Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.9 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THANH LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THANH LONG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Liêm

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Long


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:....................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................. 2
5. Bố cục đề tài:..................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu: ............................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ................................................................... 5
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................................. 5
1.1.1. Lý luận chung về tín dụng .......................................................... 5
1.1.2. Tín dụng ngân hàng..................................................................... 7
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG .............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm................................................................................... 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ..................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM.................................. 29

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
KON TUM .................................................................................................. 29
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum ............ 29
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý ............................................................ 30
2.1.3. Cơ cấu nhân sự ............................................................................. 30
2.1.4. Cơ chế tín dụng: ........................................................................ 31
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm qua ................. 36
2.2. THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM ............................................. 48


2.2.1. Tình hình huy động vốn so với dư nợ: .................................... 49
2.2.2. Phân loại dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay.......................... 49
2.2.3. Về chất lượng tín dụng ............................................................. 50
2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Kon Tum ....................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM ....... 61
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM ............................................. 61
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kon Tum đến năm
2015....................................................................................................... 61
3.1.2. Định hướng phát triển NHCSXH tỉnh Kon Tum từ 2011 đến
2015....................................................................................................... 62
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM................................. 64
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp ................................... 64
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phương án vay
vốn......................................................................................................... 67
3.2.3. Củng cố chất lượng dịch vụ ủy thác ........................................ 69

3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng .................................. 70
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ...................................... 71
3.2.6. Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng vay vốn: .......... 73
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 81
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CVHN

Cho vay hộ nghèo

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBDT

Đồng bào dân tộc

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn


HĐQT

Hội đồng Quản trị

HSSV

Học sinh sinh viên

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTNB

Kiểm tra nội bộ

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHPVNg

Ngân hàng Phục vụ người nghèo

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NS&VSMTNT

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TSĐB

Tài sản đảm bảo


UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1

Tình hình phát triển nguồn lao động NHCSXH

30

Bảng 2.2


Các chương trình tín dụng đang thực hiện tại

33

NHCSXH Kon Tum
Bảng 2.3

Tình hình nguồn vốn của NHCSXH Kon Tum (2009-

37

2011)
Bảng 2.4

Tình hình sử dụng vốn NHCSXH Kon Tum (2009-

38

2011)
Bảng 2.5

Tình hình cho vay uỷ thác qua các Hội đoàn thể

46

(2009-2011)
Bảng 2.6

Kết quả thu nhập qua các năm (2009-2011)


48

Bảng 2.7

Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ

49

Bảng 2.8

Phân tích tình hình cho vay có tài sản đảm bảo (2009-

49

2011)
Bảng 2.9

Tình hình nợ xấu và quá hạn qua các năm (2009-

50

2011)
Bảng 2.10 Phân loại và phân tích nguyên nhân nợ quá hạn

52


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ về sự vận động của tín dụng

5

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lýcủa NHCSXH tỉnh Kon

30

Tum


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên đồ thị

đồ thị

Đồ thị 2.1 Cơ cấu dư nợ theo chương trình của NHCSXH tỉnh


Trang
45

Kon Tum (đến thời điểm 31/12/2011)
Đồ thị 2.2 Tình hình dư nợ ủy thác qua các hội đoàn thể các
năm (2009-2011)

47


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa và
nơi thiếu vốn, nó đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Việc hoàn trả cả gốc, lãi của khách hàng vay vốn
có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi ngân hàng. Chính vì
thế, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt
động quản trị, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng, nhất là trong
giai đoạn tăng trưởng hiện nay. Bởi lẽ, giữa tăng trưởng và nâng cao
chất lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với
nhau. Việc làm thế nào để tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn bảo đảm
chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mà các tổ chức tín dụng (TCTD), cơ
quan quản lý nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đặc
biệt quan tâm.
Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một TCTD đặc thù, là
công cụ để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
và các vấn đề an sinh xã hội của các cấp chính quyền. Các nguồn vốn
tín dụng ưu đãi từ NHCSXH đã tạo đà phát triển kinh tế cho nhiều

người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác ngày càng trở nên
quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối tượng thụ hưởng nguồn vốn tín dụng chính sách của NHCSXH là
những hộ nghèo, hộ chính sách sống ở các vùng, miền đặc biệt khó
khăn, các xã vùng sâu vùng xa. Nợ xấu trong công tác tín dụng
NHCSXH dễ xảy ra và ở mức độ lớn nhất, đồng thời luôn đồng hành
trong hoạt động tín dụng chính sách. Trong hoạt động ngân hàng thì
hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị của ngân


2

hàng. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở
nên cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng. Từ những lí do trên, tôi chọn
đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu làm luận văn
thạc sĩ – chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng và tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng
ngừa rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền
thống như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp để làm rõ những vấn đề của luận
án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Chầt lượng tín dụng của Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Kon Tum thông qua các chỉ tiêu định tính và định
lượng. Ngoài ra luận văn cũng đề cập đến những nhân tố tạo thành cũng

như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính
sách xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung hoạt động của ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Kon Tum.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 phần:


3

Chương 1: Tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân
hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Kon Tum
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu:
Vấn đề nghiên cứu về hoạt động tín dụng và vai trò của tíndụng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho đến nay đã có nhiều
công trình, bài viết tiêu biểu được công bố như:
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An”, Luận văn tồt nghiệp, Học
viện ngân hàng, 2007.
- Nguyễn Ngọc Tuấn (2011), Một số giải pháp hạn chế nợ xấu tại
chinh nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum, Luận văn
Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Đà Nẵng, Kon Tum.
- Nguyễn Duyên (2013), “Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện
hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước”, Tạp chí Ngân
hàng, (số 2+ 3/2013), -121,122-.

- NGND.,PGS.,TS. Tô Ngọc Hưng (2013), “Tăng trưởng tín dụng
năm 2012 và một số khuyến nghị chính sách cho năm 2013”, Tạp chí
Ngân hàng (số 4/2013), - 17, 19. 21,22-.
Những công trình đó, cụ thể: Nâng cao chất lượng tín dụng để
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tín dụng cho kinh tế nông
nghiệp nông thôn nói chung; tín dụng cho phát triển làng nghề, hộ
nghèo, đối tượng chính sách; tín dụng kinh tế tư nhân... Bộ giải pháp


4

các tác giả đưa ra về cơ bản nhằm phát triển tín dụng, qua đó thúc đẩy
nông nghiệp,nông thôn phát triển. Tuy vậy, mỗi nghiên cứu với lý do
khác nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và phương pháp áp dụng
các nghiên cứu này không giống nhau. Vì thế, việc sử dụng những kết
quả nghiên cứu có sẵn cho mỗi địa bàn riêng còn gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, một đòn bẩy quan trọng về vốn
cho địa bàn tỉnh Kon tum chưa có công trình nào nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã chú trọng việc kế thừa, chọn
lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu sâu hơn, đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Kon Tum được sâu sát, phù hợp với điều kiện thực tế trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.


5

CHƯƠNG 1

TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Lý luận chung về tín dụng
a. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách
khác tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng,
trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la tinh: Credittum tức là tin tưởng,
tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là
quan hệ vay mượn. Như vậy có thể hiểu là sự cho vay, cho mượn dựa
trên sự tín nhiệm và uy tín của các bên tham gia. Tín dụng được mô tả
theo sơ đồ sau:
GIÁ TRỊ VỐN GỐC

CHỦ THỂ CHO VAY

CHỦ THỂ ĐI VAY

GIÁ TRỊ VỐN GỐC + LỢI TỨC
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về sự vận động của tín dụng


6

b. Phân loại tín dụng
Khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng,
tùy thuộc vào cơ sở xem xét mà có thể phân thành nhiều loại hình tín
dụng khác nhau.

+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở
xuống.
• Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5
năm.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm trở lên.
+ Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
• Tín dụng vốn lưu động: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của đối tượng đi vay.
• Tín dụng vốn cố định: Nhằm đáp ứng nhu cầu để hình thành tài
sản cố định của đối tượng đi vay.
+ Căn cứ vào mục đích tín dụng:
• Tín dụng cho sản xuất kinh doanh.
• Tín dụng chi tiêu tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể quan hệ tín dụng:
• Tín dụng thương mại: Phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa những người sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.
• Tín dụng nhà nước: Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa Nhà
nước với dân cư và các chủ thể kinh tế khác. Trong đó, Nhà nước là


7

người đi vay đồng thời là người cho vay để đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội.
• Tín dụng ngân hàng: Phản ánh quan hệ vay mượn vốn tiền tệ
giữa các ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
- Căn cứ vào mức độ an toàn:
• Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

Tín dụng có đảm bảo có mức độ an toàn cao hơn, trong trường hợp
người đi vay không trả được nợ gốc và lãi ngân hàng.
• Tín dụng không có đảm bảo (Tín chấp). Tín dụng không có đảm
bảo có mức độ rủi ro cao hơn, trong trường hợp người đi vay không có
khả năng trả nợ.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các
chủ thể khác trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung
gian, do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân
hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân
hang huy động vốn và cho vay bằng tiền.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình
thức nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp
thời vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ


8

thể kinh tế, cá nhân từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông
hàng hóa ngày càng phát triển.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nó huy động vốn và cho vay với những thời
hạn rất phong phú, linh hoạt: cả ngắn hạn, trung và dài hạn theo nhu
cầu khách hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho bản thân hoặc thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước.
Trên thực tế, khi đề cập tín dụng ngân hàng, thường chỉ xem xét

trên giác độ ngân hàng là người cho vay.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng, là nói đến sự tác động
của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế - xã hội. Vai trò của tín
dụng ngân hàng thể hiện qua các nội dung như sau:
Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông
hàng hóa phát triển.
Tín dụng ngân hàng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nhờ được cung ứng vốn mà các
doanh nghiệp có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng nhất
để tập trung vốn một cách hữu hiệu cho nền kinh tế, nhờ đó có thể đáp
ứng nhu cầu vốn đầu tư trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, từ
đó làm gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng vừa là công cụ tập trung vốn cho toàn bộ nền
kinh tế mà còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn trong các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế.


9

Có thể nói trong mọi hình thái của nền kinh tế - xã hội, tín dụng
ngân hàng đều phát huy vai trò to lớn.
+ Đối với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao
gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn thanh toán.
+ Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với toàn xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng
vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội kiến
tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính

nào có thể thay thế được.
+ Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã
hội; nó có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và quy mô
hoạt động lớn, vừa và nhỏ; không những xâm nhập vào lĩnh vực sản
xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời
sống. Vì vậy, có thể khẳng định vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng
trong việc thúc đầy sự phát triển nền kinh tế - xã hội.
+ Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về quy mô, có nghĩa là
Tín dụng ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng
lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp không
những có vốn kinh doanh, mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới
thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy Tín dụng ngân hàng
có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị
trường giá cả


10

Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối
lại vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm khối lượng
tiền lưu hảnh trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng
lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định
tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh...
làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm
ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong
nước.
Hoạt động của Tín dụng ngân hàng còn có tác dụng và ảnh hưởng

lớn đến tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín
dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối
đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng đầy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung
phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để
ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường.
Ba là: Tín dụng ngân hàng gópphần ổn định đời sống, tạo công ăn
việc làm và ổn định trật tự xã hội.
Một mặt, do tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa
mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng
ngân hàng được cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các
tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động,
đất đai, rừng... thu hút nhiều lực lượng lao động, để tạo ra lực lượng
sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


11

Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng
có công ăn việc làm... là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
Bốn là: Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ
quốc tế.
Có thể nói tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng để mở
rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao
lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng không những ở trong
phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó
thúc đẩy mở rộng và phát triền các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm
giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của nhau trong quá trình phát triển đi
lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn

và cùng nhau phát triển.
Cần lưu ý là, bên cạnh những tác động tích cực và có lợi cho nền
kinh tế xã hội, tín dụng ngân hàng cũng có những mặt trái của nó, cần
chủ động nhận diện để có biện pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả:
+ Tín dụng ngân hàng nếu phát triển với tốc độ quá cao và không
được kiểm soát chặt chẽ theo khuôn khổ pháp lý thì có thể dẫn đến
những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ quy mô và phạm vi hẹp
đến quy mô lớn trên phạm vi rộng gây hậu quả nặng nề cho nền kinh tế
xã hội.
+ Với sự phát triển của tín dụng ngân hàng, theo hướng tập trung
cho những nhóm khách hàng, những ngành nghề có tính độc quyền
hoặc cạnh tranh cao, dẫn đến sự tập trung và sự phá sản, từ đó có thể
làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.


12

c. Phân loại tín dụng ngân hàng
+ Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn,khách
hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
tín dụng.
Chi vay theo hạn mực tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và
khách hàng xác định thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng.
+ Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là
cho vay các nhu cầu vốn với mục đích phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
cho sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay các nhu cầu
vốnnhằm mục đích phục vụ cho việc tiêu dùng.
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
- Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn: là loại cho vay các
đối tượng trên địa bàn nông thôn ( ở địa bàn xã).
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động.


13

+ Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án
đầu tư.
+ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba
nào khác.
+ Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đống thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chúng từ nợ phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán như là: chiết khấu thanh toán, bào thanh toán. Ngân
hàng tài trợ vốn cho người có nhu cầu thông qua tổ vay vốn, các doanh


14

nghiệp cung ứng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân trên cơ sở thỏa
thuận trước giữa ba bên.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình, tuy chưa bỏ vốn ra nhưng nếu khách
hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì ngân hàng có
nghĩa vụ trả thay.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng tốt yêu cầu về vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng, hay chất
lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín
dụng thề hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Như vậy, chất lượng tín dụng được thể hiện trên các phương diện
sau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng được cấp phải phù hợp với mục

đích sử dụng vốn và đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, với lãi suất
kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Khoản tín dụng này phải
giúp cho khách hàng tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả lãi cho khoản vay và
tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được không chỉ mức độ an toàn của vốn vay mà còn cả tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn và có lãi khi
kết thúc hợp đồng tín dụng.


15

- Đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội: Tín dụng phục vụ sản
xuất lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đầy quá trình
tích tụ và tâp trung sản xuất, đáp ứng được những mục tiêu chung của
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một nhân tố xuyên suốt trong quá
trình hoạt động của TDNH. Để đảm bảo tín dụng luôn có chất lượng đòi
hỏi trong quá trình xét duyệt cho vay, CBTD khi lựa chọn khách hàng,
lựa chọn đối tượng cho vay cần phải thẩm định, phân tích về mặt tư
cách, khả năng tài chính... để từ đó đi đến quyết định cho vay hay
không. Nếu cho vay thì mức cho vay bao nhiêu để vừa có thể hỗ trợ
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng vừa nằm trong giới hạn
và phạm vi cho phép.
Mặt khác, về phương diện cho vay và thời gian xác định như thế
nào để khách hàng có điều kiện sử dụng vốn vay hiệu quả và trả nợ
ngân hàng cả gốc và lãi đúng theo kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, CBTD cần

có sự lựa chọn phương pháp thu nợ, thu lãi, việc xử lý những khoản tín
dụng có vấn đề sau khi cho vay đến hạn mà người vay chưa trả.
Tuy nhiên, chất lượng tín dụng ngân hàng không chỉ phụ thuộc
vào yếu tố chủ quan của CBTD mà còn phải chịu sự tác động rất lớn
vào những điều kiện ngoại cảnh như hoàn cảnh quốc tế, hoàn cảnh
trong nước về môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, pháp luật... hay
sự thay đổi về giá cả thị trường. Đó chính là những nhân tố tác động
đến khả năng trả nợ của khách hàng, chất lượng có thể tốt tại thời điểm
phân tích sau đó có thể trở nên xấu đi. Vì vậy, ta chỉ có thể hiểu chất
lượng tín dụng ở một khái niệm tương đối mà thôi.


16

Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu
tượng, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì
hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết
lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín của ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và
phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng, cũng như xác định chính
xác các nguyên nhân tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng
tìm được giải pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh găy gắt hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
a. Chỉ tiêu định tính
Căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng trong tương quan
với toàn hệ thống ngân hàng của mỗi nền kinh tế, mỗi ngân hàng sẽ tự
xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính khác nhau.
Các chỉ tiêu định tính có thể được đánh giá trên các khía cạnh sau:
- Việc thực hiện luật, các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về
hoạt động tín dụng.

- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển
phù hợp với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng
trong từng giai đoạn cụ thể.
- Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
- Uy tín của ngân hàng, mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với
các khoản tín dụng.


×