Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC TUẤN

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC TUẤN

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN PHÚ THÁI



Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN QUỐC TUẤN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục luận văn...................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ......... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT ....................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT .......................................... 6
1.1.2. Nội dung của chính sách thuế GTGT .............................................. 7
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............ 12
1.2.1. Khái niệm....................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................................... 13
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay ...... 14

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................................................ 16
1.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế............................. 16
1.3.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế GTGT..................... 18
1.3.3. Kiểm soát hoàn thuế GTGT........................................................... 21
1.3.4. Quản lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế..................................... 22
1.3.5. Kiểm tra, thanh tra thuế ................................................................. 23
1.3.6. Tổ chức thu nợ và xử lý vi phạm pháp luật về thuế ...................... 24
1.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế .............................................. 25


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................ 26
1.4.1. Cơ chế chính sách của nhà nước.................................................... 26
1.4.2. Các nhân tố thuộc cơ quan thuế..................................................... 26
1.4.3. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp ..................................................... 27
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ................................................................ 28
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT của một số địa phương
trong nước ....................................................................................................... 28
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT ở một số quốc gia .............. 29
1.5.3. Một số bài học về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở THÀNH PHỐ
QUY NHƠN ................................................................................................... 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ THU THUẾ Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN................................ 34
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội của thành phố Quy Nhơn............... 34

2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở thành
phố Quy Nhơn ................................................................................................. 36
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở thành phố Quy Nhơn ............ 42
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY
NHƠN ............................................................................................................. 49
2.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế............................. 49
2.2.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT ........................ 51


2.2.3. Thực trạng hoàn thuế GTGT ......................................................... 58
2.2.4. Quản lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế..................................... 60
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra đối với DN-NQD............ 62
2.2.6. Tổ chức thu nợ và xử lý vi phạm pháp luật về thuế ...................... 64
2.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế .............................................. 68
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở THÀNH PHỐ QUY NHƠN . 69
2.3.1. Mặt tích cực ................................................................................... 69
2.3.2. Tồn tại ............................................................................................ 71
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại....................................................................... 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN-NQD TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN THỜI GIAN ĐẾN ......................................... 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN ................................... 77
3.1.1. Định hướng .................................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu ......................................................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH .............................................................................................. 78
3.2.1. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật

thuế .................................................................................................................. 78
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai thuế GTGT đối
với DN-NQD................................................................................................... 80
3.2.3. Tăng cường giải pháp kiểm soát hoàn thuế GTGT ....................... 83
3.2.4. Đồng bộ hóa các cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với DN-NQD .... 85
3.2.5. Nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra thuế thông qua kỹ thuật
phân tích rủi ro ................................................................................................ 87


3.2.6. Chú trọng công tác quản lý nợ thuế, đồng thời đẩy mạnh biện
pháp cưỡng chế thu nợ thuế ............................................................................ 91
3.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức thuế và cơ cấu hợp lý bộ
máy quản lý thu thuế ....................................................................................... 93
3.2.8. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý thu thuế đối với DN-NQD ...... 96
3.2.9. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện một số đề án quản
lý thu thuế GTGT đặt thù phù hợp với điều kiện ở địa phương ..................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

CBCC

Cán bộ công chức


DN

Doanh nghiệp

DN-NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1


Tiêu chí phân loại DN-NQD

14

2.1

Số lượng doanh nghiệp qua các năm

37

2.2

Tỷ lệ các loại hình doanh nghiệp trên tổng số DN qua các
năm

38

2.3

Tổng vốn đầu tư của DN-NQD qua các năm

39

2.4

Số lao động trong các DN-NQD qua các năm

41

2.5


Tình hình phân cấp quản lý DN-NQD thành phố Quy
Nhơn

2.6

44

Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục Thuế thành phố
Quy Nhơn giai đoạn 2008 - 2012

47

2.7

Kết quả tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế

50

2.8

Tình hình đăng ký thuế của DN-NQD qua các năm

53

2.9

Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT của DN-NQD

54


2.10

Kết quả thu NSNN đối với DN-NQD ở thành phố

57

2.11

Tình hình nộp thuế GTGT các DN-NQD thành phố Quy
Nhơn

2.12

58

Số liệu hoàn thuế GTGT các DN-NQD thành phố Quy
Nhơn

59

2.13

Kết quả kiểm tra các DN-NQD thành phố qua các năm

63

2.14

Thống kê nợ thuế của DN-NQD qua các năm


65

2.15

Tình hình xử lý vi phạm về thuế đối với DN-NQD

67

3.1

Bảng đánh giá phân loại rủi ro

90

3.2

Bảng phân bổ nguồn lực quản lý thu thuế DN-NQD

96


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1


Quy mô DN-NQD thành phố Quy Nhơn và các huyện
trong tỉnh

2.2

46

Tỷ trọng các loại thuế thu từ DN-NQD thành phố Quy
Nhơn bình quân giai đoạn 2008-2012

2.5

41

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Quy Nhơn

2.4

36

Quy mô vốn đầu tư của các DN-NQD thành phố Quy
Nhơn

2.3

Trang

56


Tỷ lệ số hoàn thuế GTGT theo từng trường hợp qua các
năm

60

2.6

Phần mềm ứng dụng tin học của Tổng cục Thuế

61

2.7

Phần mềm ứng dụng tin học của Chi cục Thuế TP.Quy
Nhơn

61

2.8

Biểu đồ nợ thuế GTGT của các DN-NQD qua các năm

66

2.9

Sơ đồ tiếp nhận, xử lý Hồ sơ khai thuế GTGT của DNNQD tại Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn

3.1


Sơ đồ hoàn thiện quy trình tiếp nhận, xử lý Hồ sơ khai
thuế GTGT đối với DN-NQD

3.2

72
82

Chuyển từ mô hình kiểm tra, thanh tra theo diện rộng
sang kiểm tra, thanh tra theo tiêu chí phân loại rủi ro

89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và là một
trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Cùng với sự phát
triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, phù
hợp với kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Chính sách thuế giá trị gia
tăng (GTGT) được áp dụng ở nước ta từ 01/01/1999, đã góp phần khuyến
khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh (SXKD) phát triển, tạo nguồn thu lớn cho NSNN.
Chịu sự tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế nước ta từ
năm 2008 rơi vào suy thoái đến nay vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng.
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN-NQD) ở
thành phố Quy Nhơn cũng bị ảnh hưởng rõ rệt. Tuy nhiên, quy mô DN-NQD
năm sau vẫn tăng trưởng cao hơn năm trước. Số lượng DN-NQD năm 2012 ở

thành phố là 2.662 đơn vị, tăng 1,87 lần so với năm 2007 và chiếm 79% tổng
số DN-NQD của cả tỉnh Bình Định; với tổng vốn đầu tư 18.960 tỷ đồng, tăng
gấp 2,1 lần năm 2007. Riêng khoản thu thuế GTGT từ các DN-NQD do Chi
cục Thuế thành phố quản lý cũng không ngừng tăng lên, năm 2012 là 224,1 tỷ
đồng tăng gấp 9,2 lần năm 2007 và chiếm 90,3% số thu của DN-NQD và
bằng 48,3% tổng số thu NSNN của thành phố [5].
Tuy vậy, việc quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD hiện nay còn
nhiều hạn chế, bất cập. Một mặt, thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế
vẫn còn nhiều kẽ hở để doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế, chiếm đoạt tiền
hoàn thuế. Mặt khác, một số chính sách quản lý thu thuế GTGT không đảm
bảo tính thống nhất, minh bạch gây khó khăn, cản trở doanh nghiệp.
Nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém góp phần hoàn thiện công tác


2

quản lý thu thuế GTGT ở địa phương. Tôi chọn đề tài "Quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định" làm luận văn thạc sĩ ngành kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế GTGT đối với
DN-NQD để làm cơ sở nghiên cứu đề tài;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với DN-NQD trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, chỉ ra những kết quả đạt
được và hạn chế, yếu kém trong công tác này;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với DN-NQD trên địa bàn thành phố Quy Nhơn trong thời gian
đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định, bao gồm các vấn đề chủ yếu
như: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, cơ chế quản lý thu, phân cấp quản lý
đối tượng nộp thuế, các quy trình nghiệp vụ quản lý thu thuế GTGT đối với
DN-NQD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với
DN-NQD. DN-NQD được đề cập trong luận văn bao gồm tất cả các Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, DNTN, Công ty hợp danh, Hợp tác xã có trụ sở
đóng trên địa bàn thành phố Quy Nhơn và được Cục Thuế tỉnh phân cấp cho
Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn quản lý thu thuế.
Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định, thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2008 đến 2012.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin dữ liệu, phân tích, thống
kê, so sánh, tổng hợp. Đồng thời tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố.
Ngoài ra, đề tài còn dựa vào các chủ trương, đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về
quản lý nhà nước và quản lý thu thuế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD ở
thành phố Quy Nhơn.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

GTGT đối với DN-NQD trên địa bàn thành phố Quy Nhơn thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua khảo sát một số đề tài nghiên cứu trước đây đã được công bố mà
cá nhân tôi thu thập được có liên quan đến vấn đề thuế và quản lý thu thuế
GTGT. Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Dưới đây là một số
công trình tiêu biểu
- Hồ Minh Khiêm (2012), Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ
Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đi sâu phân tích, đánh giá về đặc
điểm kê khai, nộp thuế TNDN của DN-NQD, về tính tự giác thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế, cũng như mức độ phục vụ của cơ quan thuế. Xác định các yếu tố
tác động đến số thu NSNN và đánh giá sự tăng trưởng về thuế TNDN đối với
DN-NQD. Qua đó đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT để nghiên cứu


4

các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu TNDN đối với các DN-NQD
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Lê Thị Hồng Lũy (2012), Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng
tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Kế toán, Đại học Đà Nẵng. Tác
giả đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê để đánh giá chuyên sâu về
thực trạng kiểm soát việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
do Cục Thuế tỉnh Bình Định trực tiếp quản lý thu (tập trung chủ yếu là doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), đề xuất giải
pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT do Cục Thuế quản lý thu.
- Trần Viết Trà (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã sử dụng

phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá thực trạng quản lý thu tất cả các
sắc thuế đối với DN-NQD trên địa bàn thành phố Pleiku và đã đề ra một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế của đối tượng này tại địa
phương Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực,
nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức và đăng tải trên hầu hết các tạp chí.
Về góc độ lý luận và thực tiễn, các công trình nghiên cứu nêu trên đã
luận giải và đưa ra nhiều quan điểm liên quan đến quản lý thu thuế nói chung
và kiểm soát thu từng sắc thuế đối với DN-NQD về khái niệm, đặc trưng, sự
cần thiết phải quản lý, kiểm soát về thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý,
kiểm soát thu thuế. Đồng thời chỉ ra những tồn tại hạn chế trên từng lĩnh vực
này, cũng như đề xuất những giải pháp hoàn thiện trong thời gian đến ở phạm
vi từng địa phương, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng đặc điểm, lợi thế
của từ vùng.
Tác giả cho rằng tất cả những công trình nghiên cứu khoa học trên là


5

những tư liệu hết sức quý giá cả về mặt lý luận và thực tiễn. Các công trình
nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh với cách tiếp cận nghiên cứu khác
nhau về quản lý thu thuế. Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu bàn
về quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phương pháp tiếp cận của đề tài này có nhiều điểm mới và khác biệt
với các công trình đã nghiên cứu trước đây. Đề tài tập trung đi sâu phân tích
những vấn đề thực tiễn nổi bậc hiện nay đó là công tác phân cấp quản lý thu
thuế đối với DN-NQD; bố trí sử dụng nguồn nhân lực; quản lý việc kê khai
thuế, hoàn thuế, gia hạn thuế, xử lý nợ thuế GTGT đối với DN-NQD; ý thức
tuân thủ pháp luật thuế của DN-NQD và mức độ phục vụ của cơ quan thuế.

Vì vậy, đề tài nghiên cứu này là hết cần thiết và đáp ứng yêu cầu thực
tiễn hiện nay. Phù hợp với mục tiêu tổng quát của Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011, đó là: "Xây dựng ngành thuế
Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí
thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng
cơ bản thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế
đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất
lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết,
tích hợp, tự động hóa cao" [27].


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
a. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất lưu thông tiến
tiêu dùng.
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất
cung ứng hàng hóa dịch vụ có trách nhiệm thu hộ và nộp hộ người tiêu dùng.
Người tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu
dùng chính là người chịu khoản thuế này. [11, tr.251]
b. Đặc diểm của thuế GTGT
So với thuế Doanh thu và một số thuế gián thu khác thì thuế GTGT có

một số đặc điểm nổi bật sau:
- Thuế GTGT so với thuế doanh thu thì không trùng lắp cho nên nó góp
phần khuyến khích chuyên môn hóa sản xuất, hợp tác hóa để nâng cao năng
suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm;
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào
vốn, phù hợp với thông lệ quốc tế. Giá trị tăng thêm được hiểu là phần giá
trị mới được tạo ra trong sản xuất, lưu thông phân phối và tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ;
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hóa, vì
hàng xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được
thoái trả tổng số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước;
- Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ khâu đầu tiên là khâu sản xuất


7

hoặc nhập khẩu, ở khâu sau còn kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước
nên hạn chế được thất thu thuế so với thuế doanh thu;
- Thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hóa
đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Nếu không có hóa
đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước thì không được khấu
trừ thuế. Vì vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở kinh doanh khi mua hàng
phải nhận hóa đơn và khi bán hàng cũng phải xuất hóa đơn theo quy định.
Thuế GTGT hạn chế sai sót, gian lận trong việc ghi chép hóa đơn;
- Thuế GTGT góp phần giúp Việt Nam hội nhập với thế giới. Hiện nay
Việt Nam đã là thành viên của ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á),
APEC (Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương) và WTO (Tổ chức
thương mại Quốc tế). Một trong những yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất
trong việc hội nhập với các tổ chức này là việc hạ thấp hàng rào thuế quan,
trong đó có thuế GTGT áp dụng ở khâu nhập khẩu. [11, tr.264]

1.1.2. Nội dung của chính sách thuế GTGT
a. Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ một số đối tượng không chịu thuế
theo quy định của pháp luật thuế GTGT được nêu dưới đây.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT
Hiện nay theo Luật thuế GTGT năm 2008 [16], quy định 25 nhóm hàng
hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế, thuộc một số lĩnh vực sau:
+ Một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực đang còn khó khăn, cần
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển như: sản xuất nông nghiệp, hoạt động
tưới tiêu, làm muối...;
+ Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng xã


8

hội như: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề...;
+ Hàng hoá, dịch vụ sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh như: vũ
khí; khí tài; các hoạt động di tu, sửa chữa các công trình văn hoá nghệ thuật...;
+ Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được;
+ Hàng hoá của cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu của các doanh nghiệp trong nước theo quy
định của Chính phủ.
- Đối tượng nộp thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh bao gồm: Các tổ chức kinh doanh được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác; các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân
sản xuất, kinh doanh.
b. Căn cứ tính thuế
- Giá tính thuế
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hoá, dịch vụ
chưa có thuế GTGT. Nhưng giá này đã bao gồm thuế TTĐB, thuế nhập khẩu
và trừ phần giảm giá (nếu có). Giá tính thuế GTGT được xác định theo công
thức [4, tr.13]:
Giá tính thuế GTGT =

Giá thanh toán
1 + thuế suất thuế GTGT

- Thời điểm xác định thuế GTGT
+ Đối với bán hàng hoá, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ, là thời điểm hoàn thành việc cung ứng


9

dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành. Đối với
hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để
bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện
dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
- Thuế suất
Có 3 mức thuế suất thuế GTGT: 0%, 5% và 10% được áp dụng thống

nhất cho từng loại hàng hoá, dịch vụ ở tất cả các khâu sản xuất, kinh doanh
trong nước hay nhập khẩu. Trong đó, mức thuế suất 10% là phổ biến nhất.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Trừ một
số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như: tái bảo hiểm, chuyển giao công nghệ,
xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản.[4, tr.24]
+ Thuế suất 5%: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón,
thuốc phòng trừ sâu; thức ăn gia súc, gia cầm; dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; thiết
bị, dụng cụ y tế; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em;
sách các loại.
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phát hành phim và các dịch vụ khoa học và công nghệ.[4, tr.27]
+ Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc thuế
suất 0% và 5%.


10

c. Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT phải nộp được tính theo 2 phương pháp: Phương pháp
khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT [16] .
- Phương pháp khấu trừ thuế
* Đối tượng áp dụng: Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; trừ các đối tượng áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
* Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu

Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất.
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = tổng số thuế GTGT ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
- Phương pháp trực tiếp trên GTGT
* Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh là
người Việt Nam; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý...
* Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=


GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế

x

Thuế suất
thuế GTGT


11

Trong đó:
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế

=

Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ bán ra

-

Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,

phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Như vậy, DN-NQD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế.
d. Hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ được hoàn thuế
GTGT nếu có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, theo từng trường hợp
cụ thể được quy định tại Luật thuế GTGT, như:
- DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT
nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời
gian xin hoàn thuế;
- DN có dự án đang trong giai đoạn đầu tư mới, sau khi bù trừ số thuế
GTGT (nếu có) của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư;
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được


12

khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng;
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số
thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa;
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn

hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo;
- Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
Pháp lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam
để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.[4, tr.52]
1.2. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, có rất nhiều các
loại hình DN hoạt động và được phân chia theo các tiêu chí khác nhau. Theo
phân theo khu vực kinh tế và hình thức sở hữu thì các DN được chia thành 3
loại: DN quốc doanh hay còn gọi là DN Nhà nước; DN có yếu tố nước ngoài
gọi là DN có vốn đầu tư nước ngoài và DN-NQD.
DN-NQD có tính chất tư hữu rõ rệt, sự tư hữu được thể hiện ở chỗ tài
sản, tiền vốn của QN-NQD là do một cá nhân hoặc của một nhóm người đầu
tư thành lập, có quyền quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
Do đó, có thể nói DN-NQD là tổ chức kinh tế ngoài nhà nước, do một
cá nhân hoặc một nhóm người tham gia đầu tư vốn, tài sản để thành lập và tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam,
bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DNTN, Công ty hợp danh và
Hợp tác xã.[14]


13

1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN-NQD có một số đặc điểm nổi bậc sau đây:
- Dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản đều thuộc sở
hữu tư nhân. Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra

quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Mục tiêu chính của các DN-NQD là lợi nhuận. Vì vậy các DN rất nhanh nhạy
trong tìm hiểu đầu tư và bằng bất cứ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi
nhuận, với những phương án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để
đạt được mục đích, họ có thể xem thường pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu
quả xấu cho xã hội [28, tr.15].
- Số lượng DN-NQD rất lớn và tăng nhanh trong những năm qua. Theo
dữ liệu từ Tổng cục Thuế, đầu năm 2009, cả nước có 272.680 DN-NQD trong
tổng số 289.672 DN thuộc mọi thành phần kinh tế, chiếm 94,13%. Nhưng đến
31/12/2012, số DN-NQD cả nước đã lên đến 425.296 DN, tăng gần 1,6 lần
trong vòng 4 năm. Nếu so sánh với số lượng DN-NQD vào năm 2000
(khoảng 29.000 DN), thì đến nay DN-NQD đã phát triển tăng đến gần 15 lần.
Theo đánh giá chung của các chuyên gia, tốc độ tăng trưởng này thể hiện sức
sống mãnh liệt của tinh thần kinh doanh của người dân Việt Nam cũng như
tác động lớn của những cải cách về môi trường kinh doanh đã được thực hiện,
đặc biệt qua Luật Doanh nghiệp năm 1999 và 2005 [10].
- Quy mô sản xuất, vốn, lao động nhỏ, am hiểu pháp luật hạn chế. DNNQD có mô hình tổ chức quản lý kinh doanh gọn nhẹ, năng động và nhạy
bén, quy mô nhỏ do vốn và lao động ít, dễ dàng thích ứng nhanh với sự biến
động của thị trường và tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhưng cũng khó cạnh tranh
ở phạm vị rộng trên thị trường quốc tế.
DN-NQD được chia thành 3 cấp độ: DN siêu nhỏ; DN nhỏ và vừa; và
DN lớn. Căn cứ theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương


14

tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau [6]:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DN-NQD
DN siêu


DN nhỏ và vừa

DN lớn

Quy mô/

nhỏ

khu vực

Lao động

Vốn

Lao động

Vốn

Lao động

(người)

(tỷ đồng)

(người)

(tỷ đồng)

(người)


≤10

>10

>10

>100

>300

≤100

≤300

>10

>10

>100

>300

≤100

≤300

>10

>10


>50

>100

≤50

≤100

I. Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
II. Công nghiệp và

≤10

xây dựng
III. Thương mại và
dịch vụ

≤10

- Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất đa dạng
trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng,
vận tải... đến thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn
trong cả nước.
Mặt khác, do quy mô nhỏ, điều kiện kinh doanh đơn giản nên các DN
này rất dễ thay đổi hình thức hoạt động, dễ di chuyển từ địa điểm này đến địa
điểm khác. Điều này đã gây ra những khó khăn nhất định cho công tác quản
lý thu thuế về đối tượng, địa bàn, doanh thu, giá cả…
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay

DN-NQD đóng vai trò là thành phần kinh tế năng động và không thể
thiếu trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Sự phát triển của DN-NQD không
chỉ là vấn đề phát triển của nền kinh tế mà nó còn giải quyết hàng loạt các vấn
đề xã hội. Trước hết đó là vấn đề việc làm cho người lao động, mỗi năm các
DN-NQD phát triển, mở rộng tuyển thêm lao động, các DN mới ra đời đã thu


15

hút hàng trăm nghìn lao động từ các khu vực khác, nhất là người lao động từ
nông nghiệp. Người lao động được cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống,
nâng cao trình độ dân trí, góp phần làm ổn định kinh tế - xã hội. Thêm vào đó,
NSNN được bổ sung một khoản thu lớn từ thuế của các DN-NQD (đóng góp
22% thu NS cả nước) [26].
Với lợi thế nhỏ lẻ, số lượng đông đảo, các DN-NQD đã khai thác triệt
để mọi tiềm năng của đất nước, khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế,
thu hút vốn dân cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên phân tán ở các địa
phương, vai trò đặc biệt của DN-NQD thể hiện ở các khía cạnh sau:
- DN-NQD là một bộ phận cấu thành nên chỉnh thể của các các thành
phần kinh tế. Góp phần xây dựng và hoàn thiện lý luận xây dựng chủ nghĩa xã
hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
- DN-NQD tăng trưởng và phát triển là yếu tố góp phần quyết định đến
tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế. Bởi các doanh nghiệp là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, trong đó DN-NQD thì chiếm tới 93,13% số
lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. DN-NQD đã tạo ra khối lượng
hàng hoá và dịch vụ đa dạng, phong phú thay thế được nhiều mặt hàng nhập
khẩu, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và
tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển
những năm qua.
- DN-NQD phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh

tế quốc dân và trong nội bộ ngành. DN-NQD phát triển đa dạng gồm nhiều
thành phần, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực và tất cả các địa phương đã
tạo ra cơ hội phân công lại lao động giữa các khu vực nông lâm nghiệp, thuỷ
sản và sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ... sang khu vực doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ có năng suất
cao và thu nhập khá hơn.


×