Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã tá bạ, huyện mường tè lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.64 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Chữ cái viết tắt
HĐND
UBND
UBMTTQ
Đ/c
ĐTN CSHCM

Chữ cái đầy đủ
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Đồng chí
Đoàn Thanh Niên Cộng
Sản Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
Vị trí và vai trò của chính quyền địa phương ở xã càng trở nên quan
trọng khi chúng ta xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước


của dân, do dân và vì dân. Hoạt động của HĐND và UBND xã trong thời gian
qua tuy đã có đổi mới, được coi trọng hơn, toàn diện hơn và có tiến bộ, song
chưa đáp ứng được yêu cầu và mong đợi của người dân. Mặc dù Luật tổ chức
chính quyền địa phương đã quy định tương đối cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã nhưng thực tiễn hoạt động cho thấy, nhiều địa phương còn
vướng mắc trong quá trình thực thi vì nhiều lý do. Những lý do này xuất phát
từ sự chưa hoàn thiện của quy định pháp luật cũng như từ thực tiễn hoạt động,
tổ chức bộ máy nhà nước.... Vì mục tiêu chung, chính quyền xã phải có sự
gắn bó mật thiết, hữu cơ với chính quyền huyện, bên cạnh đó đảm bảo sự chỉ
đạo thông suốt từ trên xuống. Xuất phát từ các lý do trên, em chọn đề tài "Tìm
hiểu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Tá Bạ, huyện
Mường Tè - Lai Châu " làm bài tiểu luận kết thúc học phần môn Pháp luật
chính quyền địa phương.
Qua bài tiểu luận này, em mong muốn góp phần làm rõ hơn về cơ cấu
tổ chức, hoạt động chính địa phương ở xã Tá Bạ, từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Tá Bạ trong
giai đoạn hiện nay.

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã
Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở

Khái niệm, đặc điểm của chính quyền địa phương xã
Khái niệm chính quyền địa phương ở xã
Theo Luật tổ chức chính quyền đại phương: chính quyền địa phương ở
cấp xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Uỷ
ban nhân dân xã.

Chính quyền địa phương ở xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực
tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng
ngày của nhân dân.
Cấp xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên gọi là cấp cơ
sở.
Chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong
hệ thống tổ chức bô máy hành chính.
Chính quyền địa phương cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp thấp
nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật
và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

4


Đặc điểm của chính quyền địa phương ở xã
Một là: Chính quyền địa phương cấp xã có HĐND là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền
cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở,
là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những
yêu cầu hàng ngày của nhân dân.

Hai là: Chính quyền địa phương cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện: Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền
lực nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
1.1.2. Vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở xã
1.1.2.1. Vị trí vai trò của HĐND
Điều 113 Hiến pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy
định:
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
- HĐND quyết định các vấn đề cảu địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội nhân dân.
Một mặt, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
HĐND được nhân dân giao quyền thay mặt thực hiện quyền lực nhà nước,
quyết định những vấn đề quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương,

5


xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; biến ý chí của nhân địa phương trở
thành bắt buộc đối với dân cư trên lãnh thổ địa phương, giám sát hoạt động
của UBND cùng cấp, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và đơn vị vũ trang nhân dân ở địa
phương.
Mặt khác, với tư cách là cơ quan đại diện, HĐND là cơ quan do cử tri
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND là đại

diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân địa phương, đại diện
cho trí tuệ tập thể của nhân dân.
1.1.2.2. Vị trí vai trò của UBND
Vị trí pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ tại Hiến pháp và
Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 114 Hiến pháp và Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương
quy định: UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu ra là
cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐNND và cơ quan hành chính nhà nước câp trên.
UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ
chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước cấp trên giao.
UBND cấp xã có hai tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND ở xã có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ
chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Còn với tư cách là cơ quan hành nhà nước tại địa phương, UBND có
vai trò quan trọng trong việc quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực

6


trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với hệ thống
chính trị cơ sở
1.1.3.1.Quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với Đảng ủy cơ sở
Đảng cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội. Do đó trong mọi hoạt động của mình, HĐND và

UBND cấp xã phải chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh
đạo của Đảng bộ cơ sở.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân
HĐND chính quyền ở xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ cùng cấp và
các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác ở địa phương xây dựng mối
quan hệ làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mỗi năm chủ tịch HĐND cấp xã thông báo bằng văn bản đến chủ tịch
MTTQ cùng cấp về tình trạng hoạt động của HĐND với Uỷ ban MTTQ.
Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về những
ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc đối HĐND, UBND và đại biểu
HĐND cùng cấp.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, đề nghị khen thưởng những
đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi nhiệm những đại biểu không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm cuả nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa UBND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân được dự các phiên họp của UBND khi bàn về các vấn đề có liên

7


quan.
UBND tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và cac đoàn thể
nhân dân tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán

bộ công chức nhà nước.
UBND thực hiện ché độ thông báo tình hình mọi mặt của cơ sở cho
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
UBND và các thành viên của UBND có trách nhiệm giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
1.1.

Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương ở xã

1.1.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND
1.1.1.1. Tổ chức và hoạt động HĐND ở xã
Luật tổ chức chính quyền địa phương xác định tổng số đại biểu
HĐND xã được thực hiện như sau:
- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 1.000 dân trởBan chấp hành
Đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND và UBND xã, bằng chủ
trương, Nghị quyết và các biên pháp lớn, thực hiện quyền kiểm tra việc chấp
hành đường lối chủ trương chính sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Sự lãnh
đạo của cấp ủy cơ sở còn thông qua các đảng viên phụ trách và các đồng chí
đảng viên công tác trong HĐND, UBND.
Căn cứ Nghị quyết của đại hội Đảng bộ, HĐND và UBND, xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm của địa phương,
báo cáo để thường vụ đảng ủy thông qua trước khi trình HĐND xem xét quyết
định xuống được bầu 15 đại biểu.
- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 1.000 dân đến 2.000 dân

8


được bầu 20 đại biểu.

- Xã miền nui, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 dân đến 3.000 dân
được bầu 25 đại biểu; có trên 3.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm
một đại biểu, nhung tổng số không quá 35 đại biểu.
- Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một phố Chủ tịch
HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – xã hội. Ban của
HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó ban và các Uỷ viên. Số lượng Uỷ
viên của các ban do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó ban và các Uỷ
viên của của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã
Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương, quy định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND xã:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,

9


chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương

trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của UBDN xã
1.2.2.1. Tổ chức và hoạt đọng UBND xã
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương:
UBND xã gồm Chủ tịch, Pho chủ tịch, Uỷ viên phụ trách quân sự, Uỷ
viên phụ trách công an.
Uỷ ban nhân dân xã loại I không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại
III có một Phó Chủ tịch.

10


Các chức danh UBND xã
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng Quân sự
- Văn phòng - thống kê
- Địa chính- nông nghiệp - xây dựng và môi trường
- Tài chính - kế toán
- Tư pháp - hộ tịch

- Văn hóa - xã hội.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã
Được quy định tại Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương:
- Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung:
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+ Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;

11


phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Tổ chức thức hiện ngân sách địa phương
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho UBND xã.
1.3. Thuận lợi và khó khăn trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương xã
- Mặt thuận lợi: Đa số cán bộ xã là dân bản địa, bản thân và gia đình
sinh sống tại địa phương, hoạt động kinh tế chủ yếu tại địa phương, có quan
hệ làng xóm gần gũi với nhân dân địa phương nên hiểu tình hình địa phương
và gắn bó với cộng đồng dân cư ở địa phương. Trong thành phần cán bộ xã có
nhiều cán bộ đã về hưu, có quá trình công tác về sống tại địa phương. Từ đó,
có thể nói rằng mặt mạnh, thuận lợi của cán bộ xã là những người am hiểu

tình hình địa phương, có kinh nghiệm, gần gũi với nhân dân, gắn bó quyền lợi
và tình cảm với dân. Về mặt ngân sách, việc ban hành Luật ngân sách nhà
nước năm 1996 đã có quy định về các nguồn thu, chi của cấp xã tạo điều kiện
cho chính quyền xã chủ động trong việc bố trí ngân sách đáp ứng các yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của nhân dân tại cơ sở.
- Khó khăn: Về cán bộ, phần lớn cán bộ xã là từ những thanh niên
“không thoát ly” được nên ở lại địa phương, qua các công tác ở đoàn thanh
niên, hội phụ nữ; số khác là bộ đội giãi ngũ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân
sự và có một số là cán bộ về hưu. Về trình độ văn hoá, đa số cán bộ xã đã tốt
nghiệp phổ thông trung học; một số khác được học bổ túc văn hoá phổ thông ;
một số qua đào tạo lý luận trong các trường đảng hệ trung cấp tại chức hoặc
qua các lớp quản lý nhà nước ngắn ngày và có một số đồng chí đang theo học
các lớp đại học tại chức như luật, nông nghiệp…và còn rất nhiều cán bộ xã

12


chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật gì hoặc chưa qua các lớp quản lý nhà
nước. Về quan hệ với cư dân, do trưởng thành và sinh sống tại địa phương,
gắn bó với cư dân ở địa phương nên ở xã, cán bộ xã có mối quan hệ họ tộc,
thân thích với nhau, nên trong việc xử lý công việc, nhiều khi rất khó phân
định ranh giới giữa con người “cán bộ” và “con người nhà nước” để bảo đảm
giải quyết một cách khách quan, hợp tình hợp lý chưa kể có tình hình cục bộ
giữa làng trên, xóm dưới, dòng họ này dòng học khác… Về tổ chức bộ máy,
Hội đồng nhân dân xã không có Thường trực Hội đồng nhân dân; Hội đồng
nhân dân xã không có các Ban để thẩm tra báo cáo hoặc dự thảo Báo cáo của
Uỷ ban nhân dân không được đưa ra lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân… 8
Về ngân sách, các nguồn thu của xã đã được Luật ngân sách nhà nước quy
định tại Điều 34, Điều 37, nhưng trên thực tế, chính quyền cấp xã chưa chủ
động trong điều hành nên gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn chi ngân

sách. Từ những nét trình bày khái quát trên, có thể thấy rằng chính quyền xã
có những đặc điểm riêng do tính chất quần cư, cộng đồng của làng, xã. Từ đó,
cần phải tính đến yếu tố này theo truyền thống vốn là mặt mạnh nhất của cộng
đồng làng xã để có sự hài hoà giữa vị trí, vai trò của một cấp chính quyền với
truyền thống làng xã ở địa phương, nhất là ở nông thôn.

13


Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
ở xã Tá Bạ
2.1. Một số nết về đặc điểm kinh tế xã hội ơ xã Tá Bạ
2.1.1. Về vị trí địa lý
Tá Bạ là một xã mới tách từ một phần đất của xã Ka Lăng thuộc huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Tổng diện tích tự nhiên 4.050 ha; đất nông nghiệp
582 ha; đất lâm nghiệp 2.211 ha; đất chưa sử dụng 1.008 ha.
Xã Tá Bạ giáp giới (tính từ phía đông theo chiều kim đồng hồ) với: các
xã Pa Ủ, Mường Tè, Ka Lăng, Thu Lũm (huyện Mường Tè) và nước CHND
Trung Hoa..
Tá Bạ là một xã nghèo,nằm ở vị trí cao, địa hình hiểm trở nên gặp khó
khăn trong việc đi lại.
Là môt xã được thiên nhiên ưu đãi xa có nhiều rừng, đất đai phì nhiêu.
Khí hậu trong lành, mát mẻ.
Kinh tế chủ yếu của xã là sản xuất nông nghiệp ( chủ yếu là tự cung, tự
cấp).
2.1.2. Về dân cư
Đến 2015, toàn xã có 889 hộ; 3.610 người, mật độ dân số 90
người/km2.
Có 2 dân tộc anh em chung sống đoàn kết là dân tộc La Hủ và dân tộc
Hà Nhì Trong đó dân tộc Hà Nhì chiếm tỷ lệ 80%, dân tộc La Hủ tỷ lệ 20%.

Các đơn vị dân cư thuộc xã
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên bản
Bản Lè Gìang
Bản Ló Mé
Bản Là Ú Cò
Bản Nhúng
Bản Tá Bạ
Bản Hinh
Bản Pơ Tào
Bản Săn Hiềng

Số hộ
100
132
76
123
121
83
85
106


14

Số dân
438
557
296
484
499
370
334
419


9

Bản Hua Pù

51

189

Do vậy tạo thuận lợi trong việc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
hoạt động ở địa phương, song vì ở vị trí địa hình khó khăn giao thông không
thuận lợi và chủ yếu là dân tộc ít người sinh sống, dân trí thấp nên khó khăn
cho việc giải quyết việc làm, nâng cao cuộc sống cho nhân dân.
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt đông của chính quyền địa phương
ở xã Tá Bạ
2.2.1. Thực trạng về tổ chức
2.2.1.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương ở xã Tá

Bạ
Theo Báo cáo đánh giá tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân xã nhiệm kỳ 2011-2016, số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân xã đầu nhiệm kỳ là 30 người, tính đến thời điểm này còn lại 25 đại biểu
(trừ đi số đại biểu đã được cho thôi làm nhiệm vụ, miễn nhiệm). Tổng thành
viên Uỷ ban nhân xã là 4 người.
Kỳ họp thứ nhất, HĐND xã bầu ra một chủ tịch và một phó chủ tịch
HĐND:
1. Đồng chí: Phùng Xé Hà - Chủ tịch HĐND
2. Đồng chí: Chu Chu Cà - Phó Chủ tịch HĐND

Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã,. Theo đó, công chức xã Tá Bạ có :
- Chức danh văn hoá- xã hội bố trí 02 công chức:
1. Đông chí: Lỳ Xú Che - làm công tác văn hoá
2. Đồng chí: Pờ Cà Tư - làm công tác lao động- thương binh và xã hội
- Chức danh địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường bố trí 02

15


công chức:
1. Đồng chí: Chu Mụ De - làm đảm nhiệm nhiệm vụ địa chính
2. Đồng chí: Khoàng Hu Cà - đảm nhận nhiệm vụ về lĩnh vực nông
nghiệp- xây dựng (nông thôn mới)
- Chức danh văn phòng- thống kê bố trí 01 công chức: Đồng chí Chang Mò Dứ
-Tài chính - kế toán 01 công chức: Đồng chí – Sừng Xuân Hừ
- Tư pháp- hộ tịch 01 công chức: đồng chí – Pờ Mó Chừ
2.2.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ chính quyền địa phương ở xã Tá Bạ

*Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức xã
- Chế độ tiền lương: Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch UBND mức
6000.000đ/tháng; Phó Bí thư và Phó Chủ tịch 5.500.000đ/tháng; các chức
danh khác 3.500.000đ/tháng
- Chế độ phụ cấp: Ngoài các phụ cấp thâm niên vượt khung, Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo còn có phụ cấp Phụ cấp khu vực và Phụ cấp
thu hút vì xã thuộc đối tượng xã hẻo lánh, khu vực biên giới.
- Chế độ bảo hiểm: Cán bộ xã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi
nghỉ hưu và chế độ bảo hiểm Y tế miễn phí.
* Đánh giá số lượng, chất lượng, trình độ cán bộ xã
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, đội ngũ cán bộ ở xã Tá Bạ đã
có những chuyển biến kịp thời, bước đầu đáp ứng được yêu cầu của quá trình
đổi mới; trong thực thi nhiệm vụ đã năng động sáng tạo hơn; tư tưởng bao
cấp, tác phong thụ động từng bước được khắc phục, từ đó tạo ra sức làm việc
mới, đóng vai trò tích cực trong cải cách hành chính của tỉnh nói chung.
Trong đó đáng kể là những tiến bộ về tinh thần, thái độ phục vụ nhân
dân, các thủ tục hành chính, đặc biệt thực thi nhiệm vụ đã dần dần dựa trên cơ
sở pháp luật. Tình trạng chủ quan tuỳ tiện cửa quyền đã giảm. Đội ngũ cán bộ

16


ở xã Tá Bạ đã được nâng cao một bước rõ rệt về nhận thức, trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý. Cán bộ chính quyền xã điều hành
công việc nhanh nhạy, có hiệu quả hơn trước; làm việc nhiệt tình, tận tụy, có ý
thức trách nhiệm với công việc được giao.
- Đội ngũ cán bộ xã là 21 người ( theo quy định của Nghị định
92/2009/NĐ-CP của chính phủ)
Danh sách đội ngũ cán bộ xã Tá Bạ
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên
Sì Cà Gía
Khoàng Tư Phạ
Phùng Xé Hà
Chu Chu Cà
Lỳ Nhù Chừ
Lý Lóng Hừ
Phùng Xì Che
Sừng Go Hừ
Phùng Mạnh Hùng
Mạ Mụ Cà

Chức danh
Bí Thư Đảng Uỷ
Phó Bi thư Đảng Uỷ
Chủ Tịch HĐND
Phó Chủ Tịch HĐND
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch UBND ( Phụ trách kinh tế)

Phó Chủ tịch UBND( phụ trách văn hóa)
Chủ tich UBMTTQ
Bí Thư ĐTN CSHCM
Chủ tịch Hội Nông Dân

11

Lý Hu Mư

Chủ tịch Hội Phụ nữ

12

Chu Go Cà

Chủ tich hội cựu chiến binh

13

Pờ Hu Chừ

Chủ huy quân sự

14

Lỳ Hừ Xá

Trưởng Công An xã

15

16
17
18

Lỳ Xú Che
Pờ Cà Tư
Chu Mụ De
Khoàng Hu Cà

19

Chang Mò Dứ

Công tác Văn hóa
Công tác lao động- thương binh và xã hội
Địa chính
Về lĩnh vực nông nghiệp- xây dựng (nông
thôn mới)
Văn phòng- thống kê bố

20
21

Sừng Xuân Hừ
Pờ Mó Chừ

Tài chính - kế toán
Tư pháp- hộ tịch

17



+ Về lập trường chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng: vẫn còn
một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, vi phạm phẩm chất đạo
đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng nhân dân.
- Về trình độ của cán bộ chủ chốt xã:
Trình độ văn hóa :Bức tranh chung về trình độ học vấn của đội ngũ
cán bộ xã là học vấn phổ thông dưới Trung học phổ thông còn nhiều, đáng lưu
ý hơn là vẫn còn trình độ dưới Tiểu học. Điều đó cho thấy, trình độ của đội
ngũ cán bộ ở xã vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Trình độ học vấn
thấp cũng chính là nguyên nhân dẫn đến trình độ chuyên môn và trình độ lý
luận chính trị thấp.
Trình độ học vấn phổ thông của cán bộ xã Tá Bạ
TỔN
LOẠI

G

CẤP I

CẤP II

CẤP III

SL

Tỷ lệ

SL


Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

15

0

0%

5

29%

10

69%

6

1

23%

2

30%


3

47%

SỐ
Cán bộ người
Hà Nhì
Cán bộ người La
Hủ

Về trình độ chuyên môn: Thực tế cho thấy, trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ còn thấp.
Mặt khác, số được đào tạo qua các chuyên nghành chưa đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn ở cơ sở, không theo đúng với quy hoạch, còn chắp vá.

18


Trình độ chuyên môn của cán bộ xã Tá Bạ
Tổng

LOẠI

Sơ cấp

Trung cấp

CHƯA QUA

Số


Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

lượng

lệ

lượng

lệ

lượng

lệ

lượng

lệ


lượng

lệ

15

1

1%

4

3

20%

6

1

0

0%

Cán bộ
Hà Nhì
Cán bộ
người


Đại học

ĐÀO TẠO
Số
Tỷ

số

người

Cao đẳng

La Hủ

15
%

2

30
%
35
%

5

4

35
%

50
%

2

0

14
%

0%

Tuy được nâng cao một bước rõ rệt về nhận thức và trình độ, nhưng
năng lực và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chính quyền xã còn có mặt chưa
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế mới, 11 yêu cầu của cải cách hành chính,
yêu cầu của sự phát triển của tỉnh, đất nước. Do đó còn nhiều lúng túng và sơ
hở trong quản lý, nhất là quản lý nhà nước. Trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
vẫn còn không ít cán bộ chính quyền xử lý giải quyết công việc theo ý muốn
chủ quan hoặc vi phạm pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước một cách
vô thức.
2.2.2 Thực trạng về hoạt động
2.2.2.1 Thực trạng hoạt động của HĐND
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Hội đồng nhân dân xã Tá Bạ tổ chức được 2
kỳ họp thường kỳ trong năm; ngoài ra còn tổ chức được các kỳ họp bất
thường, chuyên đề để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân.
Thời gian họp mỗi lần thường 1 ngày.
Hạn chế:

19



- Việc tiếp xúc cử tri còn mang tính hình thức.
- Việc tự kiểm điểm, đánh giá hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân xã trước cử tri nơi ứng cử chưa thực hiện có nền nếp
- Trong kỳ họp, tại diễn đàn, một bộ phận không nhỏ đại biểu HĐND
không tham gia phát biểu thảo luận, chất vấn.
- Việc chuẩn bị nội dung trả lời và giải trình những ý kiến chất vấn của
đại biểu còn chung chung, không rõ trách nhiệm, chưa thoả đáng.
- Việc chất vấn của một số đại biểu HĐND chưa mang tính xây dựng,
chưa thể hiện được yêu cầu chung, thậm chí còn mang tính cá nhân trong
công việc.
- Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã rất lớn, rất nhiều, nhưng nội
dung các kỳ họp, chất lượng các Nghị quyết của HĐND xã lại rất hạn chế,
chưa có hiệu lực hiệu quả cụ thể.
- Ở một số địa phương, hoạt động quyết định của Hội đồng nhân dân
còn mang tính hình thức. Tại một số kỳ họp, dự thảo Nghị quyết do Uỷ ban
nhân dân chuẩn bị chưa đảm bảo chất lượng, tính khả thi chưa cao nên phải
đưa ra khỏi chương trình trước kỳ họp hoặc không thông qua được tại kỳ họp.
- Hoạt động giám sát kém hiệu quả.
Tóm lại: HĐND chưa thể hiện đầy đủ, rõ nét vai trò là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở cơ sở, chưa thực sự quyết định được những vấn đề quan trọng
về kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn, chưa thực hiện được tốt
chức năng giám sát mọi hoạt động của UBND và đại biểu cho ý chí, nguyện
vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động của UBND
2.2.2.2.1. Kết quả đạt được trong những năm qua
Trong những năm qua bên cạnh những kết quả mà cán bộ nhân dân xã
đã đạt được thì cũng gạp không ít những khó khăn thách thức. Được sự quan


20


tâm giúp đỡ của các cấp ngành đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của ban thường
vụ huyện Mường Tè, cán bộ nhân dân xã đã ra sức khắc phụ khó khăn và
hoàn thành tốt các mục tiêu.
a. Trên lĩnh vực kinh tế

Năm 2012, là năm xã Tá Bạ đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội tạo
bước chuyển cơ bản thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2016 mà nghị quyết Đại
hội Đảng bộ lần thứ 3 đề ra. Trong năm 2012, kinh tế tiếp tục tăng trưởng và
ổn định 6% tăng 2% so với năm 2011. Mức thu nhập bình quân đầu người
5,7 triệu/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến tích cực, ngày cang tiến bộ.
Năm 2012, tỉ trọng ngành nông nghiệp còn 60% giảm 5% so với năm 2010,
trong đó ngành trồng trọt và chăn nuôi chiếm 20%, thương mại dịch vụ 10%
tăng 2% so vơi năm 2011.
Về lĩnh vực tài chính: Luôn coi trọng quy chế dân chủ trong hoạt động
ngân sách tài chính từ khâu thu chi đến khâu thực hiện. Việc thu chi ngân sách
nhà nước của địa phương cũng được thực hiện rất tốt từ các cơ sở kinh tế đến
hộ gia đình nhỏ lẻ.
Về công tác xây dựng cơ bản: Trong những năm qua với sự giúp đỡ của
các cấp các ngành nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật dược ưu tiên xây dựng như:
trường học, trạm xá y tế…
b. Lĩnh vực công tác văn hóa xã hội
Hoạt động văn hóa thể thao luôn được chú trộng đúng mức. Qua đó đã
huy động được sức mạnh của các ngành, đoàn thể và nhân dân. Luôn chăm lo
vận đông đẩy mạnh toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới, phong
trào xây dựng gia đình văn hóa , nếp sông kỷ cương văn hóa. Cổ vũ phong
trào người tốt việc tốt, các hoạt động thể dục thể thao văn hóa văn nghệ phát
triển tương đối đông đều. Năm 2012 có 1.234 hộ gia đình văn hóa, đạt 64%

tăng 6% so với năm 2011.
Về giáo dục: Tỷ lệ học 2 buổi ở tiểu học đạt 86% . Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu
học đạt 85%, THCS 90%. Vận động 100% số cháu đủ tuổi thà gia bậc mầm

21


non. Công tác khuyến học giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó thực hiện đi sâu
vào chiều sâu và được nhiều người quan tâm hưởng ứng.
Công tác y tế: Duy trì phát huy tốt phong trào phòng và chữa bệnh
chăm soc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, kết hợp với các hội các tổ chức từ
thiện khám chữa bệnh cho người già, những gia đình hoàn cảnh khó khăn. Hệ
thống y tế cơ sở được đầu tư nâng cấp.
Công tác dân số gia đình và trẻ em: Được sự quan tâm của Đảng, sự
giúp đỡ của các tổ chức công tác này được triển khai sâu rộng, được nhân dân
ủng hộ đặc biệt là việc tuyên truyền vận động các cặp vợ chồng chỉ nên có hai
con đã phát huy được tác dụng mạnh mẽ.
Về công tác vệ sinh môi trường:
Về công tác trợ giúp hộ nghèo: năm 2012 đã đầu tư sửa chữ, nâng cấp
cho 30 hộ gia đình khó khăn nguồn vốn trích từ ngaansach nhà nước và do
nhân dân ủng hộ.
c. Về công tác quốc phòng an ninh
Xây dựng lực lượng an ninh theo từng bản để đảm bảo an ninh đời sống
và an ninh sản xuất. giải quyết những vấn đề vướng mắc của nhân dân hay
bảo vệ chống sự phá hoại của kẻ xấu đối với hoạt động sản xuất.
Xây dựng lực lượng vũ trang của địa phương tuyên truyền gióa dục
chính trị tư tưởng cho nhân dân. Tổ chức huấn luyện cho dân quân tự vệ
thường xuyên để sẵn sàng chiến đấu khi co sự cố.
2.2.2.2.2. Hạn chế thiếu sót
Việc bố trí sử dụng các cán bộ chuyên môn còn nhiều tuỳ tiện, chưa

dựa trên những tiêu chuẩn, căn cứ khách quan, chưa thực sự xuất phát và đáp
ứng theo yêu cầu nhiệm vụ.
Hoạt động quản lý hành chính của UBND xã còn nhiều yếu kém tuỳ
tiện, ở một số nơi còn có biểu hiện chưa thực sự dựa theo pháp luật mà còn
nặng về tập quán, thói quen, tình cảm đạo đức...
Việc ban hành các quyết định, văn bản quản lý, áp dụng pháp lụât còn
có nhiều sai sót, có khi không đúng thẩm quyền, thể thức, kể cả có nơi giải

22


quyết một số vụ việc còn sai luật (quản lý đất đai, tài chính, xử lý vi phạm...).
Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, giáo
dục, y tế, an ninh trật tự, thu chi ngân sách... còn nhiều lúng túng, tuỳ tiện
- Năng lực, tính chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chưa cao,
chưa thực hiện tốt chức năng là cơ quan chấp hành của HĐND và có xu
hướng đẩy việc xuống cho trưởng bản tự biến thành cấp trung gian, làm cho
các trưởng bản phải làm quá sức, quá nhiều việc vốn là của UBND xã (thu
thuế, tuyên truyền pháp lụât,...).
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên
* Nguyên nhân của các mặt đạt được:
- Do nhận thức được vị trí vai trò của chính quyền địa phương xã là
một tế bào quan trọng cấu thành đất nước, là nơi tổ chức thực hiện thắng lợi
mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Các cấp uỷ Đảng từ Thành phố đến cơ sở quan tâm lãnh đạo việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của chính quyền xã. - Phong trào xây dựng chính quyền xã
vững mạnh được cấp uỷ Đảng cơ sở trực tiếp lãnh đạo gắn với việc xây dựng
Đảng bộ vững mạnh và được Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham gia tích
cực. - Bản thân đội ngũ cán bộ xã đã có nhiều cố gắng rèn luyện tu dưỡng,
nâng cao trình độ mọi mặt, củng cố đoàn kết, khắc phục khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ. 13 - Hoạt động của chính quyền xã đã đi vào nề nếp hơn.

* Nguyên nhân của mặt hạn chế:
- Đảng bộ xã chưa được củng cố, Đảng bộ xã còn yếu kém, thường xảy
ra mất đoàn kết, bè phái cục bộ, chỉ lo đối phó nhau, ít lo lắng đến việc chung.
- Việc nhận thức về vị trí vai trò, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền địa
phương xã còn chưa đủ rõ, chưa đạt tới sự thống nhất cao.
- Chưa có một chiến lược quy hoạch, xây dựng một chính quyền xã đáp

23


ứng yêu cầu đổi mới.
- Chưa chủ động, tích cực làm công tác chuẩn bị nguồn cho chính
quyền địa phương xã mà chủ yếu còn mang tính chất tự phát ngẫu nhiên.
- Chưa xác định được rõ những yêu cầu tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại
cán bộ xã nên việc bố trí sử dụng còn tuỳ tiện, thiếu ổn định, thiếu nhất quán.
- Cấp trên trực tiếp là UBND huyện, thiếu quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ
kiểm tra uốn nắn, từ đó dẫn đến một số cán bộ vi phạm pháp luật, cửa quyền,
tham nhũng quan liêu, trù dập ức hiếp quần chúng.
. - Cán bộ chính quyền địa phương xã do cơ chế bầu cử mà hình thành,
sau mỗi nhiệm kỳ hoạt động nếu không trúng cử lại trở về lao động sản xuất,
gây cho cán bộ tâm lý coi công tác xã là hoạt động nghiệp dư.
- Tác động của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến tâm tư
tình cảm, đời sống cán bộ. Nhiều người có vốn, có năng lực, kinh nghiệm
không thích tham gia vào công tác chính quyền mà thích đi vào con đường
sản xuất kinh doanh, quan tâm nhiều hơn đến lợi ích kinh tế cuối cùng, mục
tiêu lý tưởng bị phai nhạt.

24



Chương 3. Phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt
động của chính quyền địa phương ở xã Tá Bạ
3.1. Quán triệt những quan điểm và nhận thức về chính quyền địa
phương xã
3.1.1. Nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của chính quyền địa
phương xã trong hệ thống đơn vị hành chính nhà nước hiện nay
Trong hệ thống bộ máy chính quyền ở nước ta hiện nay Nhà nước ta
cần phải đặc biệt chú trọng đến chính quyền địa phương ở xã, bởi vì vị trí vai
trò của nó trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước và là cấp chính quyền cơ
bản có ý nghĩa chiến lược giải quyết mối quan hệ trực tiếp giữa Nhà nước với
nhân dân. Vì vậy cần xác định rõ vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở
xã cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Bởi vì một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình hình cải cách chính quyền địa phương ở xã còn chậm và
hoạt động của chính quyền địa phương xã còn nhiều yếu kém khuyết điểm
chính là vì chưa thấy hết vị trí vai trò quan trọng của chính quyền địa phương
ở xã trong nền hành chính nhà nước cũng như thực hiện dân chủ.
Vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở xã được xác định dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
- Chính quyền địa phương xã là gốc, là cấp có số lượng đơn vị lớn nhất
trong hệ thống cơ quan trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Chẳng
hạn tính đến bây giờ cấp tỉnh có 63 đơn vị, huyện có 679 huyện, 11.164 đơn
vị hành chính cấp xã.
Như nếu cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện có sự đổi mới mà
chính quyền địa phương ở xã không được đổi mới đồng bộ thì chẳng những
ảnh hưởng đến đổi mới nền hành chính nói chung mà còn hạn chế hiệu lực,
hiệu quả đổi mới ở trung ương, tỉnh, huyện sẽ không phát huy hết tác dụng

25



×