Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong cho vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội(SHB), CN Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ VĂN VIÊN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB), CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ VĂN VIÊN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB), CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. TRẦN ĐÌNH KHƠI NGUN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

HỒ VĂN VIÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Kết cấu đề tài......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................... 7

1.1.1. Ngân hàng thương mại.................................................................... 7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại............................ 10

1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 14
1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại...................................................................................... 14
1.2.2. Vai trị của phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại............................................... 15

1.3. THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TỪ PHẠM VI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ...................................................................................... 16
1.3.1. Bảng cân đối kế toán..................................................................... 16
1.3.2. Báo cáo kết quả HĐKD ................................................................ 17


1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................ 17
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính...................................................... 18
1.3.5. Nguồn thơng tin khác.................................................................... 18

1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH .............. 19
1.4.1. Phương pháp so sánh .................................................................... 19
1.4.2. Phương pháp tỷ số......................................................................... 20
1.4.3. Phương pháp DUPONT ................................................................ 21

1.5. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH
HÀNG ..................................................................................................... 21
1.5.1 Phân tích các tỷ số thanh tốn........................................................ 21

1.5.2. Phân tích các tỷ số cơ cấu tài chính .............................................. 23
1.5.3 Phân tích cân bằng tài chính .......................................................... 25
1.5.4. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động......................................... 26
1.5.5. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời............................................ 28
1.5.6. Phân tích dịng tiền của doanh nghiệp .......................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SHB ĐÀ NẴNG ............... 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SHB ĐÀ NẴNG................................................. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SHB Đà Nẵng ................. 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SHB Đà Nẵng................................................ 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB Đà Nẵng .................... 38

2.2. TỔ CHỨC CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SHB ĐÀ
NẴNG. .................................................................................................... 47
2.2.1. Tổ chức nhân sự trong cơng tác phân tích .................................... 47
2.2.2. Thông tin phục vụ cho công tác phân tích .................................... 48


2.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................. 48
2.2.4. Nội dung phân tích........................................................................ 48

2.3. MINH HỌA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH
HÀNG ..................................................................................................... 51
2.3.1. Giới thiệu khách hàng vay vốn ..................................................... 51
2.3.2. Nhu cầu vốn vay và bảo lãnh của khách hàng.............................. 52
2.3.3. Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng ................................. 52


2.4. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SHB CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................. 63
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................ 63
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 65
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SHB ĐÀ
NẴNG ..................................................................................................... 66
3.1. HỒN THIỆN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC NHÂN SỰ ............... 66
3.2. HỒN THIỆN VỀ CƠNG TÁC THU THẬP THƠNG TIN ĐỂ
PHÂN TÍCH ........................................................................................... 67
3.3. HỒN THIỆN VỀ NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH...... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 81
KẾT LUẬN ............................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD :

Báo cáo kết quả HĐKD


BCLCTT

:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

:

Báo cáo tài chính

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

DN

:

Doanh nghiệp

DT

:

Doanh thu


HĐTC

:

Hoạt động tài chính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

LN

:

Lợi nhuận

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

NCVLĐR

:

Nhu cầu vốn lưu động ròng

NHTM


:

Ngân hàng thương mại

NQR

:

Ngân quỹ ròng

NVTT

:

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

:

Nguồn vốn thường xuyên

QLDN

:

Quản lý doanh nghiệp

SHB


:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

:

Tài sản cố định

VCSH


:

Vốn chủ sở hữu

VLĐR

:

Vốn lưu động ròng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Nguồn vốn huy động từ năm 2011 đến 30/06/2013

38

2.2.

Biến động dư nợ/cơ cấu/chất lượng tín dụng

40


2.3.

Kết quả HĐKD từ năm 2011 đến 30/6/2013

44

2.4.

Phân tích BCĐKT của Công ty qua các năm

53

2.5.

Khoản phải thu của Cơng ty

55

2.6.

Chi phí XDCB dở dang của Cơng ty

58

2.7.

Phân tích BCKQHĐKD của Công ty qua các năm

59


2.8.

Cơ cấu doanh thu của Công ty qua các năm

60

2.9.

Cơ cấu giá vốn hàng bán của Cơng ty qua các năm

61

2.10.

Phân tích các hệ số tài chính của Cơng ty qua các năm

62

3.1.

Chỉ số tài chính trung bình của các ngành năm 2011

71

3.2.

So sánh các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty cổ phần
vận tải Đa Phương Thức với trung bình ngành vận tải


72

3.3.

Các chỉ tiêu về cân bằng tài chính qua các năm

74

3.4.

Khả năng thanh toán lãi vay qua các năm

74

3.5.

BC LCTT qua các năm

76

3.6.

Tỷ trọng dòng tiền thu, chi từ HĐKD qua các năm

77

3.7.

Tỷ số khả năng thanh tốn từ dịng tiền thuần HĐKD
của Công ty Đa Phương Thức qua các năm


79


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu sơ đồ,

Tên sơ đồ, hình

hình vẽ
Sơ đồ 2.1.
Hình 2.1.
Hình 2.2.

Tổ chức bộ máy của SHB - ĐN
Biểu đồ sự biến động của nguồn vốn huy động
qua các năm
Biểu đồ sự biến động dư nợ /cơ cấu/ chất
lượng tín dụng

Trang
37
38
41

Hình 2.3.

Thu nhập từ năm 2011 đến 30/6/2013

45


Hình 2.4.

Chi phí từ năm 2011 đến 30/6/2013

45

Hình 2.5.

Lợi nhuận trước thuế từ năm 2011 đến
30/6/2013

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau một thời gian “phát triển nóng”, thị trường tài chính ngân hàng đã và
đang phải chứng kiến việc thực hiện tái cơ cấu đối với những ngân hàng có
qui mơ nhỏ, tình hình tài chính yếu kém, cùng với đó là sự cạnh tranh vô cùng
gay gắt giữa các ngân hàng. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải
tự hoàn thiện, nâng cao toàn diện về chất lượng.
Đối với các NHTM tại Việt Nam, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động
chủ yếu, nó mang lại phần lớn lợi nhuận, chiếm đến 80%-85% lợi nhuận của
các ngân hàng nói chung và tỷ trọng đó lớn hơn đối với các ngân hàng có qui
mơ nhỏ. Hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn nhiều rủi ro, rủi ro tín dụng có thể
xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và một thực tế là ngân hàng khơng thể
loại trừ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể phịng ngừa, hạn chế nó. Vì

thế, vấn đề mà các ngân hàng hiện nay quan tâm là làm thế nào để hoạt động
tín dụng có thể mạng lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng với mức rủi ro thấp
nhất. Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để hạn chế và phịng ngừa rủi ro tín
dụng, trong đó nâng cao chất lượng phân tích BCTC của khách hàng là một
trong những biện pháp quan trọng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) cũng như các NHTM khác
luôn nhận thức rõ điều đó. Những năm qua trong điều kiện kinh tế hội nhập và
phát triển, SHB đã khơng ngừng hồn thiện, đổi mới để phát triển và đã đạt
được những kết quả đáng kể. Ngân hàng SHB luôn tập trung nâng cao năng
lực HĐKD nhằm tạo cho ra sự tăng trưởng cả về qui mô và chất lượng, tốc độ
phát triển nhanh gắn với bền vững. Trong hoạt động tín dụng cũng có những
kết quả đáng kể, đó là nâng cao chất lượng tín dụng mà chủ yếu xuất phát từ
việc nâng cao chất lượng của cơng tác phân tích tình hình tài chính của khách
hàng thơng qua phân tích BCTC. Tuy nhiên, công tác này cũng không tránh


2
khỏi những tồn tại, phân tích BCTC của khách hàng là vấn đề đòi hỏi trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với các NHTM.
Xuất phát từ thực tế này và vấn đề cấp thiết tại Ngân hàng SHB, tơi chọn
đề tài “Hồn thiện cơng tác phân tích BCTC của khách hàng trong cho vay
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chi nhánh Đà Nẵng” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để hồn thiện được cơng tác phân tích BCTC của khách hàng trong cho
vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng, trên cơ sở lý luận về phân tích
BCTC của khách hàng trong hoạt động tín dụng tại các NHTM, tác giả sẽ
nghiên cứu hai nội dung sau:
- Nghiên cứu thực trạng của cơng tác phân tích BCTC của khách hàng
tại SHB chi nhánh Đà Nẵng.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích BCTC
của khách hàng tại SHB chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích BCTC của khách hàng trong
cho vay tại NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơng tác phân tích BCTC của
khách hàng trong hoạt động tín dụng tại SHB chi nhánh Đà Nẵng trong giai
đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: tìm hiểu các qui định, qui
trình về phân tích BCTC của khách hàng tại SHB, các hồ sơ vay vốn tại SHB.
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: thu thập, phỏng vấn CBTD, so
sánh và phân tích các thơng tin liên quan đến thực trạng về công tác phân tích
BCTC của khách hàng tại NHTM. Dựa vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp, có


3
thể rút ra kết luận về thực trạng áp dụng cơng tác phân tích BCTC của khách
hàng trong hoạt động cho vay tại SHB - Chi nhánh Đà Nẵng.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa hoc: Luận văn hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận về
phân tích BCTC của khách hàng trong cho vay tại NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Thơng qua phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác
phân tích BCTC của khách hàng trong cho vay tại Ngân hàng SHB chi nhánh
Đà Nẵng, luận văn đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích BCTC
của khách hàng trong cho vay tại ngân hàng này nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác này.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phân tích BCTC của khách hàng
trong hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng của cơng tác phân tích BCTC của khách hàng tại
SHB Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện cơng tác phân tích BCTC của
khách hàng tại SHB Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài về hồn thiện cơng tác phân tích BCTC của khách hàng tại các
ngân hàng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Hầu hết trong các nghiên
cứu đều tập trung vào ba nội dung: Cơ sở lý luận về phân tích BCTC của
khách hàng trong hoạt động tín dụng tại các NHTM; Thực trạng cơng tác
phân tích BCTC của khách hàng trong hoạt động tín dụng tại các NHTM; Các
giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích BCTC của khách hàng trong hoạt
động tín dụng tại các NHTM. Tuy nhiên, mỗi luận văn đều có những điểm


4
khác nhau về cơ sở lý luận cũng như các đề xuất hồn thiện tại các NHTM.
Trong q trình làm luận văn tôi đã tham khảo và sử dụng một số kết
quả nghiên cứu dưới đây để làm nền tảng lý luận được trình bày trong đề tài
của mình. Cụ thể như sau:
Đầu tiên có thể kể đến đó là đề tài : “Hồn thiện cơng tác phân tích
BCTC DN vay tín dụng tại Ngân hàng Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng” của
tác giả Trần Thị Xuân Lan (2012) được nghiên cứu và bảo vệ tại Đại học Đà
Nẵng. Đề tài này tác giả đã đánh giá thực trạng cơng tác phân tích BCTC DN
vay tín dụng tại ngân hàng Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng và đề xuất các giải
pháp áp dụng tại ngân hàng này. Đề tài đã chỉ rõ được những hạn chế và
nguyên nhân của cơng tác này, như: về thơng tin thì chỉ dựa vào BCĐKT và
BC KQHĐKD chưa có BC LCTT; về phương pháp và chỉ tiêu phân tích thì
sử dụng số liệu thời kỳ, khơng sử dụng số bình qn, thiếu phân tích hệ số

khả năng sinh lời trên tài sản để thấy được hiều quả của việc khai thác tài sản;
thang phân loại khách hàng còn hẹp, mới phân loại ở 3 mức độ… Từ đó, tác
giả đưa ra các biện pháp để khắc phục những tồn tại trên và đề xuất thêm một
số giải pháp như xây dựng chỉ tiêu trung bình ngành để so sánh, nâng cao
trình độ của cán bộ và một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước cũng
như Hội sở của Ngân hàng Nam Việt.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012) với đề tài: “Hồn thiện
cơng tác phân tích tình hình tài chính các DN vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải – chi nhánh Đà Nẵng” được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài
này, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được từ cơng tác phân tích tình
hình tài chính của các DN vay vốn là số lượng khách hàng được phân tích
tình hình tài chính trên số lượng khách hàng DN vay vốn ngày càng tăng; hiệu
quả của cơng tác phân tích được nâng cao thể hiện qua chất lượng tín dụng
ln đảm bảo, đó chính là tỷ lệ nợ xấu luôn được giữ ở mức thấp so với chuẩn


5
nợ xấu là ≤ 3%. Đề tài cũng nêu ra những khó khăn, hạn chế và ngun nhân
của cơng tác phân tích, đó là: các DN thường hay làm cho BCTC của mình tốt
hơn so với thực tế, phản ánh sai thực trạng hoạt động của DN, che đậy thông
tin của DN mình, các DN khơng cung cấp đủ BCTC như BC LCTT, thuyết
minh BCTC; Hạn chế là chưa so sánh với chỉ số bình quân chung của ngành,
chưa hướng dẫn về nội dung phân tích đối với DN lớn và DN vừa và nhỏ, cán
bộ chưa có kinh nghiệm nên khi phân tích các DN đa ngành nghề gặp khó. Từ
đó, tác giả đưa ra các giải pháp hồn thiện là hồn thiện về nội dung, phương
pháp phân tích, cách đánh giá, cơng tác tổ chức phân tích và các kiến nghị với
cấp trên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp thu
thập , thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích để làm rõ các vấn đề về lý
luận, thực trạng và hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính các DN
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh Đà Nẵng.

Cũng viết về công tác phân tích BCTC của khách hàng vay vốn tại ngân
hàng, nghiên cứu của Trần Quốc Bảo (2013) với đề tài: “Hồn thiện phân tích
BCTC khách hàng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đà Nẵng”
được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài này tác giả đã đưa ra một số nhận
xét: về công tác thẩm định BCTC thì chất lượng thơng tin do khách hàng cung
cấp chưa cao, việc kiểm chứng thông tin chủ yếu dựa vào uy tín của khách
hàng, nguồn thơng tin liên quan đến khách hàng cịn q ít; về các chỉ tiêu
phân tích thì cịn thiếu như chỉ tiêu về khả năng sinh lời như mức sinh lời trên
doanh thu, tài sản, VCSH; về xếp hạng tín dụng thì chỉ đánh giá xếp loại với
số liệu hiện tại không dựa vào quá khứ, xếp hạng mang tính cứng nhắc vì xây
dựng chung cho tất cả các khách hàng; về công tác phân tích thì thơng tin do
khách hàng cung cấp là chủ yếu, không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng,
chưa sử dụng BC LCTT trong phân tích. Cũng giống như những đề tài trên,
tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện về phương pháp, nội dung phân tích,


6
cơng tác tổ chức phân tích, nâng cao trình độ cán bộ… Cũng giống như đề tài
trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu là thu thập, thống kê, tổng hợp
số liệu, so sánh, phân tích để làm rõ các vấn đề về lý luận, thực trạng và hoàn
thiện cơng tác phân tích tình hình.
Qua nhận xét trên, tác giả nhận thấy các đề tài đã đánh giá công tác phân
tích BCTC của khách hàng chưa được đầy đủ, chính xác và khách quan, các
giải pháp hồn thiện đưa ra còn chung chung, thiếu thực tế. Kế thừa và phát
triển các nghiên cứu trước, luận văn tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng của công tác phân tích BCTC của khách hàng trong cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng nhằm khẳng định thêm
tính thiết thực và hiệu quả mang lại của công tác này.



7
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 tại đoạn 2 và 3 Điều 4
chương 1 có ghi: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Trong đó “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các HĐKD khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong khái niệm này, hoạt
động ngân hàng được giải thích là HĐKD tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Như vậy có thể nói NHTM là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện
3 nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng.
b. Chức năng của các ngân hàng thương mại
NHTM có ba chức năng cơ bản sau:
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng



8
này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay...
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các DN và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình dung đã thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số



9
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của
ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung
ương có thể tăng tỷ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
c. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng, các hoạt động của NHTM bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn: Khác với các DN phi tài chính, nguồn
VCSH của các NHTM chiếm rất nhỏ (<10%) trong tổng nguồn vốn, bởi vậy
để đảm bảo cho hoạt động của mình cơng tác quan trọng đầu tiên của các
NHTM đó chính là hoạt động huy động vốn. Công tác huy động vốn bao
gồm: nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác và của Ngân hàng Nhà nước.
- Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tài chính, tài trợ xuất nhập khẩu …Trong các hoạt động
cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ khác: Ngoài các hoạt động chủ yếu trên,
NHTM còn thực hiện các hoạt động khác như cung cấp các phương tiện thanh
toán, dịch vụ thu chi hộ, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, tham gia
thị trường tiền tệ, ủy thác và nhận ủy thác, tư vấn tài chính…



10
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định.
Tín dụng có các đặc trưng cơ bản sau:
- Tín dụng có tính hồn trả
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của tín dụng. Vì vốn
cho vay của ngân hàng là vốn huy động và sau một thời gian thì ngân hàng
phải trả cho người ký thác. Để duy trì sự hoạt động của mình thì ngân hàng
phải bỏ ra một khoản chi phí, do đó người vay vốn ngồi việc trả nợ gốc
cịn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi để bù đắp chi phí.
- Tín dụng có tính thời hạn
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng thường xác định rõ thời gian cho
vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào: Quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay và tính chất vốn của khách hàng vay.
- Tín dụng có tính tín nhiệm, tin tưởng
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở
đây ngân hàng tin tưởng khách hàng vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau
một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
b. Các hình thức chủ yếu của tín dụng
Việc cho vay của ngân hàng có thể được phân chia dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau:
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng
+ Cho vay kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho
các DN vay để phục vụ HĐKD của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp



11
ứng một nhu cầu nào đó về tiền của DN.
+ Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay sử
dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm TSCĐ nhằm mục đích phục vụ lợi
ích cá nhân.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào vốn lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm đến năm
năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
+ Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác, mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần (từng món): Là hình thức cho vay mà theo đó làm
một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức tín dụng ngân hàng và khách
hàng đã thỏa thuận.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay mà theo đó,
khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong một kì nhất định với mức
tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận.
c. Qui trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một

trình tự nhất định kể từ khâu chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến


12
khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một q trình bao gồm nhiều giai đoạn
mang tính chất liên hồn theo một trình tự nhất định, có quan hệ chặt chẽ gắn
bó với nhau. Việc xây dựng quy trình tín dụng phù hợp, chặt chẽ sẽ góp phần
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Quy trình tín dụng tổng qt
bao gồm các bước sau:
Thiết lập hồ sơ tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin
làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết
định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng u cầu
và qui mơ tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông
tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu
thập từ khách hàng những loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- BCTC của thời kỳ gần nhất.
- Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hồn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống
có thể dẫn dến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm sốt những

loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể


13
xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân
thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ
trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong qui trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khâu quan trọng này lại là khâu
khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ
bản thường xảy ra trong khâu này:
Thứ nhất: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không
tốt.
Thứ hai: Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ khơng có
khả năng thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến
thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, các ngân hàng
thường chú trọng đến hai vấn đề: Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ
và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, trao quyền quyết định cho một ban
(hội đồng) tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng,
nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và

chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngồi ra, cách thức giải


14
ngân cịn góp phần kiểm tra và kiểm sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng
đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền
vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo
khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên
tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ sau này.
Thu nợ là việc ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng
khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và không đủ điều kiện được gia
hạn nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp xử lý
thích hợp để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau. Việc
thực hiện chặt chẽ các giai đoạn là yêu cầu quan trọng trong hoạt động tín
dụng của bất cứ ngân hàng nào.
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Phân tích BCTC của DN đối với NHTM là một tập hợp các phương pháp

và công cụ cho phép thu thập và xử lý thơng tin kế tốn và các thông tin khác


15
nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của khách hàng giúp
ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ.
Phân tích BCTC của DN tại các NHTM thực chất là xác định rõ hiện
trạng tài chính của khách hàng về giá trị tài sản, công nợ, nhu cầu tài trợ, tình
hình sản xuất kinh doanh, khả năng hồn trả vốn vay… để dự báo tình hình
tài chính trong tương lai của khách hàng và dự đốn những trường hợp xấu
nhất ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.2. Vai trị của phân tích báo cáo tài chính của khách hàng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khả năng thanh toán và trả nợ của DN là điều mà ngân hàng đặc biệt
quan tâm khi khách hàng đến vay vốn. Phân tích BCTC của DN là một khâu
quan trọng trong quá trình thẩm định cho vay của ngân hàng. Mục đích của
cơng tác phân tích này giúp ngân hàng có thể nhìn nhận một cách logic tình
hình sản xuất kinh doanh của DN trong quá khứ, hiện tại và xu hướng phát
triển trong tương lai. Qua phân tích BCTC của DN, ngân hàng sẽ biết được
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN như thế nào, tình hình tự
chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của DN ra sao, hay mức
doanh thu DN thực hiện so với số đầu tư về các tài sản lưu động và cố định
của nó.
Thơng qua việc phân tích BCTC của DN, ngân hàng có thể tư vấn kịp
thời cho các DN về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và
phát triển DN. Như vậy, phân tích BCTC của DN có thể đánh giá được rủi ro
của DN, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh tốn ở hiện tại và tương lai, và
quyết định có nên cho DN vay không và mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh
chịu khi chấp nhận cho DN vay, cho vay với số lượng là bao nhiêu. Phân tích
BCTC không chỉ giúp ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn khi tiến hành

xét duyệt các khoản cho vay mà cịn trong cả q trình cho vay. Trong thời


16
hạn cho vay, DN vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho ngân hàng các BCTC, các
thơng tin về tình hình tài chính của mình, qua đó ngân hàng có thể phát hiện
những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của DN đó và thu hồi các khoản
vay trước hạn.
Ngồi ra phân tích BCTC cịn giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch cho
vay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của mỗi
DN, ngân hàng có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ đó
có chiến lược huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, ngân hàng có thể biết được xu hướng phát triển của từng giai
đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín dụng hướng vào lĩnh
vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng
phù hợp sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao
cũng như góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
1.3. THÔNG TIN PHỤC VỤ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TỪ PHẠM VI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Bảng cân đối kế tốn
BCĐKT là một BCTC mơ tả tình trạng tài chính của một DN tại một
thời điểm nhất định nào đó, thường là cuối kỳ kinh doanh. Kết cấu của bảng
được chia làm hai phần bằng nhau: tài sản và nguồn vốn. Bên tài sản phản ánh
giá trị toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý
và sử dụng của DN: đó là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Bên nguồn vốn
phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của DN đến thời điểm lập báo
cáo: đó là VCSH và các khoản nợ.
Nhìn vào BCĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được quy mơ DN, mức
độ tự chủ tài chính của DN. BCĐKT là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp

cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng


×