Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN địa PHƯƠNG NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.06 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG........................3
I. Khái niệm chính quyền địa phương tại Việt Nam.................................................................................3
1.1Khái niệm chung................................................................................................................................ 3
1.2Khái niệm chính quyền địa phương trong các văn kiện......................................................................3
II CÁC CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA PHƯƠNG........................................................................................... 4
1.Uỷ ban nhân dân các cấp xã................................................................................................................. 4
2.Uỷ ban nhân dân cấp Huyện................................................................................................................ 4
3.Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh................................................................................................................... 5
III.VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM......................7
1.Vai trò.................................................................................................................................................. 7
2.Mô hình............................................................................................................................................... 7
IV. ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.............................8
1.Một số tồn tại trong tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương...................................................8
2.Giải pháp nâng cao hiệu quả, đổi mới phương thức hoạt động.............................................................8

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG....................10
NÔNG THÔN................................................................................................10
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NÔNG THÔN...........10
1.1 Khái niệm tổ chức chính quyền địa phương nông thôn....................................................................10
1.2 Đặc điểm của tổ chức chính quyền địa phương nông thôn...............................................................10
1.2.1Nông thôn có đặc điểm sau:.......................................................................................................... 10
1.2.2 Yêu cầu quản lý ở nông thôn:....................................................................................................... 11
1.2.3Một số đặc điểm cơ bản của nông thôn.......................................................................................... 11

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐÔ THỊ....12
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐÔ THỊ.....................12
1.Khái niệm.......................................................................................................................................... 12
2. Đặc điểm và yêu cầu......................................................................................................................... 13


1.2.1 Đô thị có những đặc điểm sau đây:............................................................................................... 13
1.2.2 Yêu cầu đô thị cần đảm bảo:....................................................................................................... 13
II. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI.................................14
2.1 Hoàn cảnh lịch sử........................................................................................................................... 14
2.3 Đơn vị hành chính........................................................................................................................... 15


2.4 Tình hình kinh tế xã hội.................................................................................................................. 15

CHƯƠNG IV:SO SÁNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐÔ THỊ
.........................................................................................................................21
Một số giải pháp cho việc nâng cao và phát triển hiệu quả CQĐP ở đô thị
và nông...........................................................................................................29
Trong tổ chức hoạt động UBND và HĐND.................................................29


LỜI MỞ ĐẦU
Thuật ngữ chính quyền địa phương thức được hiểu là những đơn vị của
chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ công dân tại cấp trung gian thấp nhất
và thấp nhất. Tại một số nước trên thế giới, các đơn vị chính quyền địa
phương đã có quyền tự trị từ rất lâu khi các quốc gia đó được các cơ cấu tổ
chức chính quyền như hiện nay và do đó không cần sự phân cấp cho thẩm
quyền từ cấp chính quyền cao cho đơn vị này. Tại một số nước cơ cấu nhà
nước đơn nhất, chính quyền địa phương, thi hành quyền lực của mình theo
nguyên tắc quyền lực của chính quyền cấp dưới do chính quyền Trung ương
trực tiếp đảm nhiệm và cấp chính quyền có thể bãi bỏ việc uỷ nhiệm đó. Tại
một số nước thuộc hệ thống đơn nhất khác, chính quyền hoạt động theo
nguyên tắc thẩm quyền chung và trên nguyên tắc được thực thi những thẩm
quyền không thuộc chính quyền Trung ương.

Khác với chế độ tự quản địa phương của một số nước, chính quyền địa
phương của Việt Nam là một bộ phận hợp thành chính quyền nhà nước thống
nhất, bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân ở địa
phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan , tổ chức khác được thành lập trên cơ sở
các cấp cơ quan quyền lực nhà nước này theo quy định của pháp luật nhằm
quản lí các lĩnh vực đời sống của địa phương, trên nguyên tắc tập trung dân chủ
và kết hợp giữa lợi ích nhân dân địa phương và nhân dân của cả nước.
Với nội dung tiểu luận “So sánh tổ chức chính quyền địa phương
nông thôn và tổ chức chính quyền địa phương đô thị”, tôi mong muốn góp
phần làm rõ hơn về chính quyền địa phương nông thôn và chính quyền địa
phương đô thị tại Việt Nam. Để từ đó mọi người hiểu rõ hơn về các cấp chính
quyền, rút ra cho các cấp chính quyền để cùng nâng cao, củng cố phát triển
các tổ chức chính quyền ngày một tốt hơn để phục vụ lợi ích nhân dân đạt kết
quả tốt.

1


Bài tiểu luận của tôi còn nhiều điểm thiết sót mong các thầy xem xét,
góp ý để đề tài thảo luận của tôi được hoàn thiện và đạt kết quả tốt nhất. Xin
chân thành cảm Thầy đã hướng dẫn chỉ dạy em trong suốt thời gian qua.
Trong bài tiểu luận của tôi, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo, gồm có 4 chương:
Chương I: Tổ chức chính quyền địa phương
Chương II: Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn
Chương III: Tổ chức chính quyền địa phương đô thị
Chương IV : So sánh tổ chức chính quyền địa phương nông thôn và tổ
chức chính quyền đại phương đô thị

2



CHƯƠNG I: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
I. Khái niệm chính quyền địa phương tại Việt Nam
1.1 Khái niệm chung
Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm chính quyền phát sinh
từ hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này sử dụng phổ
biến trong nhiều văn băn pháp luật của nhà nước. Là một khái niệm sử dụng
nhiều trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội,
tuy nhiên hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào định nghĩa khái niệm
chính quyền địa phươg bao gồm những thiết chế, mối quan hệ và cơ chế hoạt
động của của các bộ phận cấu thành. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu lý luận,
từ góc độ thực tiễn hay cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các nhà
khoa học, các nhà thực tiễn và quản lí tập trung vào 3 quan niệm sau:
a. Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ
các cơ quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa
phương.
b. Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền
nhà nước ở địa phương ( Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương( Uỷ ban nhân dân).
c. Chính quyền địa phương bao 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4
phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở Trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Tòn
án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án
nhân dân các cấp) và cơ quan kiểm soát (Viện kiểm soát nhân dân các cấp).
1.2 Khái niệm chính quyền địa phương trong các văn kiện
Trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam, khái niệm chính
quyền địa phương được sử dụng để cho tổ chức và hoạt động của 2 cơ quan là
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Nghị quyết lần thứ 3 Ban chấp hành


3


Trung ương Đảng khoá( VIII) ngày 18 tháng 6 năm 1997, tại phần III mục 4
về tiếp tục cải cách hành chính nhà nước với với chính quyền địa phương chỉ
đề cập tới việc kiện toàn củng cố Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các
cấp và hướng cải cách tổ chức và hoạt động của 2 cơ quan này mà không đề cập
tới các cơ quan nhà nước khác trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hiện nay, theo Hiến pháp của pháp luật năm 1992 và Luật tổ chức nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2013
Chương I: Tổ chức chính quyền địa phương nông thôn chính quyền địa
phương tổ chức ở 3 cấp tương ứng đối với các đơn vị hành chính sau đây:
a. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là cấp tỉnh)
b.Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố , tỉnh( gọi chung à cấp Huyện )
c.Xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã)
II CÁC CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.Uỷ ban nhân dân các cấp xã
Đây là chính quyền của các địa vị cấp xã, thị trấn, phường.
Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần
đây nhất ở Việt Nam.Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ 4 đến 5 thành viên gồm
Chủ tịch và 2 phó Chủ tịch và 1 uỷ viên quân sự và 1 uỷ viên công an. Người
đứng đầu Uỷ ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do hội đồng
Nhân dân cấp xã, thị trấn hay phường bầu bằng ình thức bỏ phiếu kín. Thông
thường là, Chủ tịch Nhân dân cấp xã , thị trấn hay phường đó. Uỷ ban nhân
dân cấp xã theo hình thức chuyên trách và không chuyên trách.
Bộ máy giúp việc cho Uỷ ban nhân dân các cấp xã có công chức; Tư
pháp- hộ tịch; Địa chính- xây dựng; Tài chính – kế toán; Văn phòng- thống
kê; Văn hoá- xã hội; Chỉ huy Quân sự; Trưởng công an.
2.Uỷ ban nhân dân cấp Huyện
Đây là chính quyền của các địa phương cấp huyện, quận, thành phố,


4


trực thuộc tỉnh, thị xã. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ 9 đến 13 thành viên
gồm Chủ tịch, 2- 3 phó Chủ tịch và các uỷ viên. Thường trực Uỷ ban nhân
dân gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và uỷ viên thư kí. Người đứng đầu Uỷ ban
nhân dân cấp huyện là chủ tịch Uỷ ban nhân dân trên danh nghĩa là Hội đồng
nhân dân huyện sở tại lựa chọn. Thông thường chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện sẽ đồng thời là một phó bí thư Huyện uỷ.
Các cơ quan giúp việc của chính quyền địa phương cấp Huyện thông
thường gồm các phòng; ban trực thuộc: UBND; phòng Tài chính- Kế hoạch;
Phòng Thương binh- Lao động và Xã hội; Phòng Tài nguyên- Môi trường;
phòng Kinh tế và hạ tầng; phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Phòng Tư pháp; Phòng Giao dục- Đào tạo; Phòng Văn hoá- Thông tin; Phòng
Dân tộc; Phòng Thông tin;Bộ nội vụ; Ban quản lí các dự án đầu tư và Xây
dựng cơ bản. Một số cơ quan nhà nước ở cấp Huyện như tri cục thuế; Chi cục
Thống kê; Huyện đội, Công an Huyện ,…Không phải la chính quyền địa
phương cấp Huyện mà là cơ quan của chính quyền Trung Ương đặt tại
Huyện( đứng chân trên địa bàn huyện).
3.Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh
Đây là chính quyền của các cấp địa phương cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung Ương. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ 11 đến 17 uỷ viên gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 1 uỷ viên thư kí và các uỷ viên khác. Thường trực uỷ
an nhân dân cấp tỉnh gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và uỷ viên thư kí. Người
đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Trên
danh nghĩa, vị trí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bầu cử theo hình
thức bỏ phiếu.
Chính quyền địa phương cấp tỉnh là cấp chính quyền đầu tiên trong hệ
thống các cấp chính quyền ở một đơn vị hành chính. Đây cũng là cấp chính

quyền có quan hệ chặt chẽ với bộ máy nhà nước ở Trung ương và chính đơn

5


vị hành chính đó trong cả hoạt động cũng như cơ cấu tổ chức. Là cấp chính
quyền có tính chất cơ bản và nòng cốt, là cơ sở thực tiễn để thực thi các chính
sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước cũng như có định hướng cho các cấp
chính quyền ở huyện và xã thực thi.
Chính quyền cấp tỉnh bao gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, thực hiện nhiệm vụ của mình theo Hiến pháp và Pháp luật cũng như các
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, định hướng các hoạt động
cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới. Từ đó đưa ra các chính sách đẩy
mạnh quyền làm chủ của nhân dân; huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm quốc phòng – an ninh trên địa bàn; ngăn ngừa các biểu hiện quan liêu,
tham nhũng, hách dịch, cửa quyền… cùng nhiều biểu hiện tiêu cực khác trong
cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa
phương của đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Chính quyền địa phương cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh; quyết định
các vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở Trung
ương ủy quyền. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cấp tỉnh cũng chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn. Từ đó có nhiệm vụ báo cáo lại
kết quả với cơ quan nhà nước cấp trên và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương cấp tỉnh.


6


III.VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
1.Vai trò
Chính quyền địa phương ở Việt Nam có vai trò 2 mặt: Một mặt với tư
cách là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước thống nhất, chính quyền địa
phương thay mặt cho nhà nước tổ chức quyền lực thực thi quản lí trên lãnh
vực địa phương trong cơ cấu quyền lực nhà nước thống nhất trên lãnh thổ Việt
Nam. Mặt khác chính quyền địa phương là do nhân bầu ra ( trực tiếp và gián
tiếp) để thực hiện nhiệm vụ ở địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu nhân dân địa
phương trên các cơ sở của quy định Hiến pháp, luật và các văn bản do cơ
quan nhà nước cấp trên.Vai trò như vậy của chính quyền địa phương đượ tập
trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, bộ máy
nhà nước nói chung. Trong đó, tập trung thống nhất là yếu tố chủ đạo. Tư
tưởng cở bản trong tổ chức chính quyền địa phương theo nguyên tắc đó là vừa
đảm bảo sự tập trung thống nhất vừa phát huy vai trò tích cực của địa phương.
2.Mô hình
Mô hình tổ chức chính quyền địa phương tổ chức trên hai điểm cơ bản sau:
- Mỗi đơn vị hành chính thafnhy lập hai cơ quan Hopoji đồnh nhân
dân và Uỷ ban nhân dân
- Giữa chính quyền dịa phương và chính quyền Trung ương giữa các
cấp các cấp chính quyền không có tính độc lập cao, tuy trong quá trình đẩy
mạnh của cả nhà nước đã được đẩy mạnh về việc phân cấp quản lí cho chính
quyền địa phương. Nguyên tắc cơ bản và hàng đầu trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương là tập trung dân chủ. Đây là điểm rất
đáng chú ý trong tổ chức chính quyền địa phương của nước ta. Nó chứng tỏ
rằng, chính quyền địa phương của ta không có “chủ quyền” trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Quy định ở điều 7 về tổ chức Hội đồng


7


nhân dân và Uỷ ban nhân dân thể hiện rõ hơn khi ghi nhận trong các tổ chức
cơ quan hành chính nhà nước từ Chính phủ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã có sự
chỉ đạo trong quản lí nhà nước từ trên xuống dưới. Đây chính là điểm khác so
với chính quyền địa phương tự quản.
Do đó có thể thấy mô hình nước ta là mô hình tập trung dân chủ.
IV. ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
1. Một số tồn tại trong tổ chức, hoạt động của chính quyền địa
phương
Thực hiện chủ trương phát huy dân chủ, đẩy mạnh phân cấp cho cá cấp
chính quyền địa phương, các văn bản pháp luật có liên quan đến chính quyền
địa phương đã ban hành những năm qua đã và đang được quy định quyền hạn
của các cấp cơ quan chính quyền địa phương ở các cấp.
Những giải pháp cụ thể của Luật như tăng cường cơ cấu tổ chức cuả
HĐND hay giảm số thành viên của UBND xã, tăng cương hức năng giám sát
cua HĐND , hoặc không sử dụng hết khả năng của mình, các kỳ họp chính
thứ và hiệu quả giám sát, tahro luận không cao hoặc có khả năng “ vượt rào”.
Nhìn tổng thể đến nay, Việt Nam vẫn đang áp dụng mô hình “ cánh tay
nối dài” của nhà nước TƯ. Mô hình này đảm bảo được tính thống nhất cao độ
nhưng không thực sự phát huy được tính sáng tạo và chủ động của địa
phương.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả, đổi mới phương thức hoạt động
- Phân cấp cho chính quyền địa phương cần đồng bộ, thẩm quyền đi
đôi với trách nhiệm nhưng phải đảm bảo sự quản lí tập trung thống nhất của
chính quyền TƯ, phân cấp đi đôi với việc tăng cường kiểm tra, giám sát của
TƯ, với việc đề cao người đứng đầu cấp chính quyền ở mỗi địa phương.

- Phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm giữa các cấp chính quyền theo

8


phân cấp mạnh và rõ hơn cho địa phương, chủ động sáng tạo thực hiện chức
năng và nhiệm vụ. Nhưng quan trọng vẫn là sự đảm bảo và điều hành tập
trung thống nhất của TƯ, “ không để chính quyền địa phương muốn làm gì
thì làm và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình”. Đó cũng là mô hình “
để người dân tự quyết định về các vấn đề của địa phương mình trên cơ sở
pháp luật mà không sợ hình thành khu tự trị”.
- Cần có sự phân biệt chính quyền địa phương giữa vùng lãnh thổ;
giữa nông thôn và thành thị ; căn cứ vào đặc điểm và tình hình nguồn lực của
từng địa phương mà quy định hiệu quả về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trên cơ sở thực tế.
- Đẩy mạnh cơ quan thường trực của HĐND và các phòng ban của
HĐND ở cả a cấp để đảm bảo về số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động, bố
trí Trưởng ban, phó Trưởng ban của HĐND cấp Tỉnh và trưởng ban HĐND
cấp Huyện hoạt động chuyên trách.
- Mạnh dạn phân cấp,phát huy vai trò quyết định và khả năng chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội, nguồn lực ngân sách, biên chế
cho CQĐP; giao đủ thẩm quyền và cơ chế của HĐND các cấp đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát .
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản mới, sửa đổi và bổ
sung các van ban mới của pháp luật hiện hành đảm bảo tính thống nhất, hiện
hành, đồng bộ liên quan đến thẩm quyền quyết định của HĐND và UBND,
tạo điều kiện cho HĐND và UBND thực thi chức năng nhiệm vụ của mình để
đạt hiệu quả.

9



CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
NÔNG THÔN
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG NÔNG THÔN
1.1 Khái niệm tổ chức chính quyền địa phương nông thôn
Quy định của pháp luật hiện hành đưa ra định nghĩa nông thôn theo
cách đối lập với đô thị: nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành ,
nội thị các thành phố , thị xã, thị trấn được quản lí bởi các cấp chính hành
chính cơ sở là UBND xã
1.2 Đặc điểm của tổ chức chính quyền địa phương nông thôn
1.2.1Nông thôn có đặc điểm sau:
- Dân cư ở nông thôn cư trú tập trung trong nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi
một khu vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên , điều kiện kinh
tế - xã hội, văn hoá, tập quán và các yếu tố khác.
- Kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố
tự nhiên: nhà, vườn, ao, ruộng, thường gắn với điều kiện địa lý có sẵn
( thường chiếm 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành
chính, ngoài ra còn có các ngành thủ công, chế biến lương thực phẩm , buôn
bán nhỏ theo hộ gia đình.
- Chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền cấp xã, ấp thôn do
nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật có hệ thống cương vị chức sắc trong
dòng tộc, dân làng, thân thuộc, tôn giáo,…điều chỉnh các hành vi của thành
viên bằng thủ lệ hay quy ước.
- Văn hoá nông thôn: chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ, hội…
để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã bảo


10


tồn được những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng chứa
đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.
1.2.2 Yêu cầu quản lý ở nông thôn:
Vì nông thôn có những đặc thù khác với đô thị, quản lý nhà nước ở
nông thôn trước hết phải phù hợp với những điều kiện của nông thôn. Đối với
những khu vực nông thôn gắn với đô thị, phát triển nông thôn phải kiểm soát
được các tác động của quá trình đô thị hóa, hài hòa và đồng bộ với phát triển
đô thị. Phát triển khu vực nông thôn phải mang tính chiến lược với xuất phát
điểm nhằm giải quyết các vấn đề của đô thị. Yêu cầu quản lý nhà nước ở nông
thôn phải đặt trong một bài toán tổng thể chung về phát triển đô thị.
1.2.3Một số đặc điểm cơ bản của nông thôn
- Là tính cộng đồng rất cao, do đó, mô hình quản lý nhà nước ở nông
thôn phải có những khác biệt so với đô thị. Những khác biệt này đặc biệt nhấn
mạnh đến các khuôn khổ tự quản và tổ chức các cấp chính quyền. Do trình độ
dân trí thấp hơn so với khu vực đô thị, phong cách quản lý và cách thức giao
tiếp cộng đồng cũng khác nên các vấn đề quản lý mọi mặt kinh tế - xã hội
phải được xử lý theo cách thức thể hiện tốt nhất ý chí của cộng đồng. Áp dụng
cơ chế quản lý hành chính trực tiếp và bỏ qua vai trò của cơ .

11


CHƯƠNG III: TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐÔ THỊ
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG ĐÔ THỊ
1.Khái niệm
- Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định: Đô thị là khu vực tập

trung dân cư sinh sống có mật độ rất cao, lực lượng sản xuất tập trung cao và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính
trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của
thị xã, thị trấn.
- Về vị trí, vai trò: đô thị là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hóa, khoa học, công nghệ của một địa phương, vùng, miền, của cả nước, làm
động lực cho sự phát triển đối với địa phương, vùng, miền đó hoặc cả nước.
Còn ở nông thôn chưa phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ,
phụ thuộc vào những khu vực đô thị lân cận.
- Về dân cư: đô thị là nơi tập trung dân cư, mật độ dân số cao, gồm
nhiều thành phần sống đan xen có lối sống khác nhau, tham gia các hoạt động
kinh tế - xã hội đa dạng nên việc quản lý dân cư đô thị có nhiều phức tạp. Còn
dân cư nông thôn gắn kết cộng đồng có quy mô nhỏ theo làng, xã, thôn, xóm,
bản, ấp, dòng họ có những hương ước và phong tục, tập quán riêng mang
nhiều tính tự quản. Đời sống cư dân nông thôn phụ thuộc vào nhau, gắn bó và
ràng buộc với cộng đồng, khác với cư dân đô thị vốn chỉ phụ thuộc vào việc
làm và thu nhập của bản thân. Nông thôn, vì vậy, phù hợp với cách quản lý
theo kiểu tự quản, tự quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương.

12


2. Đặc điểm và yêu cầu
1.2.1 Đô thị có những đặc điểm sau đây:
- Là nơi cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển có tính liên
thông, đồng bộ.
- Là nơi tập trung dân cư với mật độ rất cao, tối thiểu phải đạt một mức
nhất định tùy vào các quy ước mang tính chủ quan mà Nhà nước đặt ra.

- Là nơi lực lượng sản xuất phát triển và tập trung rất cao.
- Là nơi có nếp sống, văn hóa của thị dân gắn liền với đặc điểm sinh
hoạt, giao tiếp rất đặc thù khác với nông thôn.
- Là nơi dễ tập trung, phát sinh các tệ nạn xã hội là thử thách đối với
công tác quản lý.
-Có địa giới hành chính và điều kiện sinh sống của người dân khá chật
hẹp so với địa bàn nông thôn.
1.2.2 Yêu cầu đô thị cần đảm bảo:
- Tính thống nhất, đồng bộ và liên thông: vì đô thị có tính tập trung rất
cao với các điều kiện sinh sống đa dạng và phức tạp nên quản lý nhà nước ở
đô thị phải phù hợp với tính chất này cũng như phù hợp đặc thù về cơ sở hạ
tầng đô thị. Quản lý đô thị đòi hỏi tính thống nhất, đồng bộ, liên thông, tính
quản trị đô thị, tính cân bằng, tính đa diện, nên đòi hỏi công tác quản lý nhà
nước ở đô thị phải đa chiều, xử lý trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
- Đô thị càng lớn, phạm vi khối lượng công việc giải quyết càng nhiều,
xu hướng ngày càng tăng, nhịp độ, mức độ phức tạp của công việc càng cao,
việc tuân thủ quy trình, quy chuẩn, quy hoạch, kế hoạch, pháp luật càng phải
triệt để, chính xác, kịp thời. Vì vậy, việc tổ chức bộ máy chính quyền đô thị
phải bảo đảm việc quản lý nhà nước tập trung, thống nhất, thông suốt, nhanh
nhạy, có hiệu lực, hiệu quả cao.
- Chính quyền đô thị phải cung cấp dịch vụ hạ tầng kỹ thuật và xã hội,

13


bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng các loại phúc lợi công cộng gắn với
đặc điểm đô thị và đặc điểm của không gian đô thị. Chính quyền đô thị phải
quản lý hạ tầng kỹ thuật thống nhất về cấp thoát nước, cấp điện, chiếu sáng
công cộng, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh môi trường, giao thông, thông
tin liên lạc. Đồng thời quản lý hạ tầng xã hội về nhà ở, dịch vụ, thương mại,

giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, chăm sóc sức khoẻ, văn hóa, thể dục
thể thao, ăn uống, giải trí, nghỉ dưỡng, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã
hội, tội phạm, tệ nạn xã hội,..
II. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN CẦU
GIẤY- HÀ NỘI
2.1 Hoàn cảnh lịch sử
Thời trước Cầu Giấy là một phần của huyện Từ Liêm, phủ Quốc Oai,
trấn Sơn Tây. Từ năm 1831 thời nhà nhà Nguyễn thuộc phủ Hoài Đức tỉnh Hà
Nội. Sau khi giải phóng Thủ đô năm 1954 thuộc quận VI. Đến năm 1961, Hà
Nội mở rộng địa giới, xóa bỏ các quận, lập ra 4 khu phố nội thành và 4
huyện ngoại thành, từ đó huyện Từ Liêm được lập lại, gồm đất hai quận V và
VI, dân cư sống tập trung tại các vùng như: Vùng Kẻ Bưởi (Nghĩa Đô, Nghĩa
Tân); Vùng Kẻ Vòng (Dịch Vọng, Mai Dịch); Vùng Kẻ Cót - Giấy (Quan
Hoa, Yên Hòa); Vùng Đàn Kính Chủ (Trung Hòa).
Ngày 22/11/1996, Chính phủ Việt Nam ra Nghị định 74-CP chuyển
xã Nhân Chính thuộc huyện Từ Liêm về Thanh Xuân quản lý, đồng thời
thành lập quận Cầu Giấy trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 4
thị trấn: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Mai Dich và Nghĩa Tân và 3 xã: Dịch
Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa thuộc huyện Từ Liêm. Trong đó, thị trấn Cầu
Giấy được đổi tên thành phường Quan Hoa. Khi mới thành lập, quận có 7
phường: Dịch Vọng, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung Hòa,
Yên Hòa.

14


Ngày 5 tháng 1 năm 2005, thành lập phường Dịch Vọng Hậu trên cơ sở
điều chỉnh 52,88 ha diện tích tự nhiên và 8.684 nhân khẩu của phường Quan
Hoa, điều chỉnh 94,84 ha diện tích tự nhiên và 11.281 nhân khẩu của
phường Dịch Vọng. Như vậy, quận Cầu Giấy có 8 phường: Dịch Vọng, Dịch

Vọng Hậu, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung Hòa, Yên Hòa.
2.3 Đơn vị hành chính
- Khi thành lập, quận Cầu Giấy hợp bởi 4 thị trấn: Nghĩa Đô, Nghĩa
Tân, Mai Dịch, Cầu Giấy và 3 xã: Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa thuộc
huyện Từ Liêm. Vì trùng tên với quận nên thị trấn Cầu Giấy phải đổi tên
thành phường Quan Hoa.
- Quận có diện tích 12,04 km², bao gồm gồm 8 phường.
-Trụ sở UBND quận đặt tại số 36 phố Cầu Giấy.
2.4 Tình hình kinh tế xã hội
Hiện nay, quận đang có 3 xu hướng đô thị hóa: Hình thành các trung
tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ mới; mở rộng đô thị từ các phường ven
đô tới các nơi xa hơn; chuyển đổi những vùng nông thôn có điều kiện phát
triển sản xuất, giao lưu hàng hóa hình thành các đô thị, các trung tâm buôn
bán. Năm 2008, quận đã đầu tư cho xây dựng 176 dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng với tổng vốn đầu tư 412,7 tỷ đồng.
-Lao động việc làm: Hàng năm quận đã tạo việc làm cho 3500-4000 lao
động. Năm 2008, hỗ trợ giải quyết việc làm cho 4.880 lao động; trong đó lao
động có đào tạo đạt 55%.
-Lao động việc làm: Hàng năm quận đã tạo việc làm cho 3500-4000 lao
động. Năm 2008, hỗ trợ giải quyết việc làm cho 4.880 lao động; trong đó lao
động có đào tạo đạt 55%.

15


3. Bộ máy chính quyền ở quận Cầu Giấy
Hội đồng nhân dân tiến hành thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của
mình theo quy định tại điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- Thường trực Hội đồng nhân dân triệu tập các kì họp, phối hợp với Ủy
ban nhân dân để chuẩn bị tốt cho kì họp của Hội đồng nhân dân;

- Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan Nhà nước khác thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, thực hiện giám sát việc thực
hiện Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.
- Điều hòa, phối hợp, chỉ đạo các ban của Hội đồng nhân dân.
- Tổ chức để Hội đồng nhân dân tiếp dân.
- Đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân ở địa phương và trình Hội đồng tại kì họp gần nhất…
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo nhiệm vụ quy định tại
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận
tập thể, quyết định theo đa số và thực hiện hình thức phân họp thông qua:
-

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoạt động của các phó chủ tịch
Hoạt động của các Ủy viên
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

đối với các vấn đề được quy định tại Điều 21 Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015, cụ thể:
* Xây dựng các quyết định và trình lên Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét các
nội dung về việc:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh;
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
16


sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài

sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền
địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và
mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ:
- Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở
địa phương theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh còn xem xét xây dựng và trình các
quyết định để Hội đồng nhân dân tỉnh ra các nghị quyết trên các lĩnh vực:
kinh tế, tài nguyên, môi trường, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội,
công tác dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội. Từ đó có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

17


- Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,

phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp
quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác;
thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục
quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động
tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị
động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa
phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương
phân cấp, ủy quyền.

18


- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức

khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
• Về ngân sách:
Thực hiện quản lý thu, chi theo kế hoạch của tỉnh, giám sát chặt chẽ các
nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí,… từ các cấp trong tỉnh, tránh thất thoát cho
Nhà nước.
Công tác dự toán ngân sách hàng năm cơ bản được thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật, chất lượng dự toán ngày một nâng lên và bám sát
được định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, phản ánh đúng nội
dung thu, chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
• Công tác quản lý địa chính – đất đai.
Cầu Giấy lại là quận có diện tích khá lớn với nguồn tài nguyên vô cùng
phong phú. Chính vì thế, công tác quản lý đất đai được chính quyền quận Cầu
Giấy vô cùng chú trọng trong việc quản lý chặt chẽ, đúng quy hoạch, đúng
quy định.
Chính quyền quận đã đưa ra nhiều chủ trương để thực hiện tuyên
truyền, giải thích, phổ biến pháp luật về đất đai để hướng người dân đến việc
sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó, chính
quyền quận cũng đã tiếp nhận nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về
đất đai để giúp giải đáp được những nguyện vọng, mong muốn của người dân.
Từ đó có những chủ trương, định hướng đúng đắn cho quá trình sử dụng, quy
hoạch đất đai trên địa bàn tỉnh.
• Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân
Chính quyền cấp tỉnh đã thực hiện đổi mới phong cách điều hành và
lãnh đạo, từ việc chỉ đạo theo cách đối phó tình thế sang chỉ đạo theo quy chế.
Linh hoạt hơn trong giải quyết tình hình của địa phương, xây dựng hệ
thống các cấp chính quyền trong tỉnh một cách gắn bó, mật thiết.

19



Một số cán bộ mặc dù không được đào tạo qua trình độ Đại học và cao
đắng nhưng đã có những cố gắng trong việc hoàn thành những công việc của
mình, chịu khó trau dồi và học hỏi thêm kiến thức, kinh nghiêm bằng việc
tham gia thực tiễn công việc tại các địa bàn khác nhau trong tỉnh, tham gia các
lớp học đào tạo bồi dưỡng…
• Chất lượng đội ngũ, cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức là những người đại diện cho nhân dân tham gia trực
tiếp vào bộ máy chính quyền của tỉnh để lãnh đạo nhân dân thực hiện các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tiến hành
vận động và tổ chức quần chúng nhân dân, huy động các nguồn lực và áp
dụng các biện pháp cần thiết nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Trung
ương giao phó.
Những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, công chức đã có xu hướng trẻ hóa,
tạo động lực và năng lực sáng tạo, giữ vững được những phẩm chất chính trị
tốt đẹp từ lối sống đến đạo đức, tác phong nghề nghiệp cũng những hoàn
thành tốt được những nhiệm vụ được giao.
Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy hiện có 120 cán bộ công chức. Nhìn
chung bộ máy Văn phòng được tổ chức đầy đủ các bộ phân chức năng về
tham mưu, tổng hợp, hậu cần với đội ngũ cán bộ có số lượng, độ tuổi tương
đối đồng đều và có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, được tuyển dụng và
bổ nhiệm vào các chức danh tương xứng với từng nhiệm vụ.

20


CHƯƠNG IV:SO SÁNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐÔ THỊ
Nội

Chính quyền địa phương ở nông Chính quyền địa phương ở đô thị


dung so thôn
sánh
Giống

Đều có cơ cấu tổ chức chung là HĐND và UBND. Trong đó HĐND ở

nhau

chính quyền cấp Tỉnh , Huyện của chính quyền địa phương ở nông thôn
và HĐND ở cấp Thành Phố, Quận, thị xã của chính quyền địa phưởng
đô thị đều bao gồm:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Thường trực Hội đồng nhân dân;
- Các ban tổ chức của Hội đồng nhân dân;
- Tổ chức đại biểu Hội đồng nhân dân
- Uỷ ban nhân dân có các cấp đều có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ
viên
- Nhiệm vụ, quyền hạn ở các cấp tương đương 2 bên là tương đối giống

Khác

nhau.
Bao gồm HĐND và UBND từ cấp tỉnh cho Bao gồm HĐND và

nhau

đến cấp xã

UBND từ cấp thành phố


cho đến thị trấn
Cơ cấu Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Cơ cấu tổ chức của Hội
tổ chức bao gồm:hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh đồng nhân dân thành
bầu ra.

phố trực thuộc Trung
=--ương:do cử tri ở
thành phố trực thuộc

trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân Việc xác định tổng số
dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc đã đại biểu Hội đồng nhân

21


được quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 18 dân thành

phố trực

của luật tổ chức chính quyền địa phương năm thuộc trung ương được
2015 như sau:

thực hiện theo nguyên

- Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm tắc được quy định tại
nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại điểm a,b Khoản 1 Điều
biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ bầu 39 như sau:
thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một Thành phố trực thuộc

đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi trung ương có từ một
lăm đại biểu.

triệu dân trở xuống

- Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại được bầu năm mươi đại
điểm a khoản này có từ một triệu dân trở biểu; có trên một triệu
xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên dân thì cứ thêm năm
một trăm triệu dân thì cứ thêm năm mươi mươi nghìn dân được
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng bầu thêm một đại biểu,
tổng số không quá trên chín mươi năm đại nhưng tổng số không
biểu.

quá chín mươi lăm đại

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: gồm biểu;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai phó Chủ tịch Thành phố Hà Nội,
hội đồng nhân dân, các uỷ viên là trưởng ban thành phố Hồ Chí Minh
của Hội đồng nhân dân và Chánh văn phòng được bầu một trăm linh
Hội đồng nhân dân. Chủ tịch hội đồng nhân năm đại biểu.
dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân Thường trực Hội đồng
hoạt động chuyên trách; phó Chủ tịch Hội nhân dân thành phố trực
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu hội đồng nhân thuộc trung ương: cơ
dân hoạt động chuyên trách.

cấu tương tự như chính

- Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp quyền địa phương ở
chế, Ban kinh tế- ngân sách, Ban văn hoá- xã nông thôn.


22


hội ; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu Ngoài

các

ban

như

số thì thành lập Ban dân tộc quy định tại chính quyền địa phương
khoản này.

ở nông thôn còn có Ban

- Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân: Số lượng đô thị.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do thường Tổ đại biểu Hội đồng
trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

nhân dân: Tương tự như

- Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh chính

quyền



địa


được quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 của luật phương nông thôn.
này gồm:Uỷ ban nhân dân gồm Chủ tịch, phó Cơ cấu tổ chức của Uỷ
Chủ tịch, và các Uỷ viên .

ban nhân dân thành phố

- Uỷ ban nhân dân tỉnh loại I: có không quá trực thuộc trung ương
bốn phó chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có được quy định tại khoản
không quá ba Phó Chủ tịch .

1,2 Điều 41 của Luật

- Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm các Uỷ này gồm:
viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn Uỷ ban nhân dân thành
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ viên phụ phố trực thuộc trung
trách quân sự, Uỷ viên phụ trách công an.

ương gồm Chủ tịch, các

- Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân Phó Chủ tịch và các Uỷ
dân tỉnh gồm có các cơ sở và các cơ quan viên.
tương đương sở.

Thành phố Hà Nội,

- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Huyện: bao gồm các đại biểu Hội đồng nhân có không qua năm Phó
dân do cử tri ở Huyện bầu ra được quy định Chủ tịch Uỷ ban nhân
tại điều 25 về cơ bản giống cơ cấu tổ chức dân; các thành phố khác
của Hội đồng nhân dân tỉnh tuy nhiên có 1 số trực thuộc trung ương

điểm khác nhau sau:

có không qua bốn Phó

Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng Chủ tịch uỷ ban nhân

23


×