Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

đồ án công nghệ thông tin Hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng nội bộ tại Công ty cổ phần Formach

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.37 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế tất yếu, nó chi phối mọi hoạt động của
nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Tất cả các tổ chức, đặc biệt là các tổ
chức tổ chức kinh tế cũng bị cuốn theo guồng máy đó và chỉ tổ chức nào vận
động linh hoạt có năng suất, có chất lượng mới tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp nào không tuân thủ theo quy luật, guồng máy đó sẽ bị phá sản và biến
mất.
Nhận thức được những thách thức, thời cơ, cơ hội trong nền kinh tế nóng như
ngày nay, các doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới, cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩn cũng như chất lượng quản lý nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, trong đó có Công ty cổ
phần FORMACH. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
ISO9001:2000 (năm 2003).
Trong quá trình thực tập tại công ty tôi thấy được rất nhiều điểm mạnh của
công ty nhưng cũng đồng thời công ty cũng tồn tại một số điểm yếu, hiệu quả
vận hành Hệ thống quản lý chất lượng chưa cao và lý do quyết định là những
yếu kém trong công tác đánh giá nội bộ . Vì vậy, tôi đã lựu chọn đề tài: “
Hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng nội bộ tại Công ty cổ phần
Formach” làm đề tài chuyên đề thực tập, cơ cấu chuyên đế bao gồm:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Formach.
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá chất lượng nội bộ tại Công ty cổ phần
Formach.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá chất
lượng nội bộ cho Công ty cổ phần Formach.
Tôi xin chân thánh cảm ơn đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của ThS. Phạm Thị
Hồng Vinh, các cô chú anh chị Phòng Kế hoạch_Thị trường, Phòng Kỹ thuật_KCS,
Phòng Tổ chức hành chính trong Công ty cổ phần Formach để tôi hoàn thành chuyên
đề thực tập này.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CÔNG TY CỔ PHẦN FORMACH
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN FORMACH


- Tên công ty: Công ty cổ phần Formach (FORMACH Company)
- Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Số Fax: (84.4).8611227
Số điện thoại: 04.8613929
- Địa chỉ văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh: 549 – 551 Nguyễn Tri Phương,
Quận 10, TP.Hồ Chí Minh
Số Fax: 08.639293
Số điện thoại: 08.6392963
Website: www.formach.com.vn
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chủ yếu là máy móc, trang thiết bị phục
vụ cho ngành lâm nghiệp.
- Vốn điều lệ: 12.814.200.000VNĐ
- Phương châm hoạt động: An toàn – Chất lượng – Đúng hạn
( Safety – Quality – Delivey)
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Formach tiền thân là công ty cơ khí Lâm nghiệp – là
doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập - Trực thuộc Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam (Vinafor) - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
cổ phần hóa từ tháng 05/2001 và đổi tên thành Công ty cổ phần Formach
được thành lập theo Nghị định số 44/1998/NĐ – CP ngày 29/06/1998 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và quyết
định số: 595/QĐ/BNN-TCCB ngày 23/2/2001 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Ban đầu, công ty cơ khí Lâm nghiệp là Xưởng cơ khí 19/3 của Bộ Lâm
nghiệp được thành lập năm 1964, có nhiệm vụ sửa chữa ô tô, gia công cơ khí
chế tạo máy chế biến gỗ.
Năm 1982, sau chiến tranh tàn phá, nhà máy cơ khí 19/3 được Nhà nước
đầu tư khôi phục, mở rộng mặt bằng sản xuất, lắp thêm thiết bị gia công cơ khí
lớn, sản xuất máy móc, trang thiết bị phục vụ ngành Lâm nghiệp và các ngành
Kinh tế quốc dân khác và được đổi tên thành nhà máy Lâm nghiệp.

Năm 1986, Bộ Lâm nghiệp quyết định sát nhập các nhà máy cơ khí trong ngành
Liên hiệp xí nghiệp cơ khí Lâm nghiệp và chọn nhà máy chế tạo máy Lâm nghiệp thành
trung tâm.
Năm 1992, Bộ Lâm nghiệp sát nhập thêm một số đơn vị khác của ngành
Lâm nghiệp vào Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí Lâm nghiệp và đổi tên thành
Tổng công ty cơ khí Lâm nghiệp.
Năm 1995, Bộ Nông nghiệp sát nhập côn ty kinh doanh cơ khí Lâm
nghiệp vào nhà máy chế tạo Lâm nghiệp đổi tên thành công ty cơ khí Lâm
nghiệp.
Năm 1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sát nhập nhà máy cơ
khí Tam Hiệp vào công ty Lâm nghiệp.
Từ năm 2002, công ty đã áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000 cho cả lĩnh vực quản lý và sản xuất, điều này đã giúp
công ty hiểu rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp cho hoạt động sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, sản phẩm làm ra đúng tiêu chuẩn kĩ thuật…
Nhận xét: Nhìn vào quá trình phát triển của công ty, Formach là một công
ty lớn chuyên sản xuất, cung cấp máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành
Lâm nghiệp,công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất. Sau 43 năm lao
động và trưởng thành Formach luôn là chỗ dựa vững chắc cho ngành lâm
nghiệp nói chung, hàng trăm CBCNV nói riêng và công đã vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý như: đơn vị anh hùng lao động,

1.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
- Thiết kế, chế tạo: Các máy chế biến gỗ, máy lâm nghiệp, thiết bị nâng hạ,
chuyển tải và các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành lâm nghiệp và các ngành kinh tế
khác;
- Sản xuất kết cấu thép, lắp dựng nhà xưởng và thiết bị, sản xuất vật liệu
xây dựng, các kéo thép, lắp ráp ô tổ, xe máy.
- Chế biến gỗ và lâm sản khác; Dịch vụ: xăng dầu, cung ứng vật tư, kỹ
thuật, thiết bị phục vụ các ngành kinh tế quốc dân.

- Xây lắp, thi công các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông nông
thôn và lâm nghiệp, các trình thuỷ lợi và thuỷ điện nhỏ, các loại đường bán thấm
nhập nhựa;
-Xuất khẩu các sản phẩm lâm nông hải sản, sản phẩm cơ khí và thủ công
mỹ nghệ, Nhập khẩu: vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng cho sản xuất và chế
biến lâm nông sản và cơ khí, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng.
- Dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao; kinh doanh văn phòng,
kho bãi; xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV
trở xuống.
- Xây dựng thi công các công trình cấp thoát nước, phóng cháy chữa cháy và điện
lạnh;
- Chế tạo phụ tùng xe máy, bảo dưỡng và dịch vụ bán hàng xe máy; kinh
doanh hoá chất dùng trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm và các ngành công
nghiệp khác ( trừ các hoá chất Nhà nước cấm);
- Chế tạo, lắp đặt và chuyển giao công nghệ, thiết bị xử lý và bảo vệ môi
trường; đóng mới vavs loại thùng xe tải và xe chuyên dùng, các loại rơ móc 01
trục và 02 trục;
- Lắp đặt các loại thiết bị nâng hạ trên phương tiện giao thông; sửa chữa,
phục hồi, hoán cải các phương tiện cơ giới đường bộ.
- Kinh doanh rượu bia và nước giải khát; kinh doanh mỹ phẩm.
Nhận xét: Do công ty tổ chức quản lý theo mô hình khối trung tâm và nhiều
đơn vị thành viên, do đó công tác quản lý của doanh nghiệp được thiết lập và
giao trực tiếp theo các đơn vị thành viên, công ty có 13 đơn vị thành viên do
điều kiện không cho phép tôi chỉ nêu ra chức năng và nhiêm vụ cụ thể của một
số đơn vị sau:
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NỘI BỘ.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Formach hiện nay gồm:
- Hội đồng quản trị có 7 thành viên, giúp cho Hội đồng quản trị có ban kiểm

soát.
- Ban giám đốc Công ty có 5 thành viên, TS Lê Bá là Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Tổng giám đốc Công ty, giúp việc cho Tổng giám đốc có 04 phó Tổng
giám đốc và 01 trợ lý giám đốc, 01 Thư ký cho Tổng giám đốc kiêm thư ký Hội
đồng quản tri.
- Các phòng, ban quản lý của Công ty:
+ Phòng Kế toán tài chính
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Phòng Kế hoạch -Thị trường
+ Phòng Kỹ thuật - KCS
+ Phòng Đầu tư – Xây dựng
+ Phòng Xuất nhập khẩu
+ Phòng Kinh doanh nội địa
- Các đơn vị trực thuộc của Công ty
+ Xí nghiệp thiết bị nâng
+ Xí nghiệp cơ điện
+ Xí nghiệp lắp ráp xe máy
+ Xí nghiệp đúc
+ Xí nghiệp cơ khí xuất khẩu
+ Xí nghiệp lâm sản
+ Xí nghiệp xấy lắp
+ Xí nghiệp Formach Tam Hiệp
+ Xí Nghiệp Formach Sài Gòn
+ Xí nghiệp Fỏmach Quy Nhơn
+ Chi nhánh Formach Hà Nội
+ Trường dân lập đào tạo nghề F
+ Chi nhánh Formach Kontum
Do đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty do vậy cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty cũng mang tính đặc thù riêng, đó là một cơ cấu tổ
chức quản lý hỗn hợp không chỉ được tổ chức theo chức năng, vừa tổ chức

quản lý theo khu vực, (Mô hình khối văn phòng trung tâm và nhiều đơn vị
thành viên). Cán bộ lãnh đạo được phân công trực tiếp và điều hành các đơn
vị thành viên, phòng ban cụ thể, nhưng đều có sự thống nhất trong từng lĩnh
vực từ lãnh đạo đến cán bộ nhân viên. Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, bắt buộc việc tổ chức quản lý phải rõ ràng, tránh chồng chéo, để
giải quyết vấn đề này Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa giải quyết triệt để, bằng chứng là
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý còn thấp, chi phí cho cán bộ quản lý
kém năng lực còn lớn, không thẳng tay sa thải họ. Đây là một trong những
nguyên nhân không, khuyết điểm của công tác tổ chức quản lý và nó ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
XN
đúc
PHÓ CHỦ TỊCH
HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CH TCH H QT KIÊM TG CÔNG TYỦ Ị Đ Đ
BAN KIỂM SOÁT
P. TGĐ PHỤ
TRÁCH SX
P. TGĐ PHỤ TRÁH
KD-XNK
P. TGĐ PHỤ TRÁCH
NỘI CHÍNH
P. TGĐPHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT

TRỢ LÝ GIÁM
ĐỐC
THƯ KÝ HĐQT KIÊM
THƯ KÝ TGĐ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KỸ
THUẬT
KCS
PHÒNG
ĐẦU TƯ
XÂY
DỰNG
PHÒNG
KINH
DOANH
NỘI ĐỊA
XN

thiết bị
nâng
XN

điện
XN
Xe
máy
XN
Lâm
sản
F
XN
Cơ khí
xuất
khẩu
XN
Xây
lắp F
XN
F
Tam
Hiệp
Tổ
môi
trường
C.Nhán
h F Hà
Nội
XN

F
Quy
Nhơn
Trường
đào tạo
nghề
XN
F
Sài
Gòn
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TGĐ CÔNG TY
Nguồn: Tổ chức hành chính
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
1.4.2. Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất
Bảng 1: Thống kê các sản phẩm tiêu biểu của công ty
T
T
Tên sản Phẩm

hiệu
Tính năng kỹ thuật, kết cấu sản phẩm
Thiết bị nâng:
- Cầu trục dầm đơn
- Cầu trục dầm kép
- Cổng trục
Ca T
Ca K
Co T
- Tải trọng nâng từ 0.5 T đến 200 T
- Pa lăng, xe chạy được nhập trực tiếp

từ các hãng có uy tín như: KONE
CRANES - Phần Lan, PODEM –
Bungari, HUYNDAI – Hàn Quốc,….
- Động cơ dẫn động được mua từ các
đơn vị có uy tín trong và ngoài nước
như: Động cơ điện Việt Hưng, NM
chế tạo thiết bị điện .
- Phần kết cấu thép như: Dầm, hộp đầu,
chân được Formach chế tạo từ các loại
nguyên vật liệu trong và ngoài nước
2
.
Pallet 1A Được chế tạo bằng thép hộp, dùng
làm kệ để linh kiện ô tô, xe máy và
các loại hàng hoá khác (chi tiết được
nêu dưới đây).
Nguồn: Kế hoạch - Thị trường
Sản phẩm công ty chủ yếu là sản phẩm công nghiệp nặng phục vụ cho
ngành lâm nghiệp như máy cưa, máy sẻ, máy chế tạo và gia công gỗ,…; tiếp
theo là ngành nông nghiệp, hiện nay sản phẩm đang được tiếp tục nâng cao về
mẫu mã, chất lượng để đáp ứng thị trường cạnh tranh với các sản phẩm cùng
Dầm chính Hai dầm
đầu
Tạo phôi Tạo phôi
Gia công cơ khí Gò, hàn, gióng
Định vị hai đầu
Định vị dầm
chính
Gia công cơ khí
Lắp hai dầm

đầu
Sơn Sơn
Lắp ráp tại hiện trường
Cầu trục
loại của các liên doanh nước ngoài. Chất lượng sản phẩm của công ty đã dược
cấp giấy phép chế tạo, khi bàn giao được các tâm kiểm định kỹ thuật an toàn kiểm tra
và cấp giấy phép sử dụng, các thông số đều đạt theo TCVN 4244 – 86, được khách
hàng ưu chuộng như các thiết bị nâng (cầu trục, cổng trục), có sức cạnh tranh cao so
với các sản phẩm cùng loại trong nước.
Với chức năng và nhiệm vụ ở phần trên, ta thấy sản phẩm của Công ty là vô
cùng phong phú, đa dạng và nhiều chủng loại, sản phẩm chủ yếu được làm
theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên sản phẩm chủ lực của Công ty là các cầu trục,
công trục, pallet, lắp ráp xe máy, các sản phẩm cơ khí và sau đây là quy trình
sản xuất của chúng:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo Cầu trục
Sơ đồ 3: Quy Trình công nghệ chế tạo sản phẩm Cổng trục
Cổng trục
Cụm
chân
Dầm
chân
Tạo phôi
Tạo phôi
Cơ khí
Gia công cơ
khí
Sơn
Nguội, gióng, hàn
Gò, hàn
Sơn

Sơn
Gia công cơ
khí
Lắp ráp tại hiện trường
Nguồn: Phòng kỹ thuật KCS
Sơ đồ 4: Qui trình công nghệ sản xuất pallet
Hàn, gia công cơ khí
Định vị cụm chân
Dầm chính
Tạo phôi
Nguội, gióng, hàn
hanh nà
Nguồn: Phòng kỹ thuật KCS
1.4.3. Đặc điểm nguyên vật liệu và đặc điểm thị trường.
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của đối tác và thường thì
nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp, một lượng rất nhỏ nguyên vật liệu
là mua ở thị trường trong nước và nguồn cung ứng này không cố định mà
luôn thay đổi. Nguyên vật liệu chính là sắt thép, một số chi tiết lắp lẫn, như
việc lắp ráp xe máy, Công ty mua một số chi tiết, bộ phận của nước ngoài mà
Công ty không sản xuất được của Trung Quốc.
Sản phẩm của Công ty rất nhiều chủng loại, với rất nhiều lợi ích và công
dụng khác nhau. Do đó thị trường của nó cũng rất rộng, thị trường trong nước
bao gồm lâm nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp chế tạo, lắp ráp, chế
tạo cơ khí. Đây là thị trường mới đang được Chính phủ khuyến khích đầu tư,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời thị trường này còn rất yếu kém so
Gióng+hàn
các chi tiết
Khoan Gióng+hàn
đế
Gióng + hàn

hồi
Sửa nguội
Đột dập
Nắn phôi
Sơnvận chuyển
nội bộ
Cưa cắt
lắp ráp, thử,
hiệu chỉnh
Gióng + hàn
vách
cắt máy và
sấn đh
với các nước trong khu vực và quốc tế, nó càng trở nên khó khăn khi Nước ta
gia nhập WTO. Nếu đếm số lượng các Công ty sản xuất các thiết bị nâng ở
thị trường trong nước là rất nhỏ, chỉ cần đếm trên đầu ngón tay, cùng với
thâm niên và uy tín của mình Công ty phải lợi dụng triệt để điểm mạnh này
mà phát triển, cạnh tranh lành mạnh trong tương lai.
Thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước, ngoài ra sản
phẩm của công ty còn xuất khẩu sang các thị trường khác như: Pallet được
sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, …. Các sản phẩm
khác như cầu trục, cổng trục, thường xuất khẩu trong các nước khu vực như:
Lào, Campuchia, Myanma,….Các sản phẩm như gỗ được xuất khẩu sang
IRAQ, Nêpan,… Đây là các thị trường tiềm năng và là thị trường mục tiêu
của Công ty, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức vì thị trường này đòi
hỏi rất khắt khe về chất lượng.
1.4.4. Đặc điểm về nguồn thông tin
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Formach áp dụng các
tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các phòng ban đều được trang bị máy
vi tính giúp cho cán bộ công nhân viên trong công ty hoàn thành công việc hiệu

quả, hệ thống thông tin điện tử như mạng nội bộ, thông tin từ mạng máy tính toàn
cầu Internet đã được sử dụng trong Công ty để phục vụ việc thu và nhận thông tin
từ khách hàng cũng như tìm kiếm các thông tin hữu ích cho việc sản xuất kinh
doanh và ký kết hợp đồng thương mại. Là Công ty cổ phần Nhà nước nên Công
ty cũng có ưu thế trong việc cập nhật các chính sách kinh tế và chủ trương mới
của chính phủ và Bộ thương mại. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin còn yếu,
không thực sự chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, khả năng khai thác thông
tin của cán bộ công nhân viên còn yếu kém.
1.4.5. Đặc điểm lao động
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Formach từ năm 2003
đến năm 2005
Nhìn vào bảng biểu 2: Ta thấy trình độ lao động của công ty trong 3 nắm
vừa qua là tăng nhưng không cao, năm2003 (từ trung cấp đến đại hoc
là:24.43% ), năm 2004 (28.16%), năm 2005 (27.33%), trong đó trình độ đại
học là 19.02% (2003), 22.35% (2004), 24.33 %(2005). Số lượng cán bộ công
nhân viên chính thức trong công ty giảm: năm 2003 (610 LĐ), năm 2004
(586 LĐ), năm 2005 (516LĐ). Lao động trực tiếp giảm nhẹ: Năm 2003
(52.46%), năm 2004(51.19%), năm 2005 (51.1%) chiếm hơn nửa tổng số lao
động của công ty. Tổng quỹ lương: 743.000.000đ. Công ty đã tiến hành một
cuộc cách mạng về chính sách đối với người lao động đó là cắt giảm lao động
TT Trình độ Tổng số
Ban


trực
tiếp
LĐ gián tiếp

CM&KN


khí TĐH khác
Năm 2003
1 Trên ĐH 1 1 100%
2 ĐH 116 6 25 85 100%
3 CĐ & TC 32 32 100%
4 Công nhân 333 320 13 95%
5 Nhân viên 128 128 95%
Cộng 610
Năm 2004
1 Trên ĐH 1 1 100%
2 ĐH 131 6 20 105 100%
3 CĐ & TC 33 33 100%
4 Công nhân 313 300 13 95%
5 Nhân viên 108 108 95%
Cộng 586
Năm 2005
1 Trên ĐH 1 1 100%
2 ĐH 125 6 17 102 100%
3 CĐ & TC 15 15 100%
4 Công nhân 280 265 15 95%
5 Nhân viên 95 95 95%

Cộng
516

thừa, không đủ năng lực; tuyển mới nhiều CBCNV trẻ, năng động, sáng tạo
làm động lực cho sự đi lên và đã cho kết quả rất khả quan thể hiện qua năng
suất lao động của cá nhân, tập thể; thu nhập trung bình của CBCNV không
ngừng tăng:
Biểu 4: Tình hình thu nhập của người lao động

Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
Số lao động bình quân Người 648 690 723
Thu nhập bình quân đ/người/tháng 1.100.000 1.170.000 1.287.000
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Do đặc thù của ngành công nghiệp nặng mà trong quá trình sản xuất, công ty
thường phải ký nhiều hợp đồng mang tính thời vụ, ngắn hạn nên số lượng công nhân
có sự thay đổi rất lớn trong thời gian ngắn điều này đòi hỏi người quản lý nhân sự phải
có kế hoạch lao động dựa vào các kế hoạch khác của công ty cũng như kế hoạch của
từng xí nghiệp. Công nhân trong công ty đều có trình độ, họ được đào tạo qua một
khoá học chuyên môn, sau đó mới được vào làm chính thức. Đặc biệt trong Công ty
hay tổ chức các đợt thi tay nghề, vừa để kiểm tra trình độ của công nhân, vừa để
khuyến khích động viên họ trong sản xuất.
Trong năm 2001 Phòng Tổ chức hánh chính đã tổ chức khoá đào tạo về đánh giá
nội bộ, mời được các giảng viên và tư vấn viên về giảng dạy trực tiếp, trong khoá này
Công ty đã đào tạo được 60 chuyên gia đánh giá nội bộ cơ bản đạt yêu cầu về năng lực
đánh giá và phẩm chất đạo đức mà người đánh giá nội bộ tối thiểu cần phải có, họ là
thành viên trong các phòn ban, các xí nghiệp. Đây là đội ngũ cơ bản chủ yếu quyết
định Công ty có áp dụng , duy trì và cải tiến HTQLCL thành công hay không.
1.5. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.5.1.Tình hình tài chính của công ty
Đây là một trong những công ty cổ phần Nhà nước, do vậy nó cũng như
các công ty cổ phần khác, với 40% vốn của Nhà nước, phần còn lại Công ty
bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viện trong Công ty.
Trong công ty tồn tại cả hai hình thức hạch toán đó là các công ty thành
viên (hạch toán độc lập) và các xí nghiệp trung tâm (hạch toán phụ thuộc).
Đối với các đơn vị độc lập sẽ tự chủ trong hạch toán từ việc tìm đầu vào cho
quá trình sản xuất và đầu ra cho các sản phẩm của mình, còn công ty chỉ hỗ trợ
về mặt vốn, pháp lý, kỹ thuật khi cần. Các đơn vị này sẽ phải gửi bào cáo kết
quả SXKD hàng tháng, quý, năm lên phòng Kế hoạch – Thị trường của công ty

và đến cuối năm phải trích nộp lợi nhuận của mình lên công ty Formach. Đối
với các đơn vị phụ thuộc sẽ phải chịu sự quản lý chặt chẽ về tài chính, vật tư
… từ phía công ty mẹ. Các xí nghiệp này có lợi thế là việc tìm đầu ra đựơc sự
hỗ trợ rất lớn từ các phòng ban của công ty còn những hợp đồng tự liên hệ sẽ
đựơc trích hoa hồng theo giá trị của những đơn hàng này.
1.5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Với gần nửa thế kỷ thành lập đến nay công ty đã gặt hái được rất nhiều thành
quả đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng ngoại tề cho kinh tế nước
nhà, tạo công ăn việc làm cho gần 1000 lao động (tính cả lao động chính thức và
lao động tạm thời), góp tăng ngân sách Nhà nước hàng năm ( năm 2003:
1.736.252.524, năm 2004: 2.691.793.342,( năm 2004 so với năm 2003 là tăng
55%); năm 2005:2.639.337.734( năm 2005 so với năm 2003 tăng 52%)).
Từ bảng số liệu tổng hợp ta có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm
2003 là: 3.683; năm 2004 là: 2.72; năm 2005 là: 2.21.Tôi thấy công ty đang
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất (năm 2003: 66971852000, năm 2004:
122525149315(tăng 84.95% so với năm 2003), năm 2005: 178919801570
( tăng 82.45% so với năm 2003) và chấp nhận hưởng lợi nhuận ít và đây cũng
là chiến lược lâu dài của công ty: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công
ty (năm 2003 là 2.59, năm 2004 là 2.197, năm 2005 là 1.475). Tỷ suất lợi
nhuận trên tổng doanh thu tăng giảm không ổn định cụ thể: năm 2003
(6.56%), năm 2004 (4.68%), năm 2005 (7.38%).
Do công ty có chiến lược đầu tư mở rộng quy mô, do vậy công ty cũng đã
có một khoản doanh thu rất lớn và tăng vọt cụ thể: năm 2004 so với năm 2003
là 109,76%, năm 2005 tăng so với năm 2003 là 152,82%, năm 2005 so với
năm 2004 là 20.84%. Ta thấy doanh thu của công ty tăng rất nhanh kể tù khi
tăng chi phí đầu tư. Nếu nói công ty đang thành công trong chiến lược mở
rộng qui mô sản xuất thì có vẻ hơi sơm, nhưng tôi tin công ty sẽ thành công
với một lực lượng lãnh đạo có khả năng trình độ cao như hiện nay.
TT Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1

2
3
4
5
6
7
8
Tổng tài sản:
+ Tài sản cố định:
+ Tài sản lưu động
Giá trị SX công nghiệp
Tổng doanh thu
Chi phí sản xuất
Chi phí quản ly DN
Lợi nhuận trước thuế
Nộp ngân sách NN
Tổng lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận từ liên doanh
Số ngày làm việc trong năm
Tổng số phân xưởng hoặc
bộ phận sản xuất
66.971.852.000
9.850.995.048
56.360.247.989
30.734.000.000
47.144.215.679
19.108.345.239
24.942.274.210
3.093.596.230

1.736.252.524
1.777.239.867
1.600.497.800
1.600.497.800
253
8
122.525.149.315
11.036.437.484
106.451.120.371
48.557.000.000
98.891.041.916
35.366.940.796
58.891.198.918
4.632.902.202
2.691.793.342
4.735.480.482
2.355.319.174
2.355.319.174
253
8
178.919.801.570
11.904.423.650
158.475.556.174
58.275.000.000
119.192.026.404
67.544.318.476
42.849.876.603
8.797.831.325
2.639.337.734
3.592.955.835

1.900.323.168
1.900.323.168
253
8
Biểu 4: Báo cáo tổng hơp từ năm 2003 đến 2005
Nguồn: Phòng kinh doanh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NỘI BỘ
2.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NỘI BỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
FORMACH
2.1.1. Về chất lượng sản phẩm của Công ty
“Chất lượng sản phẩm là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính
đối với các yêu cầu”_ ISO 9001:2000. Mỗi sản phẩm được cấu thành từ nhiều
thuộc tính có giá trị sử dụng khác nhau nhàm đáp ứng yêu cầu của con người.
Tuy vậy những thuộc tính chung nhất phản ánh chất lượng của sản phẩm bao
gồm: Thuộc tính kỹ thuật, các yếu tổ thẩm mỹ, tuổi thọ của sản phẩm, độ tin cậy
của sản phẩm, độ an toàn của sản phẩm, mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm, tính
tiện dụng, tính kinh tế của sản phẩm. Tuỳ từng loại sản phẩm khác nhau mà đòi
hỏi về chất lượng của sản phẩm cũng khác nhau, với đặc thù cơ bản về sản phẩm
của công ty mà công ty đã đưa ra những đặc tính chất lượng phù hợp và với hình
thức tổ chức sản xuất của công ty.
Thứ nhất về đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm của công ty rất đa dạng và
phong phú về cả loại hình lẫn chủng loại như: Thiết bị nâng, cổng trục, cầu
trục, máy chế biến gỗ, máy xây lắp công nghiệp, thiết bị và hoá chất xử lý
nước, lắp ráp xe máy,…nói chung chủ yếu là sản phẩm công nghiệp nặng.
Chính vì vậy mà khách hàng cũng như nhà sản xuất (chính công ty) đều cho
rằng chất lượng sản phẩm của công ty phụ thuộc đầu tiên và quan trọng nhất
là thuộc tính kỹ thuật, sau đó mới đến các đặc tính về tuổi thọ của sản phẩm,
mức độ ô nhiễm của sản phẩm, tính kinh tế của sản phẩm.

Thứ hai về hình thức tổ chức sản xuất: Công ty cổ phần Formach là một
công ty chuyên làm theo đơn đặt hàng cho các đơn vị trong và ngoài nước, do
vậy chất lượng sản phẩm được đánh giá qua việc hoàn thiện các yêu cầu kỹ
thuật mà bên đặt hàng yêu cầu và giao hàng đúng hạn.
Với năng lực chế tạo cơ khí mà công ty có được, công ty đạt được nhiều
thành công và được khách hàng tin cậy. Thực tế đến cuối năm 2005, công ty
đã đáp ứng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm và giao hàng đúng hẹn cho
bên đối tác, các thiểt bị nâng, pallet, lắp ráp xe máy đã được khách hàng chấp
nhận 100%.Xí nghiệp thiết bị nâng sản xuất cầu trục và công trục xuất xưởng
kiểm định theo TCVN 8244 – 86 đều đạt và được khách hàng chấp nhận, các
khiếu nại trong phạm vi bảo hành đều được giải quyết. Xí nghiệp lắp ráp xe
máy lắp ráp 20000 xe máy đạt chất lượng xuất xưởng và không có sản phẩm
hỏng.Xí nghiệp cơ khí xuất khẩu, sản phẩm sản xuất ra điều đạt 100% yêu
cầu. Để đạt được thành công đó là do các sản phẩm của công ty đề được sản
xuất theo các quy trình đã được xây dựng và sau mỗi công đoạn sản xuất, mỗi
khâu đều được bộ phận KCS kiểm tra, nếu không đạt tiêu chuẩn sản phẩm sẽ
được đưa lại xưởng để sửa chữa và làm lại.
Tỷ lệ sai hỏng chỉ còn 1% đến 2% , tuy nhiên tỷ lệ này còn rất cao và chi
phí làm lại các sản phẩm này rất tốn kém khỗng những về thời gian mà còn về
chi phí đặc biệt đối với sản phẩm cơ khí của công ty, nguyên nhân chính của
các sai hỏng này cũng chính là việc làm sai ngay từ đầu.
Thứ ba: Chất lượng sản phẩm của Công ty đã được khách hàng chấp nhận,
có một ai đó đã nói rằng “ hàng bán được là hàng chất lượng” và thực tế sản
phẩm của Công ty không chỉ được khách hàng trong nước và ngoài nước đánh
giá cao, mà ngay cả khách hàng khó tính như Nhật Bản cũng thừa nhận chất
lượng sản phẩm. Nếu vận hành tốt HTQLCL tôi tin rằng Công ty không chỉ
dừng lại ở đây mà còn vươn mình và khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.
2.1.2. Công tác quản lý chất lượng tại Công ty
Trước đây để đảm bảo chất lượng thì biện pháp chủ yếu là KCS, biện
pháp này có nhiều nhược điểm: tốn kém thời gian, phát hiện lỗi muộn, mất

chi phí làm lại,…
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của việc áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng, năm 2001 công ty đã cam kết lấy giấy chứng nhận
ISO9001:2000, sau 3 năm liên tục thực hiện đánh giá nội bộ và mời các
chuyên gia về tư vấn và đánh giá đến thánh 4 năm 2003 công ty đã nhận
chứng chỉ ISO 9001:2000 và từ đó đến nay công ty đã áp dụng và duy trì và
cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng, tạo niềm tin cho khách hàng cà các
thành viên trong công ty.
a. Phạm vi áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty được áp dụng cho tất cả các điều
khoản của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực sau:
+ Thiết kế, chế tạo thiết bị nâng
+ Thiết kế, chế tạo cơ khí xuất khẩu
+ Lắp ráp xe gắn máy và đồ điện gia dụng
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu thương mại
b. Hệ thống quản lý chất lượng mà công ty áp dụng
Bảng 5 : Danh sách các qui trình trong Công ty cổ phần Formach
Tên quy trình Mã hiệu Mô tả
Quy trình xem xét lãnh đạo
QT.01/CT 5.6
Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
QT.02/CT 8.2.2
Quy trình quản lý tài liệu và hồ sơ
QT.03/CT - HC 4.2.3, 4.2.4
Quy trình quản lý nguồn nhân lực
QT.04/CT- HC 6.1, 6.2,
Quy trình nộp hồ sơ dự thầu và đấu thầu
QT.05/KH- ĐT 7.1, 7.2
Quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng
QT.06/KH- ĐT 7.2

Quy trình mua hàng
QT.08/KH- ĐT 7.4
Quy trình xuất nhập vật tư
QT.09/KH- ĐT 7.4.3, 7.5.5, 7.5.3
Quy trình bảo hành công trình
QT.10/KH- ĐT 7.5.5
Quy trình thiết kế sản phẩm
QT.11/KH- ĐT 8.4
Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
QT.12KT- KCS 7.3
Quy trình quản lý máy và thiết bị
QT.13/KT- KCS 8.2.4
Quy trình kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường
và thử nghiệm
QT.14/KT- KCS 6.3, 7.5.1
Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp
QT.15/KT- KCS 8.3
Quy trình lập kế hoạch tổ chức sx XNTBN
QT.17/TBN 8.5.2, 8.5.3
Quy trình khắc, phòng ngừa và cải tiến
QT.16/CT
4.6.2, 4.6.3, 4.9,
4.15, 4.19
Quy trình lập kế hoạch tổ chức quản lý sx
XNCKXK
QT.18/CKXK
7.2, 7.5, 8.2.3,
8.2.4, 8.3
Nguồn: Phòng Kỹ thuật KCS
c. Chính sách chất lượng của Công ty cổ phần Formach:

+ Mục tiêu: Làm hài lòng khách hàng về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ
cung cấp và giá cả hợp lý của sản phẩm là mục tiêu hàng đầu - Quyết định
thành công và phát triển của Công ty cổ phần Fornach.
+ Chính sách chất lượng của Công ty cổ phần Formach
Xây dựng, ban hành các quy trình kỹ thuật, chất lượng. Thực hiện nghiêm
khắc và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Gắn hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý của công ty với yêu cầu của
khách hàng, sử lý những tồn tại yếu kém, cải tiến liên tục về mặt kỹ thuật,
chất lượng, xây dựng bộ máy gọn, nhẹ, đủ năng lực điều hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả
“ Vươn đến sự hoàn thiện”: Làm theo quy trình kỹ thuật, chất lượng Là
phương châm chủ đạo mọi hoạt động của cán bộ và công nhân trong Công ty
cổ phần Formach
Đào tạo và tự rèn luyện thường xuyên để liên tục phát triển; tăng thêm sự
hiểu biết, tĩch luỹ thên kinh nghiệm của từng các nhân, tạo thành sức mạnh
nội lực của toàn công ty; để không ngừng đưa công ty Formach thành công ty
giàu mạnh.
Mọi thành viên trong công ty thấu hiểu chính sách chất lượng, lấy tiêu
chuẩn của hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 làm chuẩn mực trong mỗi công
việc của mình.
d. Mục tiêu chất lượng của công ty năm 2005:
+ Duy trì và cải tiến chất lượng nâng cao hiệu lực của Hế thống quản lý chất lượng
+ Các đơn vị phân đấu hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2005 của hội đồng quản trị, tiến độ thực hiện các hợp đồng đạt ≥ 95% , 100%
sản phẩm xuất xưởng đảm bảo chất lượng, được khách hàng chấp nhận.
+ Nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật để giảm chi phí quản lý trong cơ cấu giá thành sản phẩm từ 2%
đến 3% so với năm 2004
+ Cơ sở hạ tầng:
Đầu tư thêm thiết bị có trọng điểm để nâng cao năng lực sản xuất cho các

đơn vị với tổng mức đầu tư ≥ 500 triệu
Hoàn thành cơ sở trường đào tạo nghề Formach trong quý II , xây dựng
xong nhà xưởng - hạ tầng cơ sở tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc Thành phố Hồ
Chí Minh trong quý III và đưa vào sử dụng.
+ Tổ chức quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện tổ chức, bổ sung
nguồn lực từ 3% đến 5% số cán bộ nhân viên hiện có, tăng cường quản lý để
nâng cao hiệu quả công việc.
+ Phấn đấu mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty đạt:
Lương bình quân ≥ 1.350.000 đ/ tháng
Cổ tức của cổ đông ≥ 1% / tháng
e. Nhận xét
Áp dụng HTQLCL làm cho các hoạt động của công ty đi vào nền nếp và
hiệu quả hơn trước, các quy trình trong công ty được vạch rõ ràng hơn, tuy
nhiên việc áp dụng và vận hành ISO tại công ty chưa thực sự đi vào guồng
máy của nó. Sau đây là thực trạng vận hành HTQLCL của Công ty trong năm
2005:
+ Thứ nhất: Về việc duy trì và liên tục cải tiến nâng cao hiệu lực của
HTQLCL và thời hạn giao hàng. Các đơn vị tuân thủ việc thực hiện các điểm
không phù hợp các quyết định của cuộc họp lãnh đạo chất lượng.
Xí nghiệp thiết bị nâng, các sản phẩm như cầu trục, cổng trục xuất xương
kiểm định theo TCVN 8244-86 đều đạt và được khách hàng chấp nhận, các
khiếu nại trong phạm vi bảo hành đều được giải quyết, tiến độ giao hàng 95%.
Cầu trục 150T/285M đã giao cho khách hàng đúng tiến độ và đảm bảo chất
lượng, tiến độ giao hàng đạt 100%.
Xí nghiệp xe máy lắp ráp 20.000 xe đạt chất lượng xuất xưởng, không có
sản phẩm hỏng, tiến độ giao hàng đạt ≥ 95%
Xí nghiệp cơ khí xuất khẩu đã giao hàng Pallet xuất cho Dahatshu Nhật
bản đúng tiến độ.
+ Thứ hai: Về vấn đề phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
lực quản lý, tiết kiệm vật tư, tránh lãng phí nhân công để giảm chi phí quản lý

trong cơ cấu giá thành sản phẩm xuống từ 3% đến 5% so với năm 2004
Xí nghiệp thiết bị nâng: sửa đổi ngán bước công, công nghệ để nâng cao
năng suất, giảm tiêu hao vật liệu phụ.
Xí nghiệp xe máy có các biện pháp về giảm chi phí quản lý trong bố trí
nhân lực trong giây chuyền hợp lý, tiết kiệm vật tư cho sản xuất, giảm chi phí
giao dịch đầu tư, tuy nhiên vẫn chỉ đạt 97% so với kế hoạch đạt ra.
Xí nghiệp cơ khí xuất khẩu chưa phân tích đánh giá kỹ do đó không đạt
được mục tiêu chất lượng.
+ Thứ ba: Trong việc đầu tư thêm thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất.
Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị hàn, cắt cho xí nghiệp thiết bị nâng,
xí nghiệp cơ khí, tuy nhiên chỉ đạt 1 tỷ đồng bằng 50% kế hoạch.
+ Thứ bốn: Về đào tạo nguồn lực
100% các đơn vị có kế hoạch và thực hiện đầu tư nâng cao trình độ tay
nghề cho cán bộ công nhân viên trong ngắn hạn cụ thể:
Xí nghiệp xe máy, cơ khí xuất khẩu đã đào tạo tay nghề tại chỗ cho
công nhân mới vào nghề, bậc thợ 2/3 tại chỗ để đảm trách vị trí công việc.
Kết quả khi kiểm tra đạt 100% người được đào tạo đạt yêu cầu.
Công ty có 7 kỹ sư đã học chương trình thiết kế 3D: CIMAT & SOLID
(trung tâm phát triển và ứng dụng phần mền công nghiệp), kết quả 5/7 người đạt.
+ Thứ năm: Lương bình quân ≥ 1.200.000 đ/tháng, cổ tức ≥ 1%/ tháng

×