông.
* Có sự nghi ngờ về chất lượng xi măng.
* Lô xi măng đã xuất xưởng quá 3 tháng.
Tất cả các lô xi măng không đảm bảo chất lượng được đưa ra
khỏi khu vực thi công để không nhầm lẫn khi sử dụng.
3. Cát dùng trong bê tông thỏa mãn các yêu cầu của TCVN
1770:1986 “Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật”. Cát trước khi sử
dụng cho công trình được thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo các
tiêu chuẩn từ TCVN 337 : 1986 đến TCVN 346 : 1986 “Cát xây
dựng - phương pháp thử”. Bãi chứa cát được đặt ở nơi khô ráo, đổ
đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và
cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.
4. Đá dăm dùng trong bê tông đảm bảo chất lượng theo quy

định của TCVN 1771:1986 “đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây
dựng”, ngoài ra đá dăm dùng cho bê tông được phân thành nhóm
có kích thước hạt và chất lượng về cường độ, hình dáng hình học
tuân theo các yêu cầu của thiết kế. Cường độ chịu nén của đá
>=1000daN/cm2
5. Cát và đá dăm được thường xuyên kiểm tra độ ẩm bằng
máy đo độ ẩm có dây dẫn, máy điện môi có độ chính xác đến ±
0,2% theo khối lượng và ± 0,5% theo thể tích.
6. Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông thỏa mãn các
yêu cầu của TCVN 4506:2012 “Nước cho bê tông và vữa - yêu cầu
kỹ thuật”. Các nguồn nước uống được đều có thể dùng để trộn và
bảo dưỡng bê tông, không dùng nước thải của nhà máy, nước bẩn
từ các hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn,
nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông. Nước được thường
xuyên được thí nghiệm trong quá trình sử dụng và được áp dụng
theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995.
7. Việc sử dụng trong bê tông đảm bảo:
+ Tạo ra hỗn hợp bê tông có tính năng phù hợp với công
nghệ, biện pháp thi công.
+ Không ảnh hưởng tới tiến độ thi công và không ảnh hưởng
tới chất lượng công trình cả trong quá trình sử dụng sau này.
+ Không ảnh hưởng, ăn mòn thép.
+ Các loại phụ gia sử dụng có chứng chỉ kỹ thuật được các cơ
quan quản lý nhà nước công nhận, việc sử dụng phụ gia tuyệt đối
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 13



Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
VIII. Thi công bê tông:
Các yêu cầu kỹ thuật:
1. Công tác thi công bê tông tuân thủ theo quy trình kỹ thuật
ở mục 6 " Thi công bê tông" - TCVN 4453:1995 ".
2. Trước khi đổ bê tông 24 giờ đơn vị thi công báo cáo với cán
bộ giám sát biết ở bất kỳ phần nào. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề
ra đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ. Khi ván khuôn và
cốt thép thi công chưa được cán bộ giám sát kiểm tra và chấp
thuận thì không được đổ bê tông.
3. Mọi công tác thi công bê tông được tiến hành vào ban
ngày. Nếu phải tiến hành vào ban đêm phải được cán bộ giám sát
cho phép với điều kiện đầy đủ ánh sáng.
4. Không được đổ bê tông khi trời mưa, tuy nhiên có thể đổ
bê tông khi toàn bộ khu vực đã che chắn bảo đảm và được cán bộ
giám sát cho phép. Và nếu bê tông đã được đổ trước đó rồi phải
ngưng lại, việc đổ bê tông có thể tiếp tục sau một khoảng thời
gian tối thiểu 12 giờ, tiến hành theo TCVN 4453:1995 Mục 6.6
“Mạch ngừng thi công”.
5. Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại trạm trộn được tiến
hành theo nguyên tắc không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành
phần bê tông. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn, giữ
nguyên độ sụt yêu cầu từ 4-5cm. Khi cần tăng độ sụt cho hỗn hợp
bê tông để phù hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời
thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X.
6. Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo
hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng, nước và chất phụ gia
cân đong theo thể tích. Độ chính xác của thiết bị cân đong được
kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông, trong quá trình cân đong

thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. Cho
phép sai lệch cân đong vật liệu cho một mẻ trộn không qúa trị số
cho ở bảng sau (so sánh với khối lượng được thiết kế cấp phối):
Sai lệch về
Tên sai lệch
khối lượng(%)
- Xi măng, phụ gia
± 1,0
(nếu có)
± 5,0
- Cát, đá dăm, sỏi
± 3
- Nước
7. Việc vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ đảm bảo
các yêu cầu:
+ Phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông
bị phân tầng, bị chẩy nước xi măng và mất nước do gió nắng
nóng.
+ Thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển bố trí phù
hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
8. Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê
tông khi đổ không vượt quá 1,5m, Việc đổ bê tông không làm sai
lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dầy lớp bê tông bảo vệ
cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông
trong cốp pha, bê tông được đổ liên tục cho tới mạch dừng kỹ
thuật hoặc theo yêu cầu thiết kế.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 14



Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
9. Khi đổ bê tông giám sát kỹ thuật thường xuyên giám sát
chặt chẽ hiện trạng cốp pha, đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời
nếu có sự cố xẩy ra. Khi thi công bê tông vào ban đêm đảm bảo
đủ ánh sáng nơi trộn và đổ bê tông.
10. Đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau :
- Dùng các loại đầm khác nhau như đầm dùi điện…, đảm bảo
sao cho sau khi đầm, bê tông được đầm chặt và không bị rỗ,
không hình thành hốc tổ ong, khối bêtông phải được đồng nhất,
đảm bảo cho bêtông bám chặt vào cốt thép để toàn khối bêtông
cốt thép cùng chịu lực.
-Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm
kỹ. Dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng
nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
- Khi sử dụng đầm dùi, thời gian đầm tại mỗi vị trí từ 20 đến
40 giây, bước di chuyển của đầm không vượt qúa 1,5 bán kính tác
dụng của đầm và cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm. Phải
chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để trách
lưu lại lổ rổng trong bêtông ở chổ vừa đầm xong.
- Đối với dầm thì tiến hành đầm hai bên vào giữa.
11. Các vật vừa đổ xong được che chắn cẩn thận tránh mưa
và hư hại cho tới khi bê tông cứng hoàn toàn. Tất cả các mặt lộ ra
được che nắng ngay sau khi bê tông bắt đầu đông cứng và bê
tông sẽ được giữ độ ẩm bằng cách tưới nước trong suốt quá trình
rắn lại của bê tông.
12. Bảo dưỡng ẩm là qúa trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm
cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp
và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo mục 6.5 "Bảo dưỡng bê

tông" TCVN 4453:1995; TCVN 5592 : 1991 “ Bêtông nặng - Yêu cầu
bảo dưỡng ẩm tự nhiên”.
13. Mạch ngừng thi công được đặt ở vị trí mà lực cắt và
mômen uốn tương đối nhỏ, đồng thời vuông góc với phương
truyền lực nén vào kết cấu. Sau đây là một số vị trí mạch ngừng :
+ Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng
chiều cao cốp pha.
+ Trước khi đổ bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lí,
làm nhám, làm ẩm và trong khi đổ đầm lèn sao cho lớp bêtông
mới bám chặt vào lớp bêtông cũ, đảm bảo tính liền khối của kết
cấu.
14. Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng được thực hiện
khi nhiệt độ môi trường cao hơn 30c, cần áp dụng các biện pháp
phòng ngừa và xử lí thích hợp đối với vật liệu. Quá trình trộn, đổ,
đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng
bê tông do nhiệt độ cao của môi trường gây ra, nhiệt độ của hỗn
hợp bê tông từ máy trộn nên khống chế không lớn hơn 30 độ và
khi đổ không lớn hơn 35 độ.
15. Thi công bê tông trong mùa mưa đơn vị thi công sẽ có
các biện pháp tiêu thoát nước cho bãi cát, đá, đường vận chuyển,
nơi trộn và nơi đổ bê tông.
16. Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông sau khi thi công
xong (hoàn thiện) thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, độ phẳng
và đồng đều về mầu sắc theo quy định của thiết kế, ngoài ra thỏa
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 15



Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
mãn :
+ Hoàn thiện thông thường : mức độ gồ ghề của bề mặt bê
tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
+ Hoàn thiện cao cấp : mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông
khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 5mm.
* Trình tự công tác bê tông thương phẩm: Sử dụng cho các
kết cấu khối lớn đã được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Chúng tôi
sẽ sử dụng nhà cung cấp bê tông thương phẩm có uy tín và chất
lượng cao, sử dụng công nghệ trộn và bơm hiện đại nhất. Sơ đồ
công nghệ sản xuất bê tông trộn ướt:
Xi măng, cốt liệu (cát, đá dăm, nước, phụ gia) sau khi được
cân và định lượng theo yêu cầu chủng loại mác bê tông sẽ được
đưa lên nồi trộn bê tông và được xả xuống xe vận chuyển đến
công trường và bơm đến vị trí thi công. Công nghệ trộn ướt có
nhiều ưu điểm hơn công ghệ trộn khô, vì trong quá trình trộn có
thể chủ động khống chế tỷ lệ nước/xi măng và điều chỉnh độ dẻo
bê tông dễ dàng và chính xác thông qua bộ phận hiển thị báo
kiểm tra mẻ đáp ứng yêu cầu độ dẻo thi công.
* Trình tự công tác bê tông trộn bằng máy trộn tại hiện
trường:
a. Công tác chuẩn bị vật liệu: Vật liệu chuẩn bị cho công tác
bê tông bao gồm: xi măng, cát, đá dăm và nước. Các loại vật liệu
này thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật đã nêu ở phần trên. Vật liệu
đã được tập kết vào vị trí thi công, xung quanh trạm trộn. Đồng
thời cũng chuẩn bị đầy đủ các phương tiện trộn, vận chuyển, đổ,
đầm, cũng như nhân lực thi công.
Xác định thành phần cấp phối: Đối với bê tông có mac >100
thì được xác định theo kết quả thiết kế thành phần cấp phối bê
tông do phòng thí nghiệm của các cơ quan chức năng được công

nhận thiết kế. Đối với bê tông có mac <=100 có thể lấy thành
phần cấp phối mác bê tông theo định mức do nhà nước ban hành.
Trường hợp có yêu cầu của thiết kế (hoặc giám sát A) thì tiến hành
xác định theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế mác bê tông.
b. Trộn bê tông:
Trộn bê tông bằng máy trộn nghiêng thùng lật được, trình tự
trộn như sau:
- Trước tiên cho máy trộn chạy không tải một vài vòng. Với
mẻ bê tông đầu tiên nên đổ một ít nước cho ướt vỏ cối trộn và bàn
gạt; đổ cốt liệu và nước vào trộn đều sau đoú cho xi măng vào
trộn cho đến khi được. Với máy trộn 450 lít thời gian trộn cho một
cối trộn là 3 phút ứng với số vòng là 20 vòng.
- Khi trộn luôn luôn chú ý đến độ ẩm của độ ẩm của cát, nếu
dùng cát ẩm thì lấy lượng cát tăng lên. Nếu độ ẩm của cát tăng
3% thì lượng cát lấy tăng 25-30%, và lượng nước giảm đi.
- Nếu thời gian ngừng trộn 1 giờ, thì trước khi ngừng thùng
trộn sẽ được rửa bằng cách đổ nước và cốt liệu lớn vào máy và
quay cho đến khi mặt trong của thùng trộn sạch hoàn toàn.
- Trong quá trình trộn, để tránh vữa ximăng đông kết bám
vào thùng trộn, thì cứ một thời gian công tác khoảng 2 giờ, lại đổ
vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước đúng liều lượng đã quy định,
cho quay thùng trộn khoảng 5 phút sau đó cho tiếp ximăng và cát
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 16


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
với liều lượng như một cối trộn bình thường và công tác trộn lại

tiếp tục như trước.
- Khi trút hỗn hợp bêtông từ máy trộn ra ngoài sẽ có biện
pháp chống phân cỡ. Đặt các bộ phận định hướng sao cho luồng
hỗn hợp bêtông đổ ra rơi theo hướng thẳng đứng vào tâm của bộ
phận chứa hỗn hợp bêtông hay công cụ vận chuyển.
c. Vận chuyển bê tông: Sau khi trộn xong, bê tông được vận
chuyển đến chổ đổ ngay. Phương tiện vận chuyển theo phương
ngang là xe chuyên chở bê tông, xe cút kít (dành cho cự ly nhỏ
hơn hoặc bằng 70m, đường được làm bằng phẳng, không gồ ghề,
độ dốc tối đa 12%). Các yêu cầu khi vận chuyển bê tông:
- Khi vận chuyển bê tông không được làm vương vãi dọc
đường.
- Phương tiện vận chuyển kín khít, không làm rò rỉ nước xi
măng.
- Tuyệt đối tránh sự phân tầng của bê tông trong quá trình
vận chuyển.
- Thời gian vận chuyển càng ít càng tốt vì thời gian vận
chuyển sẽ làm giảm chất lượng của bê tông. Tốt nhất thời gian
vận chuyển không được qúa một giờ đồng hồ.
d. Đổ bê tông:
Những yêu cầu cần chú ý khi đổ bê tông:
+ Trước khi đổ cần kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép,
hệ thống sàn thao tác đã đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật hay
chưa. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đạt được yêu cầu thì ghi vào
nhật ký.
+ Làm sạch ván khuôn, cốt thép, dọn sạch rác rưởi, sữa
chửa các khuyết tật, sai sót nếu có.
+ Tưới nước ván khuôn để ván khuôn không hút nước xi
măng.
+ Khi đổ bê tông lên lớp bê tông lót làm sạch lớp bê tông lót,

tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới đổ bê tông vào.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ giằng, chống, ván khuôn, độ sai
lệch của cốp thép trong quá trình đổ bê tông.
+ Có kế hoạch cung ứng vữa bê tông , nhân lực, thiết bị để
đổ liên tục trong một ca, một kíp. Hạn chê ít nhất những gián đoạn
trong quá trình đổ bê tông.
Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông :
+ Nguyên tắc 1: Khống chế chiều cao đổ bê tông không
được vượt quá 1,5m, nếu vì điều kiện địa hình mà vượt qua yêu
cầu trên thì khống chế bằng cách dùng máng nghiêng.
+ Nguyên tắc 2: Khi đổ bê tông phải đổ từ trên xuống, hệ
thống sàn thao tác cũng phải bắt cao hơn mặt bê tông của kết
cấu. Khi đổ không để các phương tiện thi công va đập vào cốt
thép và ván khuôn.
+ Nguyên tắc 3: Khi đổ bê tông phải đổ từ xa về gần so với
vị trí tiếp nhận vữa bê tông.
+ Nguyên tắc 4: Khi đổ bê tông khối lớn phải đổ từng lớp,
chiều dày và diện tích của mỗi lớp xác định dựa trên bán kính ảnh
hưởng và năng suất của loại đầm sử dụng. Với đầm dùi chiều dày
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 17


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
lớp bê tông đổ phải nhỏ hơn 5-10 cm so với chiều dài của đầm.
* Đổ bêt ông móng:
Các hố móng của công trình đều có chiều sâu so với mặt đất
tự nhiên nhỏ hơn 2m nên khi đổ chỉ dùng máng nghiêng, đầu

máng không được tỳ trực tiếp vào hệ ván khuôn móng mà phải có
các giá đỡ độc lập.
* Đổ bê tông cột:
Khi đổ bêtông ta mở các cửa nhỏ trên thân cột ở những độ
cao thích hợp (thường cách nhau 1,5 m). Với những lổ nhỏ này ta
có thể đặt lọt đầu phía dưới của ống vòi voi vào trong (còn đầu
trên gắn dưới phểu đặt từ trên sàn công tác ngang với các dầm )
để trút bêtông xuống. Làm hộp vuông để đặt dưới đáy cửa nhỏ để
rót vữa bêtông vào thân cột.
Khi đổ bêtông đã cao lên tới miệng cửa nhỏ, ta sẽ tiến hành
đóng kín các cửa lại
Để tránh tình trạng lớp bêtông ở chân cột bị rỗ vì các cốt liệu
to (đá dăm) rơi tự do từ độ cao lớn trên xuống bị đọng lại gây nên
phân tầng, trước khi đổ bêtông ta đổ một lớp vữa ximăng cát tỷ lệ
1:2 dày từ 1 đến 2cm ở dưới chân cột.
Trước khi đổ bê tông cột phải kiểm tra xem đã chừa các đai
hoặc ống kỹ thuật hay thép râu hay chưa.
e.Đầm bê tông :
Đầm bằng cơ giới: Để đầm bê tông ta sử dụng đầm chấn
động bên trong (đầm dùi). Khi sử dụng cần tuân theo một số quy
định sau:
+ Đầm được để vuông góc với mặt bê tông.
+ Nếu bê tông đổ làm nhiều lớp, thì đầm được cắm được 5 10 cm vào lớp bê tông đã đổ trước.
+ Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không vượt quá 3/4
chiều dài của đầm.
+ Thời gian đầm đạt tối thiểu, thường ở trong khoảng từ 15 60 giây.
+ Khi đầm xong tại một vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải
nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm xuống từ từ.
+ Khoảng cách giữa hai vị trí đầm nhỏ hơn hai lần bán kính
ảnh hưởng của đầm, thường lấy từ 1- 1,5 ro.

+ Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn đảm bảo:
2d < l1  0,5 ro.
Và khoảng cách giữa vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê
tông tiếp theo là:
l2  2ro.
trong đó d - đường kính của đầm dùi; ro - bán kính ảnh hưởng
của đầm.
- Đổ hỗn hợp bêtông tới đâu san bằng và đầm ngay tới đó,
không dùng đầm để san hỗn hợp bêtông.
- Trong quá trình đầm nếu thấy cốt liệu to tập trung vào một
chổ thì phải đào ra chôn -lại cho đều, không dùng vữa lấp phủ lên
trên rồi đầm.
f. Mạch ngừng trong thi công bê tông :
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 18


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
-Mạch ngừng trong thi công móng : do tất cả các móng có
khối lượng bêtông tương đối nhỏ, nên móng được thi công liên tục.
- Mạch ngừng thi công ở cột được bố trí tại các vị trí : trên
mặt móng, ở chân dầm.
- Mạch ngừng trong thi công dầm: dầm và sàn đổ cùng một
lúc.
g. Bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:
Bảo dưỡng: bảo dưỡng bê tông mới đổ là tạo điều kiện thuận
lợi cho sự đông kết của bê tông.
+ Bảo dưỡng bê tông có mục đích không cho nước ngoài

thâm nhập vào vữa mới đổ, không làm mất nước bề mặt, không
cho lực tác dụng khi bê tông chưa chịu được lực; không gây rung
động làm long cốt thép.
+ Bê tông mới đổ xong được che chắn không bị ảnh hưởng
của mưa, nắng và được giữ ẩm thường xuyên.
+ Trong mùa nắng hoặc khô khi đổ bê tông xong thì phủ
ngay lên trên mặt kết cấu một lớp giữ độ ẩm như bao tải, mùn
cưa, rơm, rạ, cát hoặc vỏ bao xi măng.
+ Đối với bê tông dùng xi măng Pooclăng được giữ ẩm ít
nhất là 7 ngày đêm. Hai ngày đầu cứ 2 giờ đồng hồ tưới một lần.
Lần đầu tưới sau khi đổ bê tông từ 4 -7 giờ. Những ngày sau
khoảng 3 - 10 giờ tưới một lần tùy theo nhiệt độ không khí (nhiệt
độ càng cao càng tưới nhiều, càng thấp càng tưới ít). Việc đi lại
trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 24 kG/cm2 (mùa hè từ 1
-2 ngày, mùa đông 3 ngày).
Tháo ván khuôn: Độ dính của vữa bê tông vào ván khuôn
tăng theo thời gian, vì vậy chỉ được tháo ván khuôn khi bê tông đã
đạt được cường độ cần thiết. Khi tháo ván khuôn cần nghiên cứu
kỹ sự truyền lực trong hệ ván khuôn đã lắp, để tháo dỡ được an
toàn. Thông thường tháo theo nguyên tắc: “cái nào lắp trước thì
tháo sau, cái nào lắp sau thì tháo trước”; ván khuôn không chịu
lực tháo trước, ván khuôn chịu lực tháo sau.
+ Đối với ván khuôn không chịu lực thì ván khuôn được tháo
khi bê tông đạt được cường độ 25kg/cm2 (trong vòng từ 2-3 ngày
tùy theo mác bê tông, nhiệt độ không khí...).
+ Tháo ván khuôn chịu lực theo quy phạm.
IX. Công tác xây đá:
Khối xây dựng phải đảm bảo những nguyên tắc kỹ thuật thi
công sau :
Ngang - bằng, đứng - thẳng, mặt phẳng, góc - vuông, mạch

không trùng, thành một khối đặc chắc.
Trước khi xây, đáy hố móng được dọn sạch, sửa phẳng, hàng
đầu tiên và những hàng đá chuẩn, những chỗ góc, những chỗ
chuyển tiếp móng, cần chọn những viên đá lớn, đáy phẳng để xây.
Những viên đá sứt vỡ nên xây ở phía trong khối xây đá hộc, nhưng
dùng đá nhỏ chèn vào chỗ sứt vỡ.
Yêu cầu về vật liệu:
Đá xây dùng cho công trình là loại đá đẻo cứng, rắn, đồng
nhất, không nứt nẻ, không phong hóa. Ở công trình này ta sử
dụng đá hộc, thể tích mỗi viên đá không nhỏ hơn 0,001m3.
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 19


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
Cường độ của đá được kiểm tra tại phòìng thí nghiệm và phải
đạt từ 1000kg/cm2 trở lên.
Viên đá dùng để xây sạch sẽ và được hút no nước trước khi
dùng. Có thể tưới nước rửa sạch bùn và các lớp bụi bẩn trước khi
dùng.
Trộn vữa xây:
Việc thiết kế thành phần của vữa được thực hiện trong phòng
thí nghiệm.
Tỷ lệ N/X trong vữa không được vượt quá 0,65, riêng các
thành phâìn công trình nằm trong nước sâu hơn cao độ đáy sông
có khả năng bị xói thì tỷ lệ này có thể lên tới 0,7.
Độ sụt hình chóp của vữa đạt từ 40-60mm, khi trời nóng thì
có thể tăng đọ sụt lên.

Thùng dùng để đo thể tích cát và nước có độ chính xác ± 5%,
cân dùng để cân xi măng có độ chính xác ± 2%.
Thời gian trộn vữa trong máy trộn ít nhất bằng:
+ 60 giây khi trong vữa chỉ có xi măng và cát.
+ 90 giây khi có pha thêm chất phụ gia.
Vữa được trộn nhuyễn và đồng nhất.
Vữa trộn xong được dùng ngay, không được để cho đông kết.
Thi công xây đá:
Dùng phương pháp day đá trên vữa để xây, chọn đá theo
chiều cao xây gắn chặt và chèn đá nhỏ vào các khe hổng. Các
mạch vữa được đặt so le nhau và có bề dày ít nhất 10mm tại bề
mặt ngoài và trong kết cấu móng.
Xây móng theo từng lớp ngang, hàng đá đầu tiên nằm trực
tiếp trên lớp móng được đặt khô và chọn các đá đẻo lớn, chèn kỹ
đá nhỏ, đầm và đổ vữa lòng cho tới khi lấp dầy các lỗ trống. Trên
mỗi lớp xây đặt hòn đá ngoài mặt và các hòn đá ở trong góc bằng
các hòn đá to. Đá được đặt sao cho càng chặt càng tốt và khít với
hàng ngoài mặt. Các viên đá to được đặt nằm vững chãi không
bấp bên khi đầm lên
Trước khi ngừng xây người thợ sẽ trát vữa và chèn đá nhỏ
vào các khe nằm giữa các hàng đặt sau cùng. Khi tiếp tục công
tác xây thì rửa sạch bề mặt của phần đá xây trước rồi mới tiếp tục
xây tiếp.
Trong thời gian ngừng việc giữa ngày và đêm dùng các bao
tải bao phủ lên trên phần đã xây và tưới nước bảo dưỡng ít nhất là
7 ngày đêm. Khi xây xong vữa chưa rắn chắc cần đề phòng tránh
mọi lực xung kích.
Trong quá trình thi công thường xuyên kiểm tra các hàng lối
có nằm đúng vị trí thiết kế hay không, độ xiên có đúng với thiết kế
hay không.

Khi xây đá không thành hàng, ngoài những yêu cầu như đối
với đá xây thành lớp, còn tuân theo những quy định sau đây :
+ Chiều dầy các mạch vữa không lớn hơn 20mm và đều
nhau, các mạch vữa xây ngang dọc không được tập trung vào
thành một điểm nút, không để những mạch chéo kéo dài, những
mạch đứng song song, mạch chéo chữ thập, mạch vữa lồi lõm.
+ Đá lớn nhỏ được phân bố đều trong khối xây. Không chèn
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 20


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
đá vụn vào các mạch vữa ngoài mặt khối xây.
Khi xây chiều dầy mạch vữa không lớn hơn 15mm, mặt ngoài
phẳng nhẵn ở các góc được xây theo kiểu chồng cũi lợn bằng các
viên đá dài, rộng ít nhất là 0,3m. Khi đặt chú ý cho thớ dọc viên đá
tương đối thẳng góc với phương chịu lực. Mạch vữa đứng cần được
nhồi chặt vữa bằng bay hay thanh thép ∅10. Mạch vữa xây theo
đúng sơ đồ thiết kế.
X. Công tác xây gạch:
Tuân thủ theo TCVN 4085:1995 tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu.
Yêu cầu về vật liệu:
- Gạch xây dùng cho công trình là gạch thẻ và gạch ống.
- Cường độ của viên gạch được kiểm tra tại phòng thí
nghiệm và đạt TCVN. Cường độ chịu nén của gạch thẻ
Rn>=70KG/cm2; gạch ống Rn>=35KG/cm2.
- Viên gạch dùng để xây sạch sẽ và được hút no nước trước

khi dùng. Có thể tưới nước rửa sạch bùn và các lớp bụi bẩn trước
khi dùng.
Vữa dùng cho công tác xây gạch yêu cầu tương tự như công
tác xây đá.
Trong khối xây gạch, chiều dầy trung bình của mạch vữa
ngang là 12mm. Chiều dầy từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn
8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dầy trung bình của mạch
vữa đứng là 10mm, chiều dầy từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn
8mm và không lớn hơn 15mm. Các mạch vữa đứng so le nhau ít
nhất 50mm.
Tất cả các mạch vữa ngang, dọc, đứng trong khối xây được
chèn đầy vữa (trừ khối xây mạch lõm). Trong khối xây mạch lõm,
chiều sâu không trét vữa của mạch phiá mặt ngoài được quy định
như sau :
+ Không lớn hơn 15mm đối với tường.
+ Không lớn hơn 10mm đối với cột.
Dùng những viên gạch nguyên đặc đã chọn lọc để xây tường
chịu lực, các mảng tường cạnh cửa và cột. Gạch vỡ đôi, gạch rỗng
chỉ được dùng ở những chỗ tải trọng nhỏ như tường bao che,
tường ngăn, tường dưới cửa sổ. Cấm không được dùng gạch vỡ,
gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa khối xây chịu lực.
Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang là những viên gạch
nguyên. Không phụ thuộc vào kiểu xây, các hàng gạch ngang này
đảm bảo :
+ Xây ở hàng đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên
cùng).
+ Xây ở cao trình đỉnh cột, tường ... vv.
+ Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây (mái
đua, gờ).
+ Ngoài ra gạch ngang nguyên dưới các đầu dầm, dàn, xà

gồ, tấm sàn, ban công và các kết cấu lắp đặt khác.
Khi xây dựng trong mùa hè hanh khô, gió tây cũng như khi
xây dựng các kết cấu cột, tường gạch chịu tải trọng lớn, yêu cầu
mạch vữa phải no và có độ sụt 0,14m. Khi ngừng thi công phần
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 21


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
tường mới xây được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng trực tiếp
và được tưới nước thường xuyên. Nếu xây tiếp trên khối xây cũ,
rửa sạch và tưới nước lên khối xây cũ rồi mới tiến hành đặt vữa để
xây khối xây mới.
Trong quá trình xây luôn kiểm tra độ ngang bằng, thẳng đứng
của khối xây, nếu phát hiện độ nghiên thì sửa ngay, chổ giao nhau
chổ nối tiếp được xây đồng thời. Khi tạm ngừng xây tuyệt đối
không để mỏ nanh.
Trong quá trình xây tường lưu ý chừa sẵn các lổ, rảnh đường
ống nước, dây điện, chổ có trang trí, những chổ cho công tác lắp
đặt sau này.
Khi thi công tường thu hồi phải miết lỏm mạch vữa ngoài.
XI. Công tác thi công mái:
Khi thi công xong phần thô ta cho tiến hành gia công xà gồ
để lợp mái.
Trong khi thi công phần thô thì có đội chuyên trách gia công
xà gồ. Khi phần thô đạt cường độ ta tiến hành lắp dựng. Khi gia
công đòi hỏi tổ thợ phải có tay nghề cao đảm bảo chính xác để khi
lắp dựng dễ dàng, không cong vênh xiêu vẹo, không thiếu hụt.

Các mối nối đủ khả năng chịu lực, ổn định trong quá trình sử dụng.
Trước khi lắp xà gồ lên mái phải kiểm tra chất lượng của xà
gồ theo yêu cầu kỷ thuật, như các kích thước dài, rộng. Ngói trước
khi lợp, nhà thầu cung cấp mẫu ngói cho Chủ đầu tư chọn lựa và
phải đúng mẫu được chọn. Ngói phải đảm bảo quy cách thiết kế,
không cong vênh, không nức nẻ, đúng màu của đất sắt nung.
XII. Công tác hoàn thiện:
Quy phạm thi công và nghiệm thu: TCVN 5674:1992
Trước khi thi công hoàn thiện từng phần hay toàn bộ công
trình phải thực hiện xong các công tác sau đây :
+ Chèn kín những mối nối giữa các chi tiết của công trình,
đặc biệt chèn bọc kín các chi tiết thép nối của cấu kiện bê tông.
+ Lắp và chèn các khuôn cửa sổ, cửa đi, nhét đầy vữa vào
các khe giữa khuôn cửa với tường.
+ Thi công các lớp chống thấm của mái ..vv .. bảo đảm
không thấm ướt, không thoát mùi hôi qua khe chèn ống và lỗ thu
nước.
+ Lắp đặt lan can cầu thang
+ Lắp đặt hệ thống cấp và thoát nước, kiểm tra các liên kết
và đầu mối của hệ thống ống dẫn.
+ Lắp đặt các mạng dây dẫn ngầm cho hệ thống đèn chiếu
sáng, các ổ cắm điện chôn ngầm.
a. Công tác trát
Trát tường, trần và các cấu kiện bê tông bằng vữa xi măng.
Trước khi trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết
bụi bẩn, rêu bám, các vết dầu mỡ và tưới ẩm. Những vết lồi lõm
và gồ ghề, vữa dính trên bề mặt trát phải được đắp thêm hay tẩy
đẽo cho phẳng.
Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính
như bề mặt bê tông đúc trong ván khuôn thép, mặt kim loại, mặt

gỗ dán, gỗ bào nhẵn .. trước khi trát phải gia công tạo nhám bằng
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 22


Cụng ty TNHH T vn Thit k v Xõy dng Nh Vit Chu Lai
cỏch phun cỏt hay gia cụng va xi mng, vy cỏt lờn mt kt cu
hoc khớa ụ qu trỏm. Phi trỏt th mt vi ch xỏc nh
dớnh kt cn thit.
nhng v trớ tip giỏp gia hai kt cu bng vt liu khỏc
nhau, trc khi trỏt phi tri mt lp li thộp ph kớn chiu dy
mch ghộp v trựm v hai bờn ớt nht mt on t 15 n 20cm.
Kớch thc ca ụ thộp khụng ln hn t 4 n 5cm.
Chiu dy lp va ph thuc vo cht lng mt trỏt, loi kt
cu, loi va s dng v cỏch thi cụng trỏt. Chiu dy lp trỏt trn
t 10 n 15mm, nu trỏt dy hn phi cú bin phỏp chng l
bng cỏch trỏt lờn li thộp hay thc hin trỏt nhiu lp. Chiu
dy lp trỏt phng i vi kt cu tng thụng thng khụng nờn
quỏ 12mm khi trỏt cht lng cao hn khụng quỏ 15mm v cht
lng c bit cao khụng quỏ 20mm.
Khi trỏt dy hn 8mm, phi trỏt lm nhiu lp, mi lp khụng
dy quỏ 5mm. Lp trỏt to phng mt, khụng dy quỏ 2mm. ùi
vi lp trỏt trang trớ (trỏt mi, trỏt ra, ..), cho phộp lp trỏt cui
cựng dy 5mm. Lp trỏt phi phng, khi lp trỏt trc se mt mi
trỏt tip lp sau, nu lp trc ó khụ mt thỡ phi ti nc
trỏt tip. Lp trỏt ngoi ch c thc hin khi cỏc lp lút ó úng
rn.
nhng phũng thng xuyờn m t nh khu v sinh,

phũng tm, lp trỏt phi dựng va xi mng tt chng thm v
tng bỏm dớnh gia cỏc lp trỏt.
Va dựng trỏt nhỏm mt v cỏc lp lút phi lc qua li
sng 3x3mm. Va dựng cho lp hon thin phi nhn mt ngoi,
phi lc qua li sng 1,5x1,5mm.
Trng hp cú yờu cu cao v cht lng mt trỏt nh
phng, chớnh xỏc, cỏc ng cong thm m thỡ trc khi trỏt
phi gn cỏc im lm mc nh v hay khng ch chiu dy lp
va trỏt va lm mc chun cho vic thi cụng. Cỏch t mc c
tin hnh nh sau: u tiờn dựng nhng inh di khong 70mm cú
ng kớnh d = 6mm, m inh hỡnh ch nht vi kớch thc l
15x30mm cỏc gúc trn v tng khong 30cm, ta úng cỏc inh
vo mch va ri cng dõy( bng thộp cú ng kớnh 1mm) gia
hai inh lm chun. Khong cỏch t dõy cng n mt tng bng
ỳng chiu dy lp va cn trỏt. Sau ú theo dõy cng, c khong
1m ta li úng thờm mt inh na sao cho u m inh chm va
ỳng vo dõy cng. Tip theo ta p va vo xung quanh inh v
dc theo dõy ly m inh lm chun lm mc. Cui cựng nh tt
c cỏc inh i.
Lp va sau khi trỏt song phi tha món cỏc yờu cu sau :
+ Phi bỏm dớnh chc vi kt cu, khụng b bong, rp, bp.
+ B mt lp trỏt khụng c cú vt rn chõn chim, khụng cú
vt va chy, vt hn dng c trỏt, vt li lừm, g gh cc b,
cng nh cỏc khuyt tt khỏc gúc, cnh, g chõn tng, g
chõn ca, ch tip giỏp vi cỏc v trớ t thit b in, v sinh, cp
thoỏt nc ..vv.
+ Cỏc ng g tng phi phng, sc nột. Cỏc ng vuụng
gúc phi kim tra bng thc k vuụng. Cỏc cnh ca ca s, ca
i phi song song vi nhau.
b. Cụng tỏc p

Gói thầu: Thi công xây dựng khối phòng học bộ môn,
th viện, đờng nội bộ

Trang 23


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
Trước khi tiến hành ốp bề mặt bên trong và bên ngoài công
trình cần phải kết thúc công việc có liên quan để tránh mọi va
chạm làm hư hỏng hay ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt ốp.
Trước khi thi công ốp, phải kiểm tra độ phẳng của mặt ốp.
Nếu mặt ốp có độ lồi lõm lớn hơn 15mm thì cần phải đắp thêm
hoặc tẩy phẳng bằng vữa xi măng. Trường hợp sử dụng ma tít làm
vật liệu gắn (các tấm thủy tinh, tấm nhựa tổng hợp) phải dùng
thước 1m kiểm tra khe hở giữa thước và bề mặt ốp không quá
3mm.
Trước khi ốp lên mặt kết cấu bê tông hay gạch đá bằng các
viên gạch, trên bề mặt ốp phải được kẻ ô định vị.
Vật liệu ốp tự nhiên hay nhân tạo khi đưa đến hiện trường
phải được bao gói theo đúng quy cách, có dán nhãn, ghi rõ kích
thước, chủng, loại, mầu sắc ....vv.
Trước khi gắn các tấm ốp vào mặt ngoài của các đường ống
kỹ thuật hoặc ở những nơi có nhiệt độ thay đổi thường xuyên, cần
phải bọc quanh mặt ốp một lớp lưới thép, đoạn lưới bọc phải phủ
ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít nhất 15cm.
Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm
sạch các ố bẩn, vữa trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ
nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã đóng rắn, tránh vữa bị
long mạch ốp trong quá trình vệ sinh. Để tránh hiện tượng mưa
làm ố mặt, đòi hỏi các cạnh gờ của chi tiết mái, đường viền

Sênô ... phải có độ dốc hướng ra ngoài công trình.
Ngay sau khi kết thúc công tác ốp phải làm sạch, đánh bóng
bề mặt ốp. Những khuyết tật trên bề mặt ốp, có thể sửa bằng
cách trát ma tít hay vữa xi măng, cần pha trộn mầu vữa cho phù
hợp với mầu sắc của nền ốp.
Bề dầy các lớp vữa gắn các viên gạch sứ và các tấm ốp tương
tự không được lớn hơn 15mm và không nhỏ hơn 7mm. Lớp vữa
được phết lên tấm ốp không dầy quá 3mm.
Vữa đệm giữa kết cấu và tấm ốp phải đặc chắc, các mạch
vữa ngang, dọc phải sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa.
Sau khi thi công xong công tác ốp, mặt ốp phải đạt các yêu
cầu sau :
+ Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích
thước hình học. Vật liệu ốp phải đúng quy cách về kích thước và
mầu sắc, không cong vênh, sứt mẻ, kích thước khuyết tật trên mặt
ốp không vượt quá quy định thiết kế. Những hình ốp, đường nét
hoa văn trên bề mặt ốp phải đúng theo thiết kế.
+ Trên mặt ốp không có vết nứt, vết ố của sơn hay vôi, vữa,
vết nứt. Độ chênh của các cạnh giữa các tấm ốp với nhau, hoặc
giữa cạnh tấm ốp với cạnh chi tiết kiến trúc không được lớn hơn
0,5mm.
c. Công tác láng:
Láng bằng vữa xi măng mác theo đúng thiết kế.
Lớp láng thực hiện trên nền gạch, bê tông các loại hay bê
tông cốt thép, trước khi láng, kết cấu nền phải ổn định và phẳng,
cọ sạch các vết dầu, rêu và vết bụi bẩn.
Để đảm bảo độ bám dính tốt giữa các lớp vữa láng và nền
nếu mặt nền khô phải tưới nước và băm nhám bề mặt. Nếu có lớp
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé


Trang 24


Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế và Xây dựng Nhà Việt Chu Lai
lót thì mặt phải khía ô có cạnh từ 10 đến 15cm.
Lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng cát với kích thước hạt
cốt liệu lớn nhất không quá 2mm, xoa phẳng theo độ dốc thiết kế.
Tùy thuộc vào thời tiết, độ ẩm, và nhiệt độ không khí ... Sau khi
láng xong lớp vữa cuối cùng khoảng 4 đến 6 giờ sau mới có thể
đánh bóng bề mặt láng bằng cách giải đều một lớp bột xi măng
hay lớp mỏng hồ xi măng.
Mặt láng phải bảo đảm độ bóng theo thiết kế. Quá trình mài
bóng được tiến hành đồng thời với việc vá các vết lõm cục bộ và
các vết sước gợn trên bề mặt. Chất lượng mặt láng phải bảo đảm
các yêu cầu về độ phẳng, độ dốc ...
d. Công tác sơn vôi: Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 9377-2:2012
+ Làm vệ sinh mặt tường, trần.
+ Quét sạch bụi bẩn trên tường trần.
+ Chuẩn bị dụng cụ, giàn giáo.
+ Chuẩn bị vật liệu.
+ Dùng băng dính khổ rộng 60 mm dán xung quanh khuôn
cửa để tránh sơn dính vào khung trong quá trình sơn tường.
e. Công tác gia công, lắp dựng cửa:
Công tác gia công
- Cửa gỗ được gia công bằng máy, mặt gỗ được bào phẳng,
đánh bóng thật kỷ trước khi sơn.
- Cửa sau khi được tổ hợp phải đảm bảo các đường soi phải
đều, sắc nét và tại các điểm ghép phải khớp nhau. Các cạnh cửa
phải thẳng, mộng đảm bảo khít chặt.

Công tác lắp dựng
- Công tác lắp dựng theo đúng mục 6 của TCVN 5674:1992.
- Chất lượng mạch vữa phẳng, nhẵn, mịn mặt, không có vết
nứt, không có vết long roi khỏi kính, không có khe hở. Đường viền
mạch vữa phẳng, song song với gờ rãnh.
- Mũ đinh vít, đinh gim sau khi đóng đảm bảo ép mặt, không
nhô ra ngoài mặt khung, liên kết chắc chắn.
- Nẹp cao su, chất dẻo ép sát vào kính và gờ khung cửa. Mặt
kính sau khi thi công xong không có vết sơn, bẩn.
XIII. Công tác lắp đặt Điện sinh hoạt:
Yêu cầu kỹ thuật:
Hệ thống điện lắp đặt tuân thủ TCXD 25:1991
Tất cả các loại vật liệu trước khi đưa vào sử dụng được trình
cho Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư xem xét nhất trí mới sử dụng cho
công trình.
Dây dẫn dùng dây nguyên đoạn từ hộp nối này đến hộp nối
khác, từ thiết bị này đến thiết bị khác, tuyệt đối không được nối
dây giữa đoạn chôn chìm. Tất cả phải được kiểm tra về quy cách
và kỹ thuật dây trước khi trát vữa kín ống.
Các thiết bị như tủ điện đồng hồ ... và phụ tải được lắp đặt
đúng vị trí theo sơ đồ bố trí của thiết kế.
Khi thi công xong tiến hành kiểm tra thử tải hệ thống cho
toàn công trình và cho riêng từng hạng mục.
Lắp đặt điện ánh sáng :
Gãi thÇu: Thi c«ng x©y dùng khèi phßng häc bé m«n,
th viÖn, ®êng néi bé

Trang 25



×