Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện hoà vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CÔNG DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG, TP ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CÔNG DŨNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG, TP ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng – 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH......................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH ............................................................................................................ 8
1.1.1. Tổng quan về thuế............................................................................ 8
1.1.2. Tổng quan về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.......................... 15
1.1.3. Một số vấn đề chung về QLT đối với khu vực KT NQD.............. 20
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH...................... 24
1.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế............................... 24
1.2.2. Công tác quản lý kê khai và kế toán thuế ...................................... 26
1.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế................................................... 27

1.2.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................... 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
NGOÀI QUỐC DOANH ................................................................................ 29
1.3.1. Cơ chế, chính sách, pháp luật về thuế ........................................... 29
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .................... 30
1.3.3. Những nhân tố từ phía cơ quan quản lý thuế................................. 30
1.3.4. Những nhân tố từ phía người nộp thuế.......................................... 31


1.3.5. Những nhân tố từ phía các cơ quan phối hợp................................ 32
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ NQD........................ 32
1.4.1. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế quận 1, TP Hồ Chí Minh trong
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ................................................................. 32
1.4.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế TP Hà Nội trong việc đổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra tại các Phòng quản lý và các CCT trực thuộc............. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HOÀ VANG............................. 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI HUYỆN HOÀ VANG .................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội................................ 36
2.1.2. Thực trạng kinh tế NQD trên địa bàn Hoà Vang........................... 40
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ VÀ KẾT QUẢ THU NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN ................................................................................. 43
2.2.1. Một số nét khái quát về Chi cục Thuế huyện Hoà Vang............... 43
2.2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu NS giai đoạn 2009 - 2011 .......... 48
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC
NQD TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HOÀ VANG ...................................... 50
2.3.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế............................... 50
2.3.2. Công tác quản lý kê khai và kế toán thuế ...................................... 53

2.3.3. Công tác kiểm tra thuế ................................................................... 65
2.3.4. Công tác Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.................................. 70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC
NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG.............................................. 74
2.4.1. Những mặt tích cực........................................................................ 74
2.4.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại ......................... 75


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HOÀ VANG ................................................................................................... 79
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 79
3.1.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương ................ 79
3.1.2. Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 .............. 80
3.2 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QLT NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG ............... 84
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện công tác QLT khu vực NQD ............................. 84
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế ngoài quốc
doanh của Chi cục thuế Hoà Vang.................................................................. 86
3.2.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác QLT NQD của CCT Hoà Vang ..... 86
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QLT NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG............................ 87
3.3.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ tuyên truyền hỗ
trợ nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT...................................................... 87
3.3.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm tra thuế..................... 90
3.3.3. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế...................................... 94
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế ............................................. 96
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực............. 97
3.3.6. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế................. 100

3.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QLT ..... 103
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 105
3.4.1. Đối với Nhà nước ........................................................................ 105
3.4.2. Đối với Bộ Tài chính ................................................................... 106
3.4.3. Đối với Tổng cục thuế ................................................................. 108


3.4.4. Đối với Cục Thuế......................................................................... 110
3.4.5. Đối với chính quyền địa phương ................................................. 111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 115
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC

:

Cán bộ, công chức

CC

:

Công chức

CCNT


:

Cưỡng chế nợ thuế

CCT

:

Chi cục Thuế

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CQT

:

Cơ quan Thuế

CTN

:

Công thương nghiệp

DN NQD :


Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh

DN

:

Doanh nghiệp

ĐKKD

:

Đăng ký kinh doanh

ĐKT

:

Đăng ký thuế

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

GTGT

:


Giá trị gia tăng

HKD

:

Hộ kinh doanh

HSKT

:

Hồ sơ khai thuế

HTX

:

Hợp tác xã

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

KD

:


Kinh doanh

KT

:

Kinh tế

MST

:

Mã số thuế

NN

:

Nhà nước

NNT

:

Người nộp thuế

NQD

:


Ngoài quốc doanh

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


QLN

:

Quản lý nợ

QLT

:

Quản lý thuế

SX

:


Sản xuất

SX, KD

:

Sản xuất, kinh doanh

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

:


Thành phố

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

TT-HT

:

Tuyên truyền, hỗ trợ

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNT

:

Uỷ nhiệm thu

XHCN

:


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Số lượng cơ sở SX, KD NQD trên địa bàn huyện Hoà
Vang giai đoạn 2007 – 2011

2.2

41

Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục Thuế Hoà Vang
giai đoạn 2009 – 2011

2.3

Trang

47

Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách trên địa bàn
huyện Hoà Vang trong giai đoạn 2009 – 2011


49

2.4

Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT, giai đoạn 2009-2011

50

2.5

Tình hình đăng ký thuế (cấp Mã số thuế) giai đoạn 2009 –
2011

2.6

54

Kết quả thực hiện công tác quản lý khai thuế trong giai
đoạn 2009- 2011

57

2.7

Tình hình ấn định thuế NQD trong giai đoạn 2009-2011

58

2.8


Tình hình hoàn thuế trong giai đoạn 2009- 2011

61

2.9

Tình hình miễn giảm thuế trong giai đoạn 2009 - 2011

63

2.10

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
giai đoạn 2009 - 2011

2.11

66

Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT, giai đoạn 2009 2011

68

2.12

Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, giai đoạn 2009 - 2011

68


2.13

Tình hình quản lý nợ thuế giai đoạn 2009 - 2011

71


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1

Sơ đồ quy trình quản lý thuế khu vực KT NQD

2.1

Tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện Hoà Vang Giai
đoạn 2007 - 2011

2.2

Trang
22
38

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn Hoà
Vang giai đoạn 2008 - 2011 (Giá cố định năm 1994)


39

2.3

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Hoà Vang

44

2.4

Tỷ trọng thuế CTN NQD trong tổng thu Ngân sách của

2.5

huyện Hoà Vang, giai đoạn 2009 - 2011

48

Tình hình nợ thuế NQD trên địa bàn huyện Hoà Vang.

72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN), hàng năm
số thu về thuế chiếm khoảng từ 80% đến 90% tổng thu NSNN. Thuế không

chỉ là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
mà thuế còn là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhận thức được vai trò quan trọng của Thuế, từ năm 1990 đến nay,
Đảng và Nhà nước ta đã liên tục tiến hành cải cách hệ thống thuế để phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua hai lần cải cách
thuế, từ Cải cách thuế bước I (1990-1995) đến Cải cách thuế bước II (19962000) và việc thực hiện kế hoạch về Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010,
hệ thống thuế của Việt Nam không ngừng được kiện toàn, hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao. Công tác quản lý thuế
(QLT) trong những năm qua đã đảm bảo được nguồn thu cho NSNN, động
viên được sự đóng góp của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính
đủ mạnh phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp
phần đảm bảo bình đẳng, công bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Chi cục Thuế huyện Hoà Vang thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng là
đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác QLT trên địa bàn
huyện. Cùng với sự lớn mạnh của ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế (CCT)
Hoà Vang đã có những bước phát triển về cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức (CC) thuế ngày càng
được nâng lên. Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Hoà Vang liên tục
hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị được cấp trên giao, kết quả thu ngân sách
trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong cơ cấu tổng số thu về


2

thuế thu được trên địa bàn huyện, số thu thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh (KT NQD) luôn chiếm tỷ trọng cao từ 50% đến 60% trên tổng số thu
về thuế trên địa bàn.
Công tác QLT đối với khu vực NQD trên địa bàn huyện có vai trò rất
quan trọng đối với việc hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao hàng

năm. Mặc dù đội ngũ CC của Chi cục đã có nhiều cố gắng nỗ lực để quản lý
tốt nguồn thu trên lĩnh vực này, nhưng do tính chất đa dạng, phức tạp vốn có
của khu vực KT NQD, công tác QLT vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập,
chưa mang lại hiệu quả cao, việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế chưa được
chặt chẽ có thể dẫn đến việc gây thất thu cho NSNN. Một số thủ tục hành
chính về thuế còn phức tạp, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế….
Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực KT
NQD trên địa bàn huyện là một nhu cầu bức thiết đặt ra nhằm mục tiêu nâng
cao năng lực quản lý thuế, đẩy mạnh việc cải cách hành chính và đảm bảo
được yêu cầu công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác
quản lý thuế khu vực Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình với mong
muốn đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với khu vực NQD trên địa bàn huyện Hoà Vang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với khu vực
NQD để làm cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLT đối với khu vực NQD trên địa bàn
huyện Hoà Vang, chỉ ra những kết quả đạt được, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.


3

- Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế NQD tại CCT huyện Hoà Vang hướng tới mục tiêu chung là tăng
mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và nâng cao chất lượng QLT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là công tác QLT trên lĩnh vực NQD trên địa
bàn huyện Hoà Vang. Cụ thể là công tác QLT của Chi cục Thuế huyện Hoà
Vang đối với các doanh nghiệp (DN) NQD được phân cấp quản lý và các hộ
kinh doanh (HKD) công thương nghiệp (CTN) hoạt động trên địa bàn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài không đi sâu
phân tích vào nghiệp vụ chuyên môn về chính sách thu của từng sắc thuế cụ
thể áp dụng đối với các DN NQD và HKD mà chủ yếu nghiên cứu về việc
triển khai thực hiện các chức năng quản lý thuế cơ bản theo mô hình QLT
theo chức năng hiện nay, gồm: Chức năng tuyên truyền - hỗ trợ người nộp
thuế; Chức năng xử lý tờ khai và kế toán thuế; Chức năng thanh tra, kiểm tra
thuế; Chức năng quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Không gian nghiên cứu: Chi cục Thuế huyện Hoà Vang, TP Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác QLT trên lĩnh vực NQD
tại CCT huyện Hoà Vang trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác QLT đến năm 2015 phù hợp với
Chiến lược cải cách hệ thống thuế trong giai đoạn 2011-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để nghiên
cứu vấn đề.
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân
tích, thống kê, so sánh tổng hợp và và kế thừa một cách có chọn lọc kết quả
của các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố trước đây.


4

Ngoài ra, luận văn còn dựa trên các quan điểm đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về công tác
quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay.

5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực
ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Hoà Vang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Hoà Vang trong thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong các năm qua, đã có nhiều nghiên cứu về công tác QLT nói chung
và công tác QLT trên lĩnh vực NQD nói riêng. Để thực hiện luận văn của
mình, tác giả đã tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan đến
đề tài đang thực hiện của mình. Một số công trình nghiên cứu cụ thể như sau:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Bất và các cộng sự (2003), Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ. Đề tài này đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về QLT
và phân tích thực trạng QLT ở Việt Nam. Đồng thời, đề tài đã đưa ra các giải
pháp mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Tuy
nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở mốc thời gian 2003.
- Vũ Thị Mai (2005), Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
- Vũ Thị Phương Huy (2007), Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành


5

thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Luận văn tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

- Lê Kim Quyến (2007), Nâng cao vai trò của thuế - công cụ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
- Lê Phú Hào (2007), Góp phần nâng cao vai trò của thuế ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
- Lê Doãn Danh (2005), Quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quôc
doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Thực trạng và giải pháp đổi mới, Luận văn
thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
Nhìn chung, những nghiên cứu nói trên đã hệ thống hóa được những lý
thuyết cơ bản về QLT và phân tích thực trạng công tác QLT ở Việt Nam nói
chung và QLT trên lĩnh vực NQD nói riêng. Với nhiều cách tiếp cận nghiên
cứu khác nhau, bằng việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học,
các đề tài trên cũng đã đề xuất một số các giải pháp mang tính đột phá, phù
hợp với tình hình thực tiễn và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đều được thực hiện trước khi ban hành
Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2007) nên
có một số quan điểm, đề xuất chưa phù hợp với qui định của Luật Quản lý
thuế và mô hình quản lý thuế theo chức năng hiện nay.
Một số nghiên cứu khác về công tác QLT sau khi Quốc hội ban hành
Luật Quản lý thuế có giá trị về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu như:
- Nguyễn Thị Lệ Thuý (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà
nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN, Luận án tiến sĩ, trường Đại
học Kinh tế quốc dân.


6

Đề tài này đi sâu vào việc nghiên cứu sự tuân thủ các qui định pháp luật

về thuế của các DN. Bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế và góc độ xã hội,
NNT được xác định vị trí là khách hàng của CQT và QLT chính là việc quản
lý, đảm bảo sự tuân thủ thuế của NNT một cách tự nguyện, đầy đủ và kịp
thời. Tất cả các hoạt động của CQT đảm bảo cho NNT tuân thủ tốt nghĩa vụ
thuế được xem là các dịch vụ phục vụ khách hàng. Thông qua phân tích số
liệu thu thập được từ điều tra các DN trên địa bàn Hà Nội, đề tài đã phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN và đánh giá thực trạng
QLT đối với DN, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLT đối với DN
trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài cũng chỉ mới điều tra khảo sát chọn
mẫu các DN đang hoạt động mà chưa điều tra đối với những DN đang tạm
dừng hoạt động, đang chờ giải thể, phá sản, mất tích, đề tài chưa ước lượng
chính xác mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ của DN.
- Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân.
Đề tài này đã nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên điều tra
khảo sát đối với thực trạng QLT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Kết
quả nghiên cứu cho thấy công tác quản trị chiến lược trong QLT chưa phù
hợp với thông lệ quốc tế, pháp luật thuế đôi khi chưa được tuân thủ nghiêm
minh, việc QLT còn nhiều bất cập trong quy trình, thời gian xử lý khiếu kiện
của NNT, thiếu sự quan tâm, tiếp thu góp ý từ NNT trong việc thay đổi trong
chính sách và thủ tục QLT. Đề tài đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả
QLT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hướng đến các nội
dung: (1) Giải quyết tốt mối quan hệ với NNT như giảm thấp chi phí tuân thủ
cho NNT, tăng cường giao tiếp thông tin với NNT; (2) Xây dựng mô hình
phân tích để dự báo và ứng dụng vào công tác quản trị thuế; tăng cường công


7


tác lập thống kê, báo cáo, tổng hợp trong quản trị thuế; (3) Thành lập bộ phận
chức năng tại Tổng cục Thuế chuyên trách quản lý sự thay đổi của môi trường
bên trong và bên ngoài có tác động đến hoạt động QLT, đồng thời thành lập
bộ phận chuyên quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các Đại lý thuế; (4)
Bổ sung thêm các quy định về giao dịch điện tử trong Luật Quản lý thuế.
Các nghiên cứu nói trên có mục đích, đối tượng, cách tiếp cận, phạm vi
nghiên cứu khác nhau và đều có giá trị về cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về công tác quản lý
thuế đối với khu vực NQD trên địa bàn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Do vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác QLT khu vực NQD trên
địa bàn huyện Hoà Vang là rất cần thiết trong giai đoạn tới.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH
1.1.1. Tổng quan về thuế
a. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của thuế
Ø Khái niệm về thuế:
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế
giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các
quan điểm của các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận
từ những khía cạnh khác nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung
của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm
rất đơn giản: “ Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của

những người công dân cho Nhà nước đó là thuế má” [17, tr.522]
Càng về sau này, khái niệm về thuế càng được bổ sung và hoàn thiện
hơn. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh là Chrisopher Pass
và Bryan Lower cho rằng: “ Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên
thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế
trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài
sản. Một khái niệm về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
"Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, K.P Makkohhell và C.L. Bryu như sau:
“ Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng
hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà
trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc
dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do


9

hành vi vi phạm pháp luật” [39, tr.10]
Các khái niệm về thuế tuy có các cách diễn đạt khác nhau song các nhà
kinh tế đều nhất trí cho rằng:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính
bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật qui định.
Từ những phân tích những quan niệm về thuế nói trên, chúng ta có thể
đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau: “ Thuế là một hình thức
đóng góp theo nghĩa vụ do luật định đối với các tổ chức kinh tế và mọi công
dân, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế không mang

tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó được Nhà nước sử dụng như
một công cụ kinh tế khách quan nhằm huy động nguồn lực cho Ngân sách
Nhà nước, điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập”. [18, tr.28]

Ø Bản chất của thuế:
Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Bản
chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế.
Những đặc điểm đó là:
- Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc gắn liền với quyền
lực của Nhà nước (NN). Nhà nước dựa vào quyền lực to lớn của mình để ấn
định các thứ thuế, bắt buộc người nộp thuế phải thực hiện để NN có nguồn
thu ổn định, thường xuyên, đảm bảo các khoản chi cho hoạt động của NN.
- Thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã


10

hội cho Nhà nước, là khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà
người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ do Nhà
nước cung cấp.
- Thuế là hình thức đóng góp được quy định trước. Dĩ nhiên thuế mang
tính giai cấp của Nhà nước đã ban hành ra nó. Mỗi Nhà nước lại mang tính
giai cấp khác nhau nên khi vận dụng các đặc điểm vốn có của thuế đều phải
tìm cách bảo vệ lợi ích của giai cấp mà Nhà nước đại diện.

Ø Chức năng của thuế:
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của
thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:

- Chức năng phân phối và phân phối lại: Đây là chức năng cơ bản, đặc
thù của thuế.
Ngay từ lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài
chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước). Thông qua
chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để
đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà
nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và
phân phối lại tổng sản phng thông tin
điện tử của Chi cục. Việc này sẽ giảm về thời gian, chi phí tuân thủ của NNT
cũng như giảm tải công việc của CQT, nhất là các thời điểm hạn cuối thực
hiện các thủ tục hành chính thuế.
- Đề nghị giảm tần suất khai thuế đối với các DN nhỏ, siêu nhỏ trên địa
bàn huyện có số thuế phát sinh ít có thể thực hiện kê khai thuế theo quý nhằm
giảm tải công việc cho CQT và chi phí kê khai cho NNT.
- Thực hiện hoàn thuế gắn liền với HSKT, trong trường hợp NNT sau
khi tính thuế, khai thuế, khai quyết toán thuế mà thuộc trường hợp và đối
tượng được hoàn thuế thì chỉ cần đánh dấu vào ô đề nghị hoàn thuế và việc xử
lý hoàn thuế được kiểm tra, kiểm soát như HSKT. Nếu số liệu khai thuế
không có gì sai sót thì việc hoàn thuế được thực hiện ngay, không phải làm hồ
sơ đề nghị hoàn, rút ngắn thời gian giải quyết hoàn. Trường hợp hoàn thuế,
nhưng liên quan đến các số liệu lịch sử hoặc cần có tài liệu, hồ sơ chứng minh
kèm theo thì mới lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. CQT thực hiện hoàn trả trực
tiếp vào tài khoản của NNT, không phải qua cơ quan Kho bạc Nhà nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc nộp thuế qua hệ thống Ngân hàng


96

thương mại trên địa bàn huyện, đề xuất cấp trên nghiên cứu thêm về việc nộp
thuế qua Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), qua máy rút tiền tự động

ATM, qua dịch vụ uỷ nhiệm thu NSNN không chờ chấp nhận... Mở tài khoản
chuyên thu của CCT tại các Ngân hàng thương mại và cải tiến thêm về việc
không yêu cầu NNT phải ghi mục lục ngân sách trên chứng từ nộp thuế.
- Kiên quyết thực hiện ấn định thuế đối với các DN NQD thực hiện
không đúng chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, vi phạm chế độ khai
thuế... Tổ chức điều tra doanh thu thực tế theo quy mô hoạt động, ngành nghề
SX, KD đối với các HKD CTN trên địa bàn để có cơ sở ấn định thuế phù hợp
với thực tế SX, KD, tránh tình trạng gây thất thu cho NSNN.
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế
Ø Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
theo hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chí rủi ro để phục vụ cho công
tác quản lý nợ thuế và đánh giá kết quả của hoạt động quản lý nợ thuế.
Ứng dụng CNTT trong tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế đảm bảo các khoản nợ thuế được phân loại, theo dõi đầy đủ,
chính xác, kịp thời và xử lý phù hợp theo tính chất từng khoản nợ.
Tăng cường thêm về nhân lực, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của đội ngũ CC QLN theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp và có hiệu quả.
Ø Các giải pháp đề xuất:
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT bao gồm thông tin bên trong
và ngoài ngành thuế để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá rủi ro trong công
tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
- Xây dựng phương pháp đánh giá phân loại các khoản nợ trên cơ sở
thông tin và sử dụng kỹ thuật đánh giá rủi ro. Xây dựng kế hoạch thu nợ trên
cơ sở phân tích rủi ro, trong đó tập trung nhân lực vào quản lý thu nợ đối với


97

những đối tượng có mức độ rủi ro về thuế lớn.

- Xây dựng phương pháp dự báo số nợ thuế và dự báo ảnh hưởng của sự
thay đổi các nhân tố bên ngoài tới số nợ thuế của NNT để có biện pháp quản
lý nợ thuế phù hợp, kịp thời .
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế nhằm kiểm
soát, đánh giá chất lượng quản lý nợ thuế và là cơ sở để xét thi đua hàng năm
đối với những CC trực tiếp làm công tác quản lý nợ.
- Đề nghị nâng cấp và hoàn thiện chương trình ứng dụng quản lý nợ ở
cấp Chi cục. Xây dựng phần mềm hỗ trợ việc thống kê, theo dõi số liệu giảm,
miễn thuế, gia hạn nộp thuế... để cập nhật thông tin kịp thời, đảm bảo việc
phân loại nợ được chính xác.
- Tăng cường thêm về nhân lực cho công tác quản lý nợ thuế, chú ý bố
trí thêm CC trẻ, có năng lực và trình độ làm công tác quản lý nợ. Tập trung
nguồn nhân lực về QLN cho những ĐTNT trọng điểm có số thu lớn, thường
xuyên có số nợ đọng phát sinh. Quy định rõ chức năng nhiệm vụ của CC làm
công tác QLN để tránh chồng chéo với CC ở các bộ phận khác.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ cho CC làm công
tác quản lý nợ thuế, chú ý về việc tập huấn sử dụng các ứng dụng hỗ trợ với
yêu cầu CC quản lý nợ phải nắm và khai thác được ứng dụng chương trình
quản lý nợ để quản lý. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác QLN
và CCNT.
- Xử lý trách nhiệm đối với CC quản lý nợ để tình trạng nợ đọng thuế
kéo dài mà không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và các biện pháp quản lý nợ
thuế theo qui định.
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
Ø Mục tiêu của giải pháp:
Xây dựng và tổ chức bộ máy hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với


98


yêu cầu thực thi nhiệm vụ của CQT và định hướng phát triển kinh tế- xã hội ở
địa phương. Cơ cấu nguồn lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực, trong
sạch; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ.

Ø Các giải pháp đề xuất:
Về tổ chức bộ máy
- Xây dựng và thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng kết hợp
với quản lý theo nhóm đối tượng và theo sắc thuế một cách khoa học và có
hiệu quả để nắm chắc được ĐTNT; sự biến động về hoạt động KD, doanh thu,
chi phí, các khoản thuế phải nộp, đã nộp của các đối tượng trọng điểm trong
khu vực KT NQD trên địa bàn. Đồng thời, cần quy định 01 đầu mối để tổng
hợp, điều phối hoạt động của các bộ phận chức năng quản lý một cách chặt
chẽ và để chủ động đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.
Theo đó, trong mỗi chức năng quản lý cần phân nhóm đối tượng quản lý
để đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hóa cao, từng chức năng cần có sự
thống nhất chỉ đạo theo hệ thống dọc từ Tổng cục, Cục Thuế đến các Chi cục.
- Hình thành các Trung tâm hỗ trợ NNT qua điện thoại, Trung tâm xử lý
dữ liệu NNT tập trung, thống nhất trong toàn ngành thuế.
- Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất xây dựng bộ phận điều tra thuế và làm
rõ mối quan hệ giữa bộ phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của cơ quan tư
pháp và các cơ quan liên quan.
- Kiện toàn hệ thống pháp chế chuyên trách, thành lập bộ phận pháp chế
thuộc CCT để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế của ngành thuế
và đại diện cho CQT khi giải quyết khiếu nại, khởi kiện liên quan đến việc
thực thi công vụ của CC thuế.
- Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy CCT tinh gọn, đảm bảo thực
hiện các chức năng quản lý thuế chính, phù hợp với thực tiễn quản lý tại địa



99

phương, nhằm tập trung nguồn lực để phát huy hiệu lực, hiệu quả gắn với
định hướng đổi mới công tác ủy nhiệm thu.
- Đổi mới công tác ủy nhiệm thu gắn với việc tổ chức, sắp xếp lại các
Đội thuế liên xã theo hướng: Đối với những xã trên địa bàn huyện có điều
kiện kinh tế- xã hội chưa phát triển, địa bàn rộng thì CQT thực hiện uỷ nhiệm
thu một số khoản thuế đối với HKD cho UBND các xã; Đối với các xã có
điều kiện kinh tế- xã hội phát triển, nằm gần các trục đường giao thông chính
như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, gần Trung tâm hành chính của huyện…,
những nơi có hệ thống các điểm thu của Kho bạc, Ngân hàng Thương mại thì
không thực hiện việc uỷ nhiệm thu thuế, việc quản lý thu thuế do các Đội thuế
liên xã trực tiếp đảm nhiệm.
Về nguồn nhân lực:
- Đề nghị CQT cấp trên tổ chức tuyển dụng, bổ sung biên chế kịp thời
cho CCT. CC thuế được tuyển dụng mới phải có trình độ ít nhất từ Cao đẳng
trở lên, đảm bảo các điều kiện về tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công
việc trong tương lai. Đồng thời đẩy mạnh công tác tinh giản biên chế, cho thôi
việc đối với những CC mà năng lực, trình độ quá yếu kém, thiếu tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém không đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao để tuyển dụng CC mới có trình độ Đại học, Cao đẳng thay thế.
- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên
sâu theo từng chức năng quản lý cho CC thuế thông qua việc xây dựng mô
hình chuẩn về đào tạo CC thuế và đa dạng hóa các hình thức đào tạo.
- Xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công chức theo vị trí công
việc của từng chức năng QLT làm cơ sở bố trí cán bộ phù hợp với năng lực,
trình độ theo yêu cầu. Tiêu chuẩn hóa trình độ CC thuế theo các vị trí làm
việc và thu nhập. Quy định rõ ràng trình độ bắt buộc của CC thuế đối với từng
vị trí làm việc cụ thể.



×