Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đối với doanh nghiệp ngành cao su tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.23 KB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


LÊ VĂN CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGÀNH CAO SU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


LÊ VĂN CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGÀNH CAO SU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực được trích dẫn rõ
ràng, đầy đủ về nguồn gốc và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Văn Cường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2
5. Bố cục của đề tài............................................................................................................2
6. Tổng quan tài liệu.............................................................................................................3
1.1.2. Cho vay theo dự án đầu tư cây cao su của Ngân hàng thương mại.................................11
1.2.1. Khái niệm về thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành cao su của Ngân
hàng thương mại........................................................................................................................14
1.2.2. Đặc điểm về thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành cao su của Ngân
hàng thương mại........................................................................................................................15
1.2.3. Mục đích thẩm định cho vay.......................................................................................17

Nhằm đưa ra kết luận về DN đi vay, tính khả thi về mặt tài chính của DAĐT, khả năng trả
nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay......17
Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho DN ngành cao su, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho
vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn.........................................................................................17
Làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu
nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho DN hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu
cho vay của Ngân hàng................................................................................................................17
1.2.4. Yêu cầu thẩm định.....................................................................................................17
Do DA của DN ngành cao su có nhu cầu vay vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, công tác thẩm
định cho vay có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do vậy,
cần phải phải đảm bảo các yêu cầu sau:.....................................................................................17


- Trước hết thẩm định cho vay theo DA đối với DN ngành cao su phải tuân thủ đúng trình tự,
hướng dẫn của Hội sở chính để tránh sự chồng chéo..................................................................17
1.2.6. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư.................................................................29
Phương pháp thẩm định cho vay theo DA đối với DN ngành cao su là cách thức thẩm định
nhằm đạt các yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định cho vay. Việc vận dụng các phương pháp nào và
hiệu quả của việc vận dụng đến đâu lại phụ thuộc vào trình độ và khả năng của cán bộ thẩm định.
Việc thẩm định DAĐT cây cao su có thể sử dụng các phương pháp khác nhau, có thể chia thành
phương pháp chung và phương pháp cụ thể:...............................................................................29
1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng kết quả thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành
cao su của Ngân hàng thương mại...............................................................................................35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH CAO SU TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH GIA LAI................................................................................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................................43

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Gia Lai (BIDV Gia Lai) là
chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), có trụ
sở tại 112, Lê Lợi, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Gia
Lai – Kon Tum, thành lập vào ngày 15/11/1976 theo Quyết định số 580/TCVB ngày 15/11/1976 của
Bộ Tài Chính. Đến tháng 07/1989 đổi thành BIDV Gia Lai, từ năm 1995, được phép kinh doanh
đa năng, đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù
hợp với quy định của pháp luật như một NHTM, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 05/2012, BIDV Gia Lai chính thức chuyển thành
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Gia Lai (BIDV Gia Lai)....43
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý.............................................................................................43


Theo qui chế tổ chức hoạt động thì BIDV Gia Lai là đơn vị trực thuộc BIDV, hạch toán
phụ thuộc có con dấu riêng. BIDV Gia Lai chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Tổng Giám
đốc, Chi nhánh hoạt động dưới quyền điều hành của Giám đốc Chi nhánh..............................43
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Gia Lai.....................................................................................................................49
2.2.1. Công tác tổ chức thẩm định.........................................................................................51
Công tác tổ chức thẩm định cho vay theo DA tại Chi nhánh luôn tuân thủ theo các quy trình, quy
định, các văn bản hướng dẫn của Hội sở chính, người có thẩm quyền ra quyết định cho vay sử dụng
các bộ phân chuyên môn trực thuộc đủ năng lực và có thể mời cơ quan chuyên môn khác, các tổ chức tư
vấn hoặc chuyên gia có năng lực tham gia thẩm định đối với những DN lớn, DA có quy mô lớn,
phức tạp. Các phòng, ban, cá nhân tham gia thẩm định phải chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai
sót của kết luận đưa ra trong Báo cáo đề xuất tín dụng. Công tác tổ chức thẩm định được xem xét
trên những nội dung chủ yếu sau:...............................................................................................51
2.2.5. Kết quả thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành cao su..................64
Những năm qua, công tác thẩm định cho vay luôn được BIDV Gia Lai quan tâm đúng mức,
đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ QHKH đã đem lại quả kết thiết thực cho công tác
thẩm định cho vay theo DA đối với DN nghành cao su. Điều này thể hiện trong Bảng 2.3 sau:. .64


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

THẨM ĐỊNH

CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH CAO SU
TẠI NGÂN HANG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH GIA LAI................................................................................78
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành cao su trên địa bàn tỉnh Gia Lai...........................................78
Nhiều năm qua, tỉnh Gia Lai luôn xác định ngành cao su là ngành kinh tế mũi nhọn, chiến lược,
quan trọng tạo sức bật phát triển cho một số ngành nghề kinh tế khác. Tiếp tục quy hoạch phát triển
cao su tầm nhìn đến năm 2020, trong đó định hướng quy hoạch vùng cao su Tây Nguyên trồng mới


thêm khoảng 95-100 nghìn ha đã được Chính phủ phê duyệt.........................................................78
3.1.3. Hệ thống các quan điểm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đối với doanh
nghiệp ngành cao su tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai.....80
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về quy trình thẩm định cho vay theo dự án đối với doanh nghiệp ngành
cao su..........................................................................................................................................85
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về nội dung thẩm định. ............................................................86
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định. ...........................................................89
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện thông tin phục vụ công tác thẩm định...........................................92
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ.............................................................93
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện về công tác tổ chức đánh giá lại kết quả thẩm định cho vay theo dự án
đối với doanh nghiệp ngành cao su...............................................................................................94
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện về công tác thẩm định tài sản đảm bảo........................................96
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức, nhân sự.............................................................97
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ..........................................................................................................100
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ Ngành...........................................................................100
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................................101

3.3.3. Đối với doanh nghiệp ngành cao su...............................................................................102
3.3.4. Đối với các tổ chức tư vấn.........................................................................................103
3.3.5. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..................................................103

KẾT LUẬN....................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................1
Kết quả sản xuất kinh doanh .........................................................................................................20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần


BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Gia Lai

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Gia Lai

DN

Doanh nghiệp

DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

DACCS

Dự án cây cao su

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

QHKH


Quan hệ khách hàng

PGD

Phòng giao dịch


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

NPV(Net present Value)

Giá trị hiện tại ròng

IRR (Internal Rate Return)

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

PP (Pay back period)

Thời gian hoàn vốn chiết khấu

PI (Profit Index)

Chỉ số lợi nhuận


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Mạng lưới hoạt động
Nội dung thẩm định cho vay theo DA ở Ngân hàng

46

2.2

Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh

53

2.3

Gia Lai phân theo nhóm yếu tố
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thẩm định cho vay
Kết quả các doanh nghiệp cao su mang lại năm

64

bảng
2.1

2.4


2009 - 2011

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

65


Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.2

Chu kỳ hoạt động của DAĐT cây cao su

13

2.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV Gia Lai

43

2.2

Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của BIDV Gia Lai


48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với lĩnh vực ngành cao su trong đó có cao su khu vực Tây Nguyên nói
chung và cao su tỉnh Gia Lai nói riêng thời gian qua đã có những bước phát
triển đáng kể. Ngành cao su đã, đang và sẽ trở thành một ngành kinh tế quan
trọng của một số tỉnh thành trong cả nước, có ý nghĩa quan trọng không chỉ về
mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Để phát triển kinh tế khu vực Tây Nguyên,
vừa qua Chính phủ đã có chủ trương phát triển thêm 100.000 ha cao su tại các
tỉnh Tây Nguyên, trong đó riêng Gia Lai chiếm 50.000 ha giai đoạn 2010-2015.
Phát triển ngành cao su Gia Lai đã được lãnh đạo tỉnh Gia Lai xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Gia Lai, coi đây là ngành chiến lược, quan trọng tạo
sức bật phát triển cho một số ngành nghề khác tại địa phương. Vì vậy các Ngân
hàng thương mại trên địa bàn xác định đây là lĩnh vực đầu tư quan trọng. Song
cho vay ngành cao su chủ yếu là cho vay dài hạn nên công tác thẩm định và cho
vay hết sức quan trọng.
Thời gian qua, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Gia Lai hình thức cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành cao su
đã phát triển rất nhanh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để nâng cao hiệu quả
và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra
là phải làm tốt công tác thẩm định cho vay.
Trong bối cảnh có nhiều thay đổi, công tác thẩm định cho vay theo dự án
đối với Doanh nghiệp ngành cao su ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Gia Lai, bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn nhiều hạn
chế. Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành cao su tại

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Gia Lai” để
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định
cho vay theo dự án đối với DN ngành cao su tại Ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định cho vay theo dự án
đối với DN ngành cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Gia Lai, nhận định những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo
dự án đối với Doanh nghiệp ngành cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh nghiệp ngành
cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Các dự án được xem xét là các dự án vay vốn đầu tư phát triển cây cao
su của các Doanh nghiệp ngành cao su sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy
động hợp pháp của doanh nghiệp giai đoạn trước khi cấp tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Gia Lai. Nội dung phân tích căn cứ số liệu từ năm 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích kinh tế,
phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp qui nạp và diễn dịch, phương
pháp so sánh đối chiếu để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn kinh doanh Ngân
hàng nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài

Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:


3
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác thẩm định cho vay theo dự án đối
với Doanh nghiệp ngành cao su của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay theo dự án đối với
Doanh nghiệp ngành cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án
đối với Doanh nghiệp ngành cao su tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu
Thẩm định cho vay theo dự án (DA) đối với Doanh nghiệp (DN) ngành
cao su có vai trò quan trọng, là cơ sở lựa chọn khách hàng, dự án vay vốn khả
thi và để tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ra quyết định cho vay hoặc cấp
tín dụng phù hợp. Những năm gần đây nhiều TCTD mới được thành lập và mở
Chi nhánh ngày càng nhiều đã tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Để đảm bảo uy tín, năng lực cạnh tranh, giữ vững và phát triển
khách hàng, tăng trưởng cho vay đặc biệt là cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT)
trong điều kiện đảm bảo an toàn, hiệu quả đòi hỏi các ngân hàng thương mại
(NHTM) cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác thẩm định cho vay theo
DAĐT. Trong khi đó, các tài liệu về nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay
theo DAĐT trên khía cạnh học thuật bằng tiếng Việt ở nước ta còn hạn chế. Do
đó, việc nghiên cứu về công tác thẩm định cho vay theo DAĐT để đưa ra các
giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo DA ở nước ta là cần thiết.
Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những giải pháp pháp hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay theo DA đối với DN ngành cao su dựa trên các tài liệu và
các công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác thẩm định cho vay theo

DA. Để đảm bảo quá trình nghiên cứu tài liệu đúng hướng, tác giả cũng tham
khảo các công trình nghiên cứu trước đây về công tác thẩm định cho vay theo
DA như:


4
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Hồng Nam (2011) trong “Hoàn
thiện công tác thẩm định Dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long” [8].
Ưu điểm của Luận án là đã tập trung làm rõ những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thẩm định dự án ra quyết định cho vay. Theo tác giả cho
rằng Công tác thẩm định dự án đầu tư cần được nhận thức đầy đủ và phải xem
là một trong những nội dung quan trọng cần được hoàn thiện trong quá trình đổi
mới các TCTD. Làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho Ngân
hàng lựa chọn và ra quyết định cho vay các dự án có hiệu quả, đem lại lợi ích
cho Ngân hàng, doanh nghiệp và cho xã hội.
Nhược điểm của luận văn là chưa đề cập đến các điều kiện để thẩm
định dự án ra quyết định cho vay và việc thiếu các điều kiện này khi thẩm định
có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ở ngân hàng hay không.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Việt Hùng (2012) “Một số giải
pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1, ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam” [5].
Ưu điểm của luận văn là đi sâu phân tích công tác thẩm định dự án
đặc biệt tác giả đề cập nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền
thống như: phương pháp hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách
tiếp cận dòng tiền chiết khấu.
Nhược điểm là khi tiến hành đánh giá các kỹ thuật phân tích dự án,
đưa ra các kết luận quan trọng nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định cho vay
chưa được tác giả tập trung xem xét.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Trang Nhung (2012) “Nâng cao

chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Thái Nguyên” [13].
Ưu điểm là tập trung vào nội dung thẩm định tài chính DA đầu tư
như: dự toán vốn đầu tư, các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của


5
dự án đầu tư.
Nhược điểm của luận văn là chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định dự án để đề ra các giải pháp hoàn thiện hiệu quả, phù
hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Cẩm Nhung (2012) “Nâng cao
chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển tỉnh Thanh Hóa” [14],
Ưu điểm của luận văn là mới chỉ tập trung phân tích về tính pháp
lý; thẩm định về khách hàng, DA vay vốn, cách thức nhận và xử lý tài sản đảm
bảo nợ vay, đề tài cũng đưa ra một số nội dung mới như: Hệ thống hóa và cập
nhật cơ sở pháp lý, trình bày phương thức chuyển vốn đầu tư, nhận tài sản.
Nhược điểm của luận văn là chưa được đề cập đến cách thức xử lý
tài sản đảm bảo khi xảy ra rủi ro, chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác thẩm định dự án và các chỉ tiêu hầu như chỉ phân tích định tính, các chỉ
tiêu định lượng còn hạn chế.
- Luận văn Thạc sĩ của Ngô Đặng Trinh (2008)“Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội” [17].
Ưu điểm của luận văn đã đánh giá tổng quan về hoạt động thẩm
định tài chính dự án tại Chi nhánh Bắc Hà Nội, những thế mạnh, tồn tại trong
những năm gần đây về công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh.
Nhược điểm của luận văn là mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định tài
chính dự án mà chưa đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thẩm
định dự án.

Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả luận
văn cho rằng các nghiên cứu đưa ra những nhận định khác nhau về các tiêu chí
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay theo DAĐT,
tập trung nhiều ở khía cạnh kỹ thuật phân tích đánh giá khách hàng một cách
chung chung. Đối với hướng phân tích cụ thể, thẩm định cho vay theo DA đối


6
với DN ngành cao su của ngân hàng chưa có công trình nào nghiên cứu. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức
kinh tế khu vực và thế giới, đòi hỏi các ngân hàng cần có những quyết định
đúng đắn và kịp thời để nắm bắt cơ hội cho vay có hiệu quả, nâng cao khả năng
cạnh tranh. Công tác thẩm định cho vay theo DA trong đó thẩm định cho vay
theo DA đối với DN ngành cao su có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
ngân hàng – một lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm ẩn. Điểm khác biệt căn bản của
luận văn với các công trình đã nghiên cứu trước đây là xem xét toàn diện công
tác thẩm định cho vay theo DA đối với DN ngành cao su để ra quyết định cho
vay ở tầm vi mô – Ngân hàng với vai trò là người cho vay. Việc xem xét này
không chỉ dừng lại ở kỹ thuật phân tích, đánh giá DA mà còn đề cập đến các
phương diện khác của công tác thẩm định cho vay như: Căn cứ thẩm định, quy
trình thẩm định, đội ngũ cán bộ thẩm định, phương pháp thẩm định, thẩm định
DN vay vốn, thẩm định DAĐT, thẩm định phương án vay - trả nợ và thẩm định
tài sản đảm bảo nợ vay. Trong quá trình thực hiện tác giả luận văn đã kế thừa,
học tập những ưu việt của các công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành
luận văn của mình.


7

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY

THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH CAO SU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH CAO
SU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay
a. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
NHTM là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và địa phương nói riêng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM,
mỗi định nghĩa có một cách tiếp cận riêng về NHTM.
Theo Đạo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 quy định: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiền của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác. Số tiền này được dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hoặc dịch vụ tài chính”.
Luật Ngân hàng Ấn Độ bổ sung năm 1950 quy định: “Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ hay đầu tư”.
Luật Ngân hàng Mỹ: “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động dịch vụ khác trong ngành tài chính”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam quy định: “NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” và
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản” [6].
Như vậy, có thể thấy khái niệm “NHTM” được xây dựng trên khía cạnh
nghiệp vụ, cụ thể dựa trên hai mảng nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng là huy
động vốn và sử dụng vốn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, hoạt


8
động của NHTM không còn bó hẹp trong huy động tiền gửi và cho vay, mà

chuyển sang khái niệm “hoạt động ngân hàng”. Đó là một tập hợp rất nhiều các
nghiệp vụ ngân hàng, cả nghiệp vụ truyền thống cũng như nghiệp vụ hiện đại.
Theo ý nghĩa đó, có thể quan niệm NHTM như sau:
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế [15]. Với ba chức năng cơ bản: trung
gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và trung gian thanh toán, NHTM luôn
giữ được vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Tóm lại, mỗi một quốc gia có định nghĩa khác nhau về NHTM nhưng các
định nghĩa trên đều thống nhất về NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ với ba
đặc điểm là nhận tiền ký thác, sử dụng tiền này để cho vay và làm dịch vụ thanh
toán.
b. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn.
Ngoài nguồn vốn tự có (vốn điều lệ và các quỹ), hoạt động huy động vốn
có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động
kinh doanh. Trong hoạt động này, NHTM được sử dụng các công cụ và biện
pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
làm nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động
vốn của NHTM bao gồm: Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá; Vay vốn…
- Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM
được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu,
tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.


9

- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm: Dịch vụ
cung ứng các phương tiện thanh toán; Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng; Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các tổ chức và cá nhân; Phát triển các sản
phẩm ngân hàng điện tử; Các sản phẩm dịch vụ khác.
- Các hoạt động khác.
Các hoạt động khác bao gồm: Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ nguồn vốn tự; Tham gia thị trường tiền tệ;
Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản
lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng; Hoạt động kinh
doanh bảo hiểm; Kinh doanh dịch vụ chứng khoán và Các hoạt động khác.
c. Cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao và là hoạt động kinh doanh chủ
chốt để tạo ra lợi nhuận của NHTM Việt Nam. Hoạt động cho vay của NHTM
hỗ trợ cho sự phát triển cộng đồng thông qua việc cấp tín dụng, đáp ứng nhu
cầu tài chính của xã hội với mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế
cơ bản của các Ngân hàng.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam quy định: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên có hoàn trả cả gốc và lãi” [6].
Theo tiến trình của sự phát triển các loại hình cho vay ngày càng phong
phú, đa dạng. Theo tiêu thức phân loại có thể chia ra thành nhiều loại hình cho
vay khác nhau:
- Theo lãi suất cho vay có thể chia thành:
+ Cho vay theo lãi suất cố định: là hình thức cho vay mà theo đó
lãi suất được cố định trong suốt thời hạn vay.



10
+ Cho vay theo lãi suất điều chỉnh: là hình thức cho vay mà theo đó
lãi suất có thể thay đổi theo lãi suất tham chiếu hoặc theo chỉ số lạm phát, nó
không cố định trong suốt thời hạn vay.
- Theo hình thức đảm bảo có thể chia thành:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là khoản cho vay vốn của
Ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo
đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là khoản cho vay mà
Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ
mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông
thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc
những khách hàng có uy tín mới được cho vay không có đảm bảo.
- Theo thời hạn có thể chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn vay đến 12 tháng;
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng;
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60
tháng trở lên.
Cho vay theo DA của NHTM là một hình thức cho vay trung dài hạn, vốn
cho vay lớn, thời gian dài, chịu nhiều rủi ro. Để bảo toàn và phát triển nguồn
vốn của mình, NHTM xây dựng quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ. Một
khoản vay có chất lượng là khoản vay mà khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn. Việc này đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt việc xem xét trước khi
cho vay. Nói cách khác, Ngân hàng quan tâm khâu thẩm định trước khi quyết
định cho vay, đảm bảo chất lượng các khoản cho vay của mình, Trong đó khâu
thẩm định cho vay - là quan trọng nhất được ngân hàng quan tâm để đảm bảo
tránh được rủi ro, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng.



11
1.1.2. Cho vay theo dự án đầu tư cây cao su của Ngân hàng thương
mại
a. Khái niệm về Dự án đầu tư cây cao su.
Khi nghiên cứu về dự án đầu tư, tác giả tổng kết một số khái niệm sau:
Xét về mặt hình thức, DAĐT được hiểu là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai [20].
Xét về mặt nội dung, DAĐT được hiểu là một tập hợp các hoạt động có
liên quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn
lực đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài
chính… [20]
Theo Luật đầu tư năm 2005 quy định “DAĐT là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định“ [7].
Theo định khái niệm trên, ta có thể hiểu: DAĐT cây cao su là một dự án
đầu tư tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su trên một địa bàn cụ thể trong
khoảng thời gian xác định.
b. Đặc điểm về Dự án đầu tư cây cao su:
Đầu tư phát triển DAĐT cây cao su có quy mô vốn, vật tư, lao động,
diện tích đất trồng cây cao su cần thiết thường rất lớn.
Thời kỳ chăm sóc và đưa vườn cây cao su vào kinh doanh kéo dài: Thời
kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện DAĐT bao gồm giai đoạn giai đoạn
trồng và chăm sóc cây cao su kéo dài 6-7 năm. Thời gian đưa vườn cây vào
kinh doanh được tính từ khi DA đưa vào khai thác (kinh doanh) cho đến khi
thanh lý vườn cây cao su thường kéo dài đến 20 năm.



12

Đầu tư phát triển cây cao su có độ rủi ro khá cao: Do quy mô đầu tư lớn,
thời gian đầu tư kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư DA cây cao
su thường cao.
Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, phát triển theo hướng bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng khi DA đi vào
hoạt động, giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người dân.
c. Phân loại Dự án đầu tư cây cao su:
Trong thực tế, các DAĐT cây cao su rất đa dạng về cấp độ, quy mô và
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề xuất giải pháp để hoàn thiện
công tác thẩm định cho vay theo DA đối với DN ngành cao su.
- Xét theo cơ cấu sản xuất DAĐT được phân thành.
+ DAĐT mới: là hoạt động đầu tư trồng mới cây cao su, nhằm hình
thành các hạng mục dự án mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình
thành các hạng mục dự án mới, đòi hỏi bộ máy quản lý mới.
+ DAĐT mở rộng: Là hoạt động đầu tư nhằm mở rộng diện tích vườn
cây cao su, nâng cao năng suất, năng lực kinh doanh trên cơ sở các hạng mục đã
có sẵn. Thực chất trong đầu tư mở rộng là tiến hành việc cải tạo mở rộng vườn
cây cao su đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
- Xét theo nguồn vốn, DAĐT có thể phân chia thành
+ DAĐT có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình
thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: vốn ngân
sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các nguồn
vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân.
+ DAĐT có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn nước ngoài là vốn hình
thành không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm:



13
Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc
tế dành cho đầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), nguồn vốn đầu tư của các cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư trên lãnh thổ Việt
Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh.
d. Chu kỳ của DAĐT cây cao su
Chu kỳ của DAĐT cây cao su là các bước hoặc các giai đoạn mà DAĐT
cây cao su phải trải qua bắt đầu từ khi DN lựa chọn DA, tiến hành trồng cao su
cho đến khi thanh lý vườn cây cao su. Ta có thể minh theo hình sau đây:
Chuẩn
Chăm
Đưa
bị đầu
Thanh lý
sóc
vườn

su cây
vườnđộng của
câyDAĐT
cao cây caovườn
Lựa chọnBiểu đồ 1.2 - Chu kì hoạt
trồng
su và
su gồm
vào các giai cao
DAĐT

Chu
kỳ hoạt độngmới
của DAĐTcây
cây cao su
đoạn:
Lựa chọn
thực hiện
Cao
kinh
cây cao su
cây cao
DAĐT
DAĐT cây cao su, Chuẩn bị đầu tưsutrồng mới doanh
cây cao su, Chăm
sócmới
vườn cây
su
cao su (còn gọi là giai đoạn kiến thiết cơ bản), đưa vườn cây cao su vào kinh
doanh (còn gọi là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư) và giai đoạn thanh lý vườn
cây cao su và thực hiện DAĐT mới. Trong đó, giai đoạn chuẩn bị đầu tư trồng
mới cây cao su tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai
đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn đưa vườn cây cao su vào kinh doanh.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư trồng mới cây cao su sẽ tạo thuận lợi cho giai
đoạn chăm sóc và đưa vườn cây cao kinh doanh (đúng tiến độ, đạt năng suất
theo theo dự toán, tránh được những chi phí không cần thiết khác …). Điều này
tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của DA được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi
vốn đầu tư và có lãi, phát huy hết năng lực dự kiến.
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGÀNH CAO SU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



14
1.2.1. Khái niệm về thẩm định cho vay theo dự án đối với Doanh
nghiệp ngành cao su của Ngân hàng thương mại
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB): “Thẩm định DAĐT là quá
trình một cơ quan chức năng (nhà nước hoặc tư nhân) xem xét xem một dự án
có đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội đã đề ra và đạt được những mục tiêu
đó một cách có hiệu quả hay không” [19, tr. 156].
Theo mục đích quản lý, thẩm định DAĐT được hiểu là việc xem xét, phân
tích, đánh giá DAĐT trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định
đầu tư. Công tác thẩm định giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá sự tuân
thủ theo pháp luật của DA, của các chủ thể tham gia vào hoạt động đầu tư, giúp
cho việc sàng lọc, lựa chọn DAĐT có hiệu quả.
Đối với NHTM, việc thẩm định cho vay theo DA thường là sự phối hợp
trong nội bộ ngân hàng nhằm xem xét, phân tích, đánh giá DA một cách khách
quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung, lựa chọn DN tốt, DA khả thi để
đi đến các quyết định tài trợ vốn cho DA.
Từ những phân tích trên đây, việc xây dựng khái niệm về “thẩm định cho
vay theo DA đối với DN ngành cao su” được hiểu như sau “Thẩm định cho vay
theo DA đối với DN ngành cao su ở NHTM là quá trình phối hợp trong nội bộ
NHTM nhằm xem xét, phân tích, đánh giá DN ngành cao su, DAĐT một cách
khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung, lựa chọn DN tốt, DAĐT
khả thi và hiệu quả để đi đến quyết định cho vay, tài trợ vốn một cách hợp lý”.
Thẩm định cho vay của NHTM trong thực tế là công việc phản biện của
ngân hàng đối với DN nhằm xác định chắc chắn khả năng trả nợ từ DAĐT
mang lại mà DN với tư cách là người đi vay đã cam kết. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng khoản vay và hiệu quả kinh doanh của NHTM.



×