Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam, chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.4 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG HỒNG MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM
(VIETCOMBANK QUẢNG NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG HỒNG MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM
(VIETCOMBANK QUẢNG NAM)

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép bất kỳ công trình nào.
Các số liệu phân tích, kết quả nghiên cứa nêu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Hồng Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................. 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI

BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ............................ 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG ......................................................................................... 7
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ........................................................................ 7
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ............... 13

1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 17
1.2.1. Khái niệm XHTDNB .................................................................... 17
1.2.2. Sự cần thiết phải XHTDNB đối với khách hàng doanh nghiệp ... 20
1.2.3. Nội dung công tác XHTDNB tại ngân hàng thương mại ............. 22
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác XHTDNB đối với khách hàng
doanh nghiệp ........................................................................................... 24
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTDNB tại ngân hàng thương
mại........................................................................................................... 25

1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ XHTDNB TRÊN THẾ GIỚI ...... 27
1.3.1. Khái quát về hoạt động XHTD ở một số nước ............................. 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình hoàn thiện công tác XHTDNB
của ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................... 31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................... 33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK
QUẢNG NAM ...................................................................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK QUẢNG NAM .................... 34
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển ....................................... 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank Quảng Nam .................. 35

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Quảng Nam............................. 36
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu......................................... 38
2.1.5. Kết quả kinh doanh ....................................................................... 42

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XHTDNB ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NAM .................. 42
2.2.1. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank Quảng Nam42
2.2.2. Tổng quan về hệ thống XHTDNB của Vietcombank và mô hình
XHTDNB đối với khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank ............ 47
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung công tác XHTDNB đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam ....................... 58
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác XHTDNB đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam ...........................................................64

2.3. KẾT QUẢ, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC XHTDNB ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP...................................................... 67
2.3.1. Kết quả .......................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................... 69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
VIETCOMBANK QUẢNG NAM ...................................................... 70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC XHTDNB KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
VIETCOMBANK QUẢNG NAM ........................................................ 70
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Vietcombank Quảng Nam.... 70


3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác XHTDNB khách hàng doanh

nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam...................................................... 72

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTDNB KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NAM ..... 73
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức thực hiện quy trình.................................... 73
3.2.2. Nâng cao chất lượng của khâu thu thập thông tin ........................ 74
3.2.3. Tăng cường sử dụng kết quả, bảo đảm sử dụng có hiệu quả kết quả
XHTDNB cho các nội dung quản trị tín dụng ........................................ 77
3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát đối với công tác
XHTDNB ................................................................................................ 80
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ phụ trách công tác XHTDNB ......... 82
3.2.6. Khai thác có hiệu quả công nghệ trong công tác XHTDNB ........ 85

3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................... 86
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................... 86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 87
3.3.3. Kiến nghị với Vietcombank.......................................................... 88

KẾT LUẬN CHUNG........................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

TÊN ĐẦY ĐỦ

TÊN VIẾT TẮT


1.

Chính phủ

CP

2.

Nghị định



3.

Thông tư

TT

4.

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

5.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank


Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

Vietcombank

nhánh Quảng Nam

Quảng Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

Vietcombank

nhánh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi

8.

Xếp hạng tín dụng nội bộ

XHTDNB

9.

Xếp hạng tín dụng

XHTD

10.


Giới hạn tín dụng

GHTD

11.

Tài sản đảm bảo

TSĐB

12.

Khách hàng

KH

13.

Trung tâm thông tin tín dụng

CIC

14.

Tổ chức tín dụng

TCTD

15.


Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu

OECD

6.
7.

16. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
17.

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Việt Nam

BIDV
NNNNo

18.

Quốc hội

QH

19.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

SME


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

So sánh hệ thống XHTD của Moody’s và S&P

29

2.1.

Báo cáo dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2012

35

2.2.

Bảng số liệu huy động vốn cuối năm 2012

38

2.3.

Bảng số liệu cho vay đến cuối năm 2012

40


2.4.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012

42

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

Bảng báo cáo phân loại khách hàng doanh nghiệp năm
2012
Cơ cấu dư nợ cho vay các doanh nghiệp theo ngành
nghề kinh tế mà Vietcombank Quảng Nam đang đầu tư.
Bảng xác định quy mô của doanh nghiệp
Phân loại doanh nghiệp theo quy mô tại Vietcombank
Quảng Nam

43
44
52
53

2.9.

Tỷ trọng của các chỉ tiêu phi tài chính

54


2.10.

Bảng phân loại các doanh nghiệp theo loại hình sở hữu

55

2.11.
2.12.

Phân bổ tỷ trọng của phần chỉ tiêu tài chính và phần chỉ
tiêu phi tài chính
Phân bổ tỷ trọng của phần chỉ tiêu tài chính và phần chỉ
tiêu phi tài chính

56
56

2.13.

Thang xếp hạng của hệ thống XHTDNB doanh nghiệp

57

2.14.

Số lượng các doanh nghiệp được xếp hạng năm 2012

64

2.15.

2.16

Tổng hợp kết quả xếp hạng doanh nghiệp tính đến hết
quý IV/2012
Báo cáo diển biến chuyển hạng

65
66


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng
2.1.

Tên bảng
Mô hình áp dụng đối với doanh nghiệp thông
thường, tiềm năng

Trang
50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn một cách tổng thế thì hoạt động của các ngân hàng thương mại nước
ta chủ yếu là hoạt động tín dụng. Đây là lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho các ngân hàng thương mại và hoạt động này cũng hàm chứa nhiều rủi
ro nhất. Nó biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi giữa khả năng sinh lời và

mức độ rủi ro.
Vì thế, việc tìm kiếm một giải pháp để phát triển các công cụ hỗ trợ cho
hoạt động quản trị tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là
một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng của ngân hàng
thương mại, với dư nợ thường chiếm tỷ trọng trên 50% tổng tài sản và lợi
nhuận từ tín dụng thường chiếm đến 70% toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng.
Quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng thường đối mặt với nguy cơ
rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên thường
kết cuộc chung là khách hàng không trả được nợ đúng hạn, có nhiều biện pháp
để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, trong đó xếp hạng tín dụng khách
hàng là một trong những biện pháp, là công cụ quản trị tín dụng một cách khoa
học và hiệu quả được các ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai. Nếu
công tác xếp hạng tín dụng được quản trị tốt thì sẽ làm tăng sự an toàn, lành
mạnh và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xếp hạng
tín dụng không phải là điều kiện duy nhất để đảm bảo chất lượng tăng trưởng
tín dụng an toàn và bền vững, nhưng đây vẫn là đòi hỏi hết sức cần thiết và
quan trọng.
Vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21 Vietcombank đã triển khai hệ
thống xếp hạng tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng tại Vietcombank. Sau hơn mười năm thực hiện, được điều chỉnh sửa đổi
cho phù hợp với thực tiễn, công tác xếp hạng đã đạt được những kết quả rất
đáng khích lệ, đã hỗ trợ rất tốt cho hoạt động tín dụng nhất là trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng.


2
Tại Vietcombank Quảng Nam, công tác XHTDNB đối với khách hàng
danh nghiệp đã được thực hiện. Công tác XHTDNB đối với khách hàng doanh

nghiệp đã đạt được một số thành tựu hỗ trợ rất nhiều cho công tác quản trị tín
dụng. Tuy nhiên trải qua thực tế công tác này xuất hiện những vấn đề cần phải
hoàn thiện để đáp ứng hơn nữa các mục tiên đề ra. Vì vậy cần phải có sự
nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Mặt khác, tính đến thời điểm hiện nay, tại Chi nhánh vẫn chưa có nghiên
cứu nào liên quan trực tiếp đến chủ đề này nên học viên đã mạnh dạn chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng Nam (Vietcombank Quảng
Nam)” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến công
tác XHTDNB của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác XHTDNB tại Vietcombank
Quảng Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác XHTDNB tại Vietcombank
Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác XHTDNB tại Vietcombank Quảng
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác XHTDNB đối với
khách hàng doanh nghiệp.
- Về thời gian: Thời gian để thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng công
tác XHTDNB chỉ tập trung trong khoảng thời gian từ 2010 đên 2012.
- Về không gian: Tại Vietcombank Quảng Nam.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Bản chất XHTDNB là gì? Nội dung công tác XHTDNB khách hàng



3
doanh nghiệp? Tiêu chí đánh giá công tác XHTDNB đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM và những nhân nào tố ảnh hưởng đến công tác XHTDNB?
- Thực trạng công tác XHTDNB khách hàng doanh nghiệp tại
Vietcombank Quảng Nam diễn ra như thế nào? Những vấn đề nào cần quan
tâm giải quyết?
- Hạn chế của công tác XHTDNB tại Vietcombank Quảng Nam.
- Để hoàn thiện công tác XHTDNB khách hàng doanh nghiệp,
Vietcombank Quảng Nam cần triển khai những giải pháp chủ yếu nào?
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Về các phương pháp cụ thể được sử dung bao gồm: hệ thống hóa, phân
tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và các phương pháp thống kê.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hệ thống lại các vấn đề lý luận về xếp hạng tín dụng, qua đó rút ra kinh
nghiệm cho công tác XHTDNB.
Nhìn nhận về thực trạng về công tác XHTDNB tại Vietcombank Quảng
Nam. Từ đó chỉ ra các hạn chế trong công tác XHTDNB, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện nhằm thúc đẩy và phát huy vai trò của công tác XHTDNB tại
Vietcombank Quảng Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần theo thứ tự được quy định như: Mục lục; Danh mục các
ký hiệu chữ viết tắt; các bảng biểu; Mở đầu,... kết cấu của luận văn được gồm
3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Vietcombank Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại

Vietcombank Quảng Nam
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu về các công trình có liên quan đến đề tài đang
nghiên cứu của tác giả, một số công trình tiêu biểu như sau:


4
Nguyễn Dương Thị Hằng Nga (2007), Quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài nêu một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai
đoạn hội nhập quốc tế.
Phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Đồng Nai, từ
đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản
trị.
Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong
thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh.
XHTDNB được xem là một công cụ của hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng. Công cụ này được xem là một trong những công cụ cơ bản của đo lường
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa phân tích sâu về các vấn đề liên
quan.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp
theo mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Ngân hàng (Số
7 trang 60-70).
Tác giả cho rằng quản lý danh mục tín dụng doanh nghiệp theo mức độ
rủi ro khách hàng là cách thức đảm bảo cho ngân hàng duy trì chất lượng hoạt
động tín dụng của mình. Để làm tốt công việc này, ngân hàng cần tập trung
xây dựng hệ thống xếp hạng chấm điểm khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro
tín dụng. Đồng thời, việc xây dựng danh mục theo kế hoạch cũng là phương

thức giúp ngân hàng quản lý được danh mục đầu tư tín dụng của mình. Đối
với ngân hàng mà đối tượng phục vụ chủ yếu là doanh nghiệp, thì vấn đề này
càng trở nên cấp thiết bởi đặc điểm kinh doanh của đối tượng này sẻ ảnh
hưởng rất lớn đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.
Đàm Uyên Ly (2011), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn để cập đến 3 nội dung chính sau:
- Cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.


5
- Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam
Đề tài đã hệ thống hóa được nhiều kiến thức lý luận về xếp hạng tín
dụng, nêu được nhiều kinh nghiệm xếp hạng tín dụng trên thế giới và Việt
Nam. Đề tài cũng đã khảo sát về thực trạng hệ thống XHTDNB tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trên nhiều khía cạnh, qua
đó chỉ ra một số hạn chế như sau; Chỉ tiêu đánh giá xếp hạng tín dụng chưa
phù hợp; Quy trình xếp hạng chưa rõ ràng; Đối tượng xếp hạng chưa phù hợp;
Chính sách khách hàng sau khi được xếp hạng chưa triệt để.
Sau khi phân tích thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện hệ thống XHTDNB tại BIDV, bao gồm các giải pháp về quản trị điều
hành; về hoàn thiện phương pháp xếp hạng; các giải pháp hỗ trợ và một số
kiến nghị.
Tuy nhiên, luận văn tiếp cận vấn đề dưới góc độ hoàn thiện hệ thống
XHTDNB. Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam. Cách tiếp cận này khác với cách tiếp cận của đề tài.
Phan Văn Thiết (2011), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum
(Vietcombank Kon Tum)”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đề cập sâu về các vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ về bản chất, vai trò, tiêu chí đánh giá hệ thống
XHTDNB, đồng thời rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho quá trình hoàn thiện
hệ thống XHTDNB.
Về đánh giá thực trạng hệ thống XHTDNB đang áp dụng tại Vietcombank
Kon Tum, Luận văn xuất phát từ những tiêu chí sau:
- Mức độ chính xác của hệ thống XHTD.
- Tính khoa học của hệ thống XHTDNB.
- Tính thực tiễn của hệ thống XHTDNB.
- Tương quan giữa chi phí sử dụng và kết quả.


6
Để đánh giá những thành tựu và hạn chế trong vận dụng dụng hệ thống
XHTDNB tại Vietcombank Kon Tum.
Xuất phát từ những phân tích nói trên, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp đề xuất cho Vietcombank Kon Tum và các giải pháp đề xuất cho
Vietcombank.
Tuy đề tài bị giới hạn phạm vi nghiên cứu là tại một chi nhánh nhưng
cách tiếp cận là hoàn thiện hệ thống XHTDNB. Vì vậy nhiều nội dụng vượt ra
ngoài khuôn khổ của Chi nhánh.
Nguyễn Hoàng Anh (2012), Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Kon
Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã hệ thống hóa các nội dung lý luận cơ bản có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu, nhất là các vấn đề về các chỉ tiêu phản ánh kết quả
XHTDNB của ngân hàng thương mại. Đồng thời phân tích, khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác XHTDNB tại Chi nhánh NHNNo Kon Tum về các mặt:

Công tác tổ chức, kiểm soát nội bộ, kết quả thành công và hạn chế của công
tác XHTDNB tại ngân hàng trên. Các đề xuất có tính thực tiễn và khả thi. Tuy
nhiên, một số vấn đề lý luận đề cập chưa đủ độ sau cần thiết. Các vấn đề cơ
bản của hệ thống XHTDNB vẫn chưa được làm rõ, một số giải pháp chưa lý
giải hết các khía cạnh khác nhau.
Về cơ bản, cách tiếp cận của Luận văn là phù hợp với cách tiếp cận của
đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, do có sự khác biệt trong phạm vi nghiên cứu với
nhiều nét đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên có nhiều nội dung có thể kế
thừa nhưng không hoàn toàn đồng nhất.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc la tinh Credittum- tức là sự tin tưởng, tín nhiệm
và được hiểu theo nghĩa thông thường là sự vay mượn. Tín dụng ra đời từ khi
xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Mặt khác, do điều kiện thiên nhiên, điều kiện sản xuất luôn luôn có rủi ro
đòi hỏi phải có sự vay mượn nhau để điều hoà cuộc sống. Do vậy, hình thức
tín dụng sơ khai bằng hiện vật xuất hiện.[5]
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng bất
kỳ phương thức nào, tín dụng biểu hiện ra ngoài như là sự vay mượn lẫn nhau
một cách tạm thời.
Như vậy, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị

dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật từ chủ sở hữu sang chủ thể sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Quan hệ kinh tế trên được thông qua vận động giá trị vốn tín dụng thông
qua các giai đoạn:
- Giai đoạn phân phối tín dụng: Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị
vật tư hàng hóa được chuyển từ người này đến người khác, bằng hình thức cho
vay và đi vay.
- Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng
trực tiếp (nếu vay bằng hiện vật) hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa
vay bằng tiền) để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay.
Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ có quyền
sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
- Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: là giai đoạn kết thúc một vòng tuần


8
hoàn của tín dụng, nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất T-H-T' trở
về với hình thái tiền tệ, vốn tín dụng được người vay hoàn trả cho người cho
vay (người chủ sở hữu).
Từ khái niệm tín dụng trên cho thấy bản chất của tín dụng thể hiện qua
các đặc trưng chủ yếu như sau:
- Quan hệ tín dụng là giao dịch chuyển quyền sử dụng tài sản. Thông
thường tín dụng chủ yếu cho vay bằng tiền. Nhưng do nhu cầu của người vay
ngày càng đa dạng nên cần có sự đa dạng hóa trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng và đó cũng chính là cơ sở cho sự ra đời của hình thức tín dụng như
cho thuê vận hành, cho thuê bằng tài sản hữu hình thành như máy móc thiết bị,
nhà xưởng, văn phòng làm việc.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn
lẫn lãi. Nghĩa là các chủ thể trong nền kinh tế được cấp tín dụng một cách có
chọn lọc, có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn lẫn lãi cho bên cấp tín

dụng khi đến hạn thanh toán
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên niềm tin, vào khả năng hoàn trả
của người đi vay. Khả năng trả nợ vay một cách tốt nhất, đó được xem là
thước đo mức độ tín nhiệm của người vay đối với người cho vay.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối
quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó
người vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc sở hữu
của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người cho vay
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận.
b. Phân loại các hình thức tín dụng
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế, xã hội tồn tại
các hình thức tín dụng sau :
- Tín dụng nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các đơn vị và cá nhân được thực
hiện dưới hình thức như sau: Nhà nước sẽ đứng ra huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu, công trái để sử dụng vì mục đích


9
và lợi ích chung của toàn xã hội. Tín dụng Nhà nước có thể được thực hiện
bằng hiện vật (như thóc, gạo, trâu bò,…) hoặc bằng kim loại quý (vàng,
bạc,…), nhưng bằng tiền là chủ yếu. Tín dụng Nhà nước phát triển ở những
nước có thị trường tài chính mạnh.
- Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các công ty,... các tổ chức kinh tế với nhau được
thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Đây là hình thức
tín dụng ra đời sớm nhất tín dụng và là cơ sở cho các hình thức tín dụng khác.
Tín dụng thương mại ra đời thúc đẩy sự phát triển mạnh của nền kinh tế hàng
hóa, đẩy nhanh quá trình sản xuất, tiêu thụ và đảm bảo tiến trình sản xuất kinh

doanh được liên tục. Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người có
nhu cầu sản xuất kinh doanh, có uy tín và mối quan hệ quen biết với nhau.
Hơn nữa, tín dụng thương mại còn chịu ảnh hưởng vào sự tồn tại và phát triển
của nền sản xuất hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực
hiện dưới hình thức: Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay
(cấp tín dụng) với các đối tượng trên.
- Tín dụng quốc tế
Là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ,
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để
phát triển kinh tế xã hội của một nước như: vay mượn giữa các quốc gia, giữa
ngân hàng hay các tổ chức tài chính ở các nước khác nhau,... Thời hội nhập đã
mở ra một kỹ nguyên mới, mối quan hệ quốc tế được mở rộng về cả kinh tế
lẫn chính trị. Hiện nay các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Tổ chức liên
hiệp quốc, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới,... đã cấp nhiều hạn mức tín
dụng cho Việt Nam với thời gian và lãi suất ưu đãi, nhằm mục đích đầu tư cho
các dự án có giá trị lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, như xây cầu
đường, công trình thủy điện, dự án khai thác dầu,... Ngoài ra hình thức tín
dụng quốc tế còn bao gồm hình thức tín dụng giữa ngân hàng nước ngoài cấp
cho các tổ chức hay cá nhân trong nước,... Quan hệ tín dụng quốc tế phát triển


10
ở các nước có nền kinh tế mở, hội nhập cùng kinh tế thế giới, nhất là trong xu
thế kinh tế thế giới ngày nay, tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến.
c. Tín dụng ngân hàng
- Khái niệm
Hoạt động tín dụng ngân hàng xét ở góc độ vĩ mô bao gồm tất cả các
hình thức huy động vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người đi vay và

các hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho
vay.[16]
Tuy nhiên, đứng ở góc độ ngân hàng thì hoạt động tín dụng đồng nghĩa
với hoạt động cấp tín dụng. Đây là cách hiểu theo thông lệ và được Luật các
TCTD hiện hành quy định. Theo đó, tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân
hàng cấp tín dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, bao thanh toán,
bảo lãnh, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các
hình thức khác.
Tín dụng ngân hàng cũng có bản chất của tín dụng nói chung. Đó là quan
hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định với một khoảng chi phí nhất định. Cũng như các
quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung cơ bản như
sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi vay và phí nếu có).
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban hành
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoảng tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh,...
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.


11
- Phân loại Tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng được phân thành
các loại (hình thức) sau: Cho vay; Chiết khấu giấy tờ có giá; Bao thanh toán;

Bảo lãnh ngân hàng; Cho thuê tài chính,...
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
+ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
+ Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
+ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
+ Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau
đây:
• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên;
• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài


12

sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
• Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản cho thuê đó;
• Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm (≤12 tháng) bổ
sung nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân . Là loại tín dụng
có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi
suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi
suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm
(>12 tháng đến 60 tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây
dựng các công trình nhỏ, mua sắm thiết bị có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Là
loại tín dụng có mức rủi ro trung bình
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (trên 60
tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư cho vay các công
trình xây dựng cơ bản với qui mô lớn, mua sắm thiết bị dây chuyền công nghệ
hiện đại. Loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và
rủi ro hệ thống.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng chia thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho
vay dự trữ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định như xây dựng cơ bản công trình mới, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có 2 loại:
- Tín dụng đầu tư sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được

cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân để tiến hành sản xuất


13
và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cho vay khách hàng cá nhân
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống.
Căn cứ hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay bằng tài sản
của mình.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: Là hình thức tín dụng không cần
có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của
khách hàng.
Căn cứ theo đặc điểm của khách hàng:
- Tín dụng cấp cho doanh nghiệp.
- Tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân, và hộ gia đình.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Về phương diện học thuật, khái niệm rủi ro tín dụng có thể được tiếp cận
theo nhiều góc độ khác nhau:
- Tiếp cận dưới góc độ bản chất của tín dụng là sự ứng trước giá trị hiện
tại để đổi lấy giá trị tương lai, với mục đích mong muốn giá trị tương lai lớn
hơn giá trị hiện tại, thì rủi ro tín dụng là hiện tượng giá trị tương lai thu về nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị hiện tại.
- Tiếp cận dưới góc độ bản chất của rủi ro thì rủi ro tín dụng được hiểu là
xác suất khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã được
cam kết.
- Tiếp cận dưới góc độ điểu khiển học, thì rủi ro tín dụng được hiểu là sự
xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu

quả xấu đến hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến về rủi ro tín dụng là: Rủi ro tín dụng là
rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền
gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng sẽ không được trả đầy đủ.[8]


14
b. Phân loại rủi ro tín dụng
- Nếu căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng
được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
(i) Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những sai sót, hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Loại rủi ro tín dụng này phát sinh do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng với ba
nguyên nhân cụ thể: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm đó.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
(ii) Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những thiếu sót, nhược điểm trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng. Loại rủi ro tín dụng này xuất phát từ hai nguyên nhân: rủi
ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: là rủi ro tín dụng phát sinh từ các yếu tố, các đặc điểm
riêng có, mang tính đặc thù bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh

vực kinh tế. Loại rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ trường hợp ngân
hàng tập trung cấp tín dụng quá nhiều đối với một số khách hàng, hoặc đối với
một số doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi
ro cao.
- Phân loại theo nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra rủi ro thì rủi ro


15
tín dụng được phân ra hai loại như sau:
+ Rủi ro khách quan: Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và
ngân hàng như thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi các chính sách quản lý kinh
tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến
động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi, tỷ
giá biến động tăng,… khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài
chính không thể khắc phục được. Từ đó dù cho khách hàng có thiện chí nhưng
vẫn không thể trả được nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xuất phát từ hành vi của các chủ thể
liên quan đến hợp đồng cấp tín dụng của ngân hàng, trong đó hai chủ thể chính
là ngân hàng và khách hàng. Về phía khách hàng đó là những rủi ro do quản lý
yếu kém, do trục lợi, gian lận, lừa đảo, đầu tư mạo hiểm, sử dụng vốn không
đúng mục đích, che giấu thông tin. Về phía ngân hàng đó là việc thực hiện
không tốt quy trình cấp tín dụng, hoặc cố ý trục lợi của cán bộ ngân hàng,
hoặc những sai lầm trong đánh giá và xử lý thông tin, ...
c. Phân loại rủi ro tín dụng theo tác động đến danh mục cho vay rủi ro tín
dụng bao gồm hai loại: rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống.
- Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do
những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.

- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ người vay (ví dụ: suy
thoái kinh tế ...).
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập và giá trị của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng không thu được lãi nên dẫn đến làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác, việc không thu được các dòng tiền
đúng hạn làm cho ngân hàng không đảm bảo các khoản cấp tín dụng liên tục,
kịp thời nên gián tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cũng làm giảm giá trị của ngân hàng. Giá trị của ngân
hàng ở đây là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu hay giá trị tài sản ròng của


16
ngân hàng. Giá trị tài sản ròng của ngân hàng là chênh lệch giữa giá trị thị
trường của tài sản và giá trị thị trường của nợ ngân hàng. Rủi ro tín dụng vừa
làm giảm giá trị sổ sách của tài sản, vừa làm giảm giá trị thị trường của các
khoản nợ bị rủi ro. Lý do chủ yếu là do rủi ro tín dụng của các khoảng nợ gia
tăng làm cho giá trị thị trường của các khoản cấp tín dụng này giảm.
- Rủi ro tín dụng làm gia tăng các loại rủi ro khác cho ngân hàng: rủi ro
thanh khoản; rủi ro lãi suất; rủi ro vỡ nợ.
Theo định nghĩa, rủi ro tín dụng là rủi ro các dòng tiền được hẹn trả theo
hợp đồng bị trì hoãn hoặc mất khả năng thanh toán. Do đó, hệ quả của rủi ro
tín dụng là kế hoạch về các dòng tiền vào của ngân hàng không thực hiện
được, dẫn đến làm cho ngân hàng bị động trong việc đáp ứng các nhu cầu về
dòng tiền ra. Vì vậy, rủi ro tín dụng sẽ kéo theo hệ quả là rủi ro thanh khoản.
Rủi ro tín dụng cũng sẽ kéo theo rủi ro lãi suất. Do các dòng tiền không
được trả theo hợp đồng đúng hạn nên phát sinh chênh lệch (khe hở) kỳ hạn
giữa tài sản và nợ ngoài dự tính kế hoạch của ngân hàng. Khe hở kỳ hạn ngoài
dự tính này có thể sẽ tạo nên các biểu hiện của rủi ro lãi suất là rủi ro tái tài

trợ và rủi ro tái đầu tư.
Nghiêm trọng nhất, rủi ro tín dụng là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
rủi ro vỡ nợ của ngân hàng. Rủi ro tín dụng làm giảm vốn chủ sở hữu của
ngân hàng nên nếu nó xảy ra ở một thời điểm với quy mô lớn hoặc kết hợp
cùng lúc với các loại rủi ro khác làm giá trị vốn chủ sở hữu, giảm đột ngột sẽ
dẫn tới rủi ro vỡ nợ của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng dẫn đến gia tăng chi phí vay vốn của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm gia tăng nguy cơ vỡ nợ và đánh giá tiêu cực của công
chúng về mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ quả là
ngân hàng phải trả một lãi suất cao hơn trong huy động vốn do thị trường yêu
cầu phần bù rủi ro vỡ nợ cao hơn.
- Rủi ro tín dụng làm giảm sút giá trị thương hiệu và hình ảnh của ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại gặp nhiều rủi ro tín


×