Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu
ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Chuyên ngành
Mã số

:
:

Quản lý Tài chính công
01


Mục Lục
Trang bìa........................................................................................................ i
Lời cam đoan…………………………………………………………….....ii
Mục
lục.............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................iv
Danh mục các bảng (nếu có)............................................................................. v
Danh mục các hình (Nếu có)...........................................................................vi
Mục Lục............................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
1.NHỨNG ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ..................................4
1.1.2 Thu ngân sách xã..............................................................................6


1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ 9
1.2.1. Lập dự toán thu ngân sách xã..........................................................9
1.2.2 Chấp hành dự toán thu ngân sách xã..............................................10
1.2.3. Quyết toán thu ngân sách xã..........................................................11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, HÀ TĨNH..............................................13
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN NGHI
XUÂN- TỈNH HÀ TĨNH.............................................................................13
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính.................................................15
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH...................................................16
2.2.1. Lập dự toán thu ngân sách xã........................................................16
2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã.............................................20
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu NSX của huyện Nghi Xuân,
Hà Tĩnh........................................................................................................48
2.4.1.Ưu điểm..........................................................................................48
2.4.2. Hạn chế cần khắc phục..................................................................49
CHƯƠNG 3....................................................................................................51
3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của công tác quản lý thu NSX trên địa bàn
huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh trong thời gian tới............................................51


3.1.1 Nhiệm vụ của công tác quản lý thu NSX trong thời gian tới.........51
3.1.2. Phương hướng đổi mới quản lý thu NSX trong thời gian tới........52
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSX trong
thời gian tới trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh...............................54
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý giám sát trong các khâu lập dự toán
NS xã.......................................................................................................54
3.2.2. Cải thiện công tác cho thuê, đấu thầu đất......................................55
3.2.3. Tăng cường phân cấp quản lý, khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu

trên địa bàn để nguồn thu này được tăng trưởng.....................................55
3.2.4. Tăng cường quản lý thu NSX từ khâu lập dự toán, chấp hành dự
toán, đến khâu quyết toán NSNN.................................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................61

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANQP
BTC
CNH – HĐH
DT
ĐVT
GTGT
HĐND
KBNN
NSNN
NSX
QT
TC-KH
TNDN
TNHH
TT
T.T
TTĐB
UBND

:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

An ninh quốc phòng
Bộ Tài Chính
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Dự toán
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hội Đồng Nhân Dân
Kho bạc nhà nước
Ngân sách nhà nước
Ngân sách xã
Quyết toán
Tài chính – Kế hoạch
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thứ tự

Thị trấn
Tiêu thụ đắc biệt
Ủy Ban Nhân Dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1. Thu ngân sách xã giai đoạn 2010 – 2012
2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách từng

Trang
21
24

xã trên địa bàn huyện Nghi Xuân
2.3. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100% giai

27

đoạn 2010 – 2012
2.4. Các khoản thu ngân sách xã hưởng theo tỉ lệ %
2.5. Tình hình thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

36
43

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
2.1. Quy trình lập dự toán thu ngân sách

16


2.2. Chênh lệch dự toán thu Ngân sách xã giai đoạn 2010 – 2012

22

2.3. Cơ cấu quyết toán thu Ngân sách xã giai đoạn 2010 – 2012

37

2.4. Cơ cấu các khoản thu NS xã hưởng theo tỉ lệ % năm 2010

37

2.5. Cơ cấu các khoản thu NS xã hưởng theo tỉ lệ % năm 2011

37

2.6. Cơ cấu các khoản thu NS xã hưởng theo tỉ lệ % năm 2012

43


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Nền tài chính quốc gia của nước ta đã và đang được đổi mới toàn diện
trong sự chuyển đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế. Trong cơ chế quản lý
kinh tế mới, tài chính là tổng hòa mới quan hệ kinh tế, là tổng hòa các nội dung
và giải pháp tài chính, tiền tệ. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng doanh thu mà còn phải tăng cường
quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, mọi nguồn tài nguyên đất nước. Xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã) là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống pháp
quyền của nước ta. Hoạt động tài chính của xã là hoạt động tài chính cấp cơ sở
trong hệ thống tài chính quốc gia. Để đảm bảo hoạt động tài chính được hiệu quả
thì đòi hỏi phải có sự quản lý tốt từ cấp cơ sở cho đến cấp trên. Yêu cầu về phân
cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiệu quả ngày càng trở nên bức thiết. Cùng với
những biện pháp quản lý vĩ mô của Nhà nước, chính quyền cấp cơ sở cần có
những chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, quản lý ngân sách theo hiệu quả
đầu ra.
Trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển nông thôn mới hiện nay,
song song với việc củng cố chính quyền cấp xã, Đảng và Nhà nước ta rất coi
trọng công tác quản lý ngân sách xã để ngân sách xã thực sự là một phương tiện
hữu ích giúp chính quyền xã hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng của mình theo
quy định của pháp luật. Là một sinh viên chuyên ngành Tài Chính Công, trong
quá trình thực tập tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nghi Xuân với kiến
thức đã tiếp thu được ở nhà trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ quản
lý NSX của Phòng, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghi Xuân –
tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua đề tài, đánh
giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu ngân sách xã ở huyện Nghi

Xuân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu ngân
sách xã ở huyện Nghi Xuân một cách có hiệu quả. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:

2


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Chương 1: Sự cần thiết khách quan phải tăng cường công tác quản
lý thu ngân sách xã
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Nghi
Xuân, Hà Tĩnh trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu
NSX trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do
trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
cũng như các bạn quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nghi Xuân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Ths. Phạm Thị Hoàng Phương trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Phan Đức Sáng


3


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ

1.

NHỨNG ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách xã
NSNN là một bộ phận hữu cơ của tài chính nhà nước. Nó ra đời, tồn tại

và phát triển gắn với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước và sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Tổ chức bộ máy nhà nước mọi quốc
gia đều có sự phân công phân cấp quản lý kinh tế- xã hội cho mọi cấp quản lý,
nên hệ thống NSNN bao giờ cũng bao gồm các cấp khác nhau. Trong cơ cấu
tổ chức của hệ thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có cấp ngân sách xã.
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục
vụ cho các chức năng của nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân
công, phân cấp quản lý.
1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách xã
Từ khái niệm ngân sách xã ta có thể rút ra đặc điểm NSX như sau:
Thứ nhất : NSX là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. NSX là cấp ngân sách cuối

cùng vì nó là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước với
nhân dân đảm bảo cho pháp luật của nhà nước được thực hiện nghiêm minh.
Thứ hai: hoạt động thu, chi NSX luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước cấp xã.

4


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Thứ ba: thu, chi NSX là quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích cộng
đồng cấp cơ sở mà chính quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của
các chủ thể kinh tế xã hội khác.
Một điểm khác biệt với cấp ngân sách khác là: NSX vừa là một cấp
ngân sách,vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt. NSX là một đơn vị dự toán đặc
biệt vì dưới nó không còn đơn vị dự toán trực thuộc nào và nó phải tạo nguồn
kinh phí thông qua các khoản thu NSX được phân định, chi trực tiếp và tổng
hợp các khoản chi trực tiếp đó vào ngân sách luôn.
NSX có vị trí độc lập tương đối của một cấp ngân sách cơ sở. Phát huy
quyền của HĐND xã trong việc lập, phân bổ dự toán của NSX, các xã có thể
phát huy tính năng động, sáng tạo của cấp mình trong quản lý điều hành ngân
sách, khai thác hiệu quả thế mạnh của địa phương.
1.1.1.3 Vai trò của ngân sách xã
- Ngân sách xã là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính quyền
Nhà nước cấp xã thực thi các nhiệm vụ kinh tế xã hội trên địa bàn. Để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn theo sự
phân cấp trong hệ thống chính quyền Nhà nước, chính quyền xã cần phải có

được nguồn tài chính đủ lớn. Trong số các quỹ tiền tệ mà chính quyền xã
được quyền quản lý và sử dụng, thì ngân sách xã được coi là quỹ tiền tệ có
qui mô lớn nhất, chỉ được phép sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ mà
chính quyền xã phải đảm nhận. Do vậy khả năng đảm bảo nguồn tài chính từ
ngân sách xã như thế nào sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ thực hiện
các nhiệm vụ về kinh tế, xã hội của chính quyền Nhà nước cấp xã.
- Ngân sách xã đóng góp vai trò không nhỏ thông qua việc tạo lập các
nguồn tài chính cần thiết để chính quyền xã đầu tư cho khai thác các thế mạnh
về kinh tế, xã hội nông thôn và từng bước tạo đà cất cánh cho kinh tế xã
những năm sau này.

5


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Ngân sách xã là công cụ tài chính giúp Nhà nước giám sát hoạt
động của chính quyền xã. Với một hệ thống tổ chức nhà nước thống nhất,
đồng thời lại có sự phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý kinh
tế, xã hội cho chính quyền cấp dưới, thì đòi hỏi phải có sự giám sát thường
xuyên của cơ quan Nhà nước chính quyền Nhà nước cấp trên đối với hoạt
động của các cơ quan chính quyền Nhà nước cấp dưới Ngân sách xã trở thành
một trong những công cụ hữu hiệu cho chính quyền Nhà nước cấp trên thực
hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của chính quyền Nhà nước
cấp dưới: Bởi hầu hết các xã phải giải trình toàn bộ cơ cấu thu, chi theo dự
toán và chỉ rõ số thiếu hụt; đồng thời phải cam kết thực hiện số thu bổ sung
theo đúng quy định của quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành. Nhờ đó sự
kiểm soát của chính quyền Nhà nước cấp trên đối với hoạt động của chính

quyền cấp xã trở nên vô cùng dễ dàng.
1.1.2 Thu ngân sách xã
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách xã
Thu NSX là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính, hình thành quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp
xã nhằm đáp ứng các nhu cầu của chính quyền cấp cơ sở trong khuôn khổ đã
được phân công, phân cấp quản lý.
Thu NSX phản ánh quan hệ về lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của
cộng đồng và một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác (có thể là
tập thể hoặc cá nhân).
Hoạt động thu của ngân sách xã luôn gắn chặt với nhiệm vụ của chính
quyền xã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của có
quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu luôn mang
tính pháp lý.
Về mặt nội dung, thu NSX chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một
6


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của chính
quyền Nhà nước cấp xã. Một đặc điểm nữa của thu NSX là các quan hệ thu
rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2.2. Nội dung thu ngân sách xã
Thu NSX được hình thành trên cơ sở tiềm năng phát triển kinh tế xã hội
của từng địa phương cũng như của cả nước. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế
xã hội, sự phân cấp quản lý thu NSNN trong từng thời kỳ cụ thể mà nguồn thu

của NSX sẽ có những thay đổi, điều chỉnh hay bổ sung cho phù hợp.
Căn cứ vào Luật NSNN 2002, căn cứ vào thông tư 60/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ tài chính quy định về quản lý NSX và các hoạt động
tài chính khác của xã, phường, thị trấn thì nguồn thu của NSX được quy định
như sau.
 Các khoản thu NSX hưởng 100% :
Các khoản thu NSX hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi
thường xuyên, đầu tư phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ, cân đối cho
các khoản thu, chi thường xuyên. Khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh
xem xét dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
- Các khoản thu từ đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản đóng
góp huy động theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HDND xã quyết định đưa
vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
7


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Viện trợ không hoàn lại của các cá nhân và tổ chức nước ngoài trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định.

- Thu kết dư ngân sách năm trước.
- Các khoản thu khác của NSX theo chế độ quy định của pháp luật.
 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên
Theo quy định của luật Ngân Sách Nhà Nước(sửa đổi) ngày
16/12/2002, Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thì các khoản này gồm :
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất .
-Thuế nhà đất .
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình .
- Lệ phí trước bạ nhà đất .
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn HDND cấp tỉnh có thể quy
định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu được phân chia như trên NSX còn được HDND cấp tỉnh
bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí,
phân chia theo luật NSNN đã dành cho 100% cho ngân sách xã và các khoản
thu NSX được hưởng phần trăm nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp xã
Theo quy định của luật Ngân Sách Nhà Nước (sửa đổi) ngày
16/12/2002, Quốc Hội khóa XI kỳ họp thứ 2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp xã gồm:
-Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu
hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này
được xác định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm.

8



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

-Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu bổ sung theo từng năm để
hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
Quản lý thu NSX là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh quá trình thu
NSX thông qua các biện pháp hành chính, tổ chức kinh tế và hệ thống pháp
luật của Nhà nước.
Khi xem xét trên giác độ biểu hiện bên ngoài thì ngân sách Nhà nước
được nhìn nhận như một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong
một năm nhất định. Qua đó cho thấy, hoạt động của ngân sách Nhà nước luôn
gắn với từng năm cụ thể gọi là năm ngân sách.
Dự toán ngân sách gắn chặt với các năm ngân sách nên khi năm ngân
sách này kết thúc cũng đồng thời là thời gian khởi đầu cho một năm ngân
sách mới. Do vậy, hoạt động ngân sách có tính chu kỳ lặp đi lặp lại hình thành
nên chu trình ngân sách liên tục.
Chu trình ngân sách là khoảng thời gian cần thiết để tổ chức quản lý
các hoạt động của ngân sách Nhà nước theo một trình tự khoa học nhất định.
Trình tự các bước của các chu trình ngân sách kế tiếp nhau luôn có sự lặp lại
nhưng ở mức độ cao hơn.
Quản lý NSX nói chung, quản lý thu NSX nói riêng phải trải qua chu
trình quản lý gồm 3 khâu là:
1.2.1. Lập dự toán thu ngân sách xã
Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
toán ngân sách năm sau trình lên HĐND xã quyết định.
Kế toán xã căn cứ vào các chính sách, chế độ thu, số kiểm tra của
huyện và phân cấp nguồn thu cho NSX theo quyết định phân cấp nguồn thu
của ngân sách địa phương của HĐND tỉnh trong suốt thời kì ổn định ngân

sách địa phương; tình hình thực hiện thu NSX 6 tháng đầu năm và ước thực
hiện thu NSX 6 tháng cuối năm báo cáo; dự kiến tình hình thu NSX năm kế
9


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

hoạch; các quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước và dự báo tình
hình kinh tế xã hội trong năm kế hoạch để đảm bảo tính pháp lý và tính thực
tế của các chỉ tiêu dự toán.
Kế toán ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế (nếu
có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp do xã
quản lý). Ngoài ra, xã có thể thảo luận và quyết định thêm các nguồn thu đóng
góp tự nguyện của nhân dân trong xã, các hoạt động tài chính khác của xã,
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu do UBND huyện
quyết định, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án bổ sung NSX
trình HĐND xã quyết định, sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định
UBND xã bào cáo với UBND huyện, phòng tài chính huyện đồng thời công
khai NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về NSX.
Điều chỉnh NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu
của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có sự
biến động lớn về nguồn thu nhiệm vụ chi.
1.2.2 Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
Đây được coi là khâu có ý nghĩa quyết định trong chu trình ngân sách.
Căn cứ dự toán thu NSX đã được HĐND xã quyết định, UBND xã gửi KBNN
nơi giao dịch để làm căn cứ và kiểm soát tình hình thu. Căn cứ vào dự toán và
khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã lập dự toán thu, chi quý

(có chia ra tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối với các xã có nguồn thu chủ
yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến
độ cấp bổ sung cân đối trong dự toán được giao (nếu có) cho phù hợp với để
điều hành chi theo tiến độ công việc.
Chủ tịch UBND xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản thu
chi ngân sách xã.

10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Kế toán ngân sách xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời. Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ
sách. Khi thu phải giao biên lai lại cho đối tượng nộp, cho cơ quan thuế,
Phòng tài chính- kế hoạch huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp
thời cho kế toán ngân sách xã để thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước. Việc
hoàn trả khoản thu NSX, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX hoặc cơ
quan thu xác nhận (đối tượng nộp qua cơ quan thu) để cán bộ tài chính xã
làm căn cứ hoàn trả.
Đối với các khoản thu NSX được hưởng 100%, KBNN chuyển một liên
chứng từ cho cán bộ tài chính xã. Đối với các khoản thu phân chia với ngân
sách cấp trên, KBNN bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã
gửi cán bộ tài chính xã. Đối với số thu bổ sung ngân sách huyện cho ngân
sách xã, phòng tài chính huyện căn cứ vào dự toán bổ sung đã giao cho từng
xã, dự toán thu chi từng quỹ của các xã và khả năng cân đối của ngân sách
huyện, thông báo số bổ sung hàng quý cho xã chủ động điều hành ngân sách.
Phòng tài chính huyện cấp bổ sung cho xã theo định kỳ hàng tháng.

1.2.3. Quyết toán thu ngân sách xã
Cán bộ Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế
toán và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện
hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu quỹ NSX theo quy
định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu NSX gửi
UBND xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, cán bộ tài
chính xã thực hiện các công việc sau đây:
+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu theo dự toán, có
biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách
11


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

+ Phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả
các khoản thu NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các
khoản thu theo Mục lục NSNN.
+ Các khoản thu phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày
31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
Kế toán xã lập báo cáo quyết toán thu – chi NSX hàng năm trình
UBND xã xem xét đệ trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng tài
chính huyện để tổng hợp trình UBND huyện. Thời gian báo cáo quyết toán
năm cho phòng tài chính huyện do UBND tỉnh quy định.
Trên đây là toàn bộ nội dung quản lý thu NSX. Ta thấy quản lý thu

NSX là một quá trình đầy khó khăn, phức tạp. Thu NSX đòi hỏi phải đúng
quy định, thu đủ với chỉ tiêu, công khai minh bạch. Do vậy hoàn thiện công
tác quản lý NSX là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm làm lành mạnh hóa các
hoạt động tài chính ở xã, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.

12


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, HÀ TĨNH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN
NGHI XUÂN- TỈNH HÀ TĨNH
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Nghi Xuân là huyện ven biển bãi ngang, nằm về phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh.
Phía Bắc giáp thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; phía Nam giáp huyện Can Lộc
và huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; phía Tây giáp thị xã Hồng Lĩnh tỉnh Hà Tĩnh
và huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An; phía Đông giáp biển Đông; cách sân
bay Vinh cũng như Ga tàu hoả hơn 10 km, cách thành phố Hà Tĩnh 45 km,
cách biên giới nước bạn Lào hơn 60km.
Huyện Nghi Xuân có 19 xã, thị trấn.
Trong đó có 11 xã thuộc khu vực đồng bằng ven biển và 6 xã thuộc khu
vực miền núi.
Diện tích tự nhiên 22.000 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 33%, đất

sản xuất nông nghiệp 32% vì vậy dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp và các khoản thu NS về thuế đất nông nghiệp và hoa lợi công sản
chiếm tỉ trọng khá cao.
Nghi Xuân có 32 km bờ biển, với bãỉ cát trải dài, thoải mịn, sạch sẽ,
hoang sơ; có 28 km bờ sông Lam có một Cảng Biển, hai Cảng Sông và một
Nhà máy đóng tàu rộng hơn 20ha. Đây là tiềm năng để huyện nhà phát triển
du lịch dịch vụ biển, du lịch sông và phát triển nuôi tôm trên cát.
Với 32km dãy núi Hồng Lĩnh về phía Tây và vùng "Đất sét nặng" ven
chân núi có điều kiện khai thác, sản xuất các vật liệu xây dựng như: đất, đá,
gạch Tuynel, phát triển chăn nuôi trang trại, trồng rừng và du lịch sinh thái.
Hệ thống đường giao thông tương đối hoàn chỉnh bao gồm Quốc lộ 1A
đi qua huyện với chiều dài 14 km; đường quốc lộ 8B dài hơn 23 km, tuyến
13


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Quốc lộ ven biển có chiều dài 35km tạo điều kiện cho huyện nhiều tiềm năng
kết nối vùng. Hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn tương đối hoàn
thiện với gần 100% số thôn có đường nhựa, đường bê tông rải khắp. Nghi
Xuân cũng một trong những huyện của tỉnh Hà Tĩnh có mạng lưới giao thông
hoàn chỉnh. Cùng với hệ thống giao thông, trên sông Lam có 3 cầu và đập
ngăn mặn, giữ ngọt nối huyện Nghi Xuân với thành phố Vinh tỉnh Nghệ An là
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị và tiến đến đô thị hóa nhiều vùng
trên địa bàn. Hệ thống điện đang được đầu tư rộng khắp với hơn 100 trạm hạ
thế, nguồn điện từ lưới điện Quốc gia 2 trạm: Linh Cảm (Đức Thọ) và Đông
Vĩnh (Thành phố Vinh) là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp ổn
định

Dân số toàn huyện gần 100.000 người, trong đó độ tuổi lao động chiếm
51% chủ yếu người Kinh 97%, và bà con giáo dân chiếm 3%. Con người
Nghi Xuân có truyền thống hiếu học, cần cù, chịu khó. Nhân dân chủ yếu
sống bằng nghề nông chiếm gần 80%.
Nghi Xuân là miền quê có bề dày truyền thống văn hóa với nhiều di
tích và danh lam, thắng cảnh có giá trị về văn hóa và lịch sử, với 157 di tích
và phế tích, trong đó đã có 49 di tích đã được xếp hạng quốc gia và cấp tỉnh,
tiêu biểu đó là khu lưu niệm Danh nhân văn hoá thế giới - Đại thi hào Nguyễn
Du gắn với tác phẩm Truyện Kiều bất hủ; di tích Danh nhân Nguyễn Công
Trứ. Nghi Xuân cũng là vùng đất với nhiều loại hình văn hóa phi vật thể có
giá trị. Nghi xuân là cái nôi Ca Trù của cả nước đã được UNESCO công nhận
di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại cần được bảo tồn khẩn cấp; Có đền
Hoàng Mười (đền Củi), đền Huyện, chùa Phong Phạn, chùa Đà Liễu, chùa
Thanh Lương, đình Hội Thống, di chỉ khảo cổ Bãi Cọi Xuân Viên, ... tạo nên
một Nghi Xuân không chỉ thơ mộng mà còn tụ khí thiêng của núi - sông,
mang nhiều dấu ấn lịch sử.

14


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Với tiềm năng, lợi thế về thiên nhiên, với sự hấp dẫn của một vùng quê
văn hoá, Nghi Xuân có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế bền vững. Trong đó phát triển các ngành du lịch biển và du lịch văn
hóa rất đáng được chú trọng.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Để thực hiện quản lý ngân sách xã nói chung và quản lý thu nói riêng

thì phải có bộ máy chỉ đạo từ trung ương đến địa phương. Ở địa phương từ
tỉnh đến xã đều có một bộ phận phụ trách công việc này.
Ở huyện, phòng tài chính – kế hoạch huyện trực thuộc UBND huyện và chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở tài chính Hà Tĩnh. Phòng tài chính – kế
hoạch huện Nghi Xuân có 10 cán bộ nhân viên, bao gồm 1 trưởng phòng, 3
phó trưởng phòng và 6 chuyên viên.
-Trưởng phòng phụ trách chung, phụ trách công tác tài chính, quản lí
ngân sách cấp huyện trực tiếp xây dựng kế hoạch của phòng. Lập dự toán và
phân bổ dự toán, quyết toán, theo dõi thu chi ngân sách cho đơn vị cấp xã.
-Ba phó trưởng phòng, một cán bộ thưc hiện phụ trách công tác ngân
sách cấp xã, 1 cán bộ phụ trách công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại Tài chính, thẩm định tài sản, phó trưởng
phòng còn lại phụ trách công tác kế hoạch đầu tư, đăng kí kinh doanh, thẩm
định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư.
-Sáu chuyên viên có 1 chuyên viên phụ trách theo dõi quản lý ngân
sách xã, 1 chuyên viên theo dõi quản lý ngân sách giáo dục, 1 chuyên viên
theo dõi quản lý các quỹ, quản lý tài sản công, 1 chuyên viên theo dõi xúc tiến
đầu tư, 1 chuyên viên còn lại theo dõi quản lí đầu tư xây dựng, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng, và một chuyên viên kế toán.

15


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
Thời gian thực tế thực hiện phân cấp quản lý NSX theo luật ngân sách

nhà nước, công tác quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Nghi Xuân tỉnh Hà
Tĩnh đã đạt được những kết quả khả quan. Hầu hết các xã trong huyện đều
nhận thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của quản lý thu NSX theo Luật
ngân sách nhà nước. Chính quyền ở xã đã dần thay đổi cách nghĩ, cách làm từ
chỗ thụ động trông chờ vào ngân sách cấp trên nay đã chủ động thực hiện các
biện pháp khai thác nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu, phát huy tối đa thế
mạnh của từng xã để tăng thu, chú trọng quản lý giám sát chặt chẽ các khoản
thu. Quản lý thu đều dựa trên cơ sở điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở từng
địa phương. Kết quả thu NSX trên địa bàn huyện Nghi Xuân những năm gần
đây (từ 2010 đến 2013) đã có những chuyển biến tích cực.
Dưới đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngân sách xã của
huyện Nghi Xuân trong cả 3 khâu: lập, chấp hành, quyết toán NSX trong thời
gian qua. Để tìm hiểu thực trạng quản lý thu NSX một cách cụ thể ta cần phải
xem xét từng khâu trong nội dung quản lý thu NSX.
2.2.1. Lập dự toán thu ngân sách xã
Sau quá trình đi thực tế các xã trên địa bàn huyện Nghi Xuân có thể rút
ra quy trình lập dự toán thu của các xã được thực hiện qua sơ đồ sau:

16


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp
1

zcccchi
Chi cục thuế

UBND huyện

(Phòng TC- KH)

2

6

7

8

5

UBND Xã

3

9

HĐND xã

4

Kế toán xã

Hình 2.1: Quy trình lập dự toán thu ngân sách xã
Bước 1: Đối với các khoản thuế trên địa bàn xã do cơ quan thế trực tiếp
thu, cơ quan thuế lập danh mục các khoản thuế có khả năng thu được trên địa
bàn xã và số thu thuế dự toán. Sau đó, cơ quan thuế chuyển dự toán thu đó
cho phòng tài chính- kế hoạch huyện.
Bước 2: UBND huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán thu ngân

sách cho các xã.
Bước 3: UBND xã xem xét rồi chuyển dự toán thu cho kế toán xã.
Bước 4: Kế toán xã căn cứ vào khả năng các nguồn thu để lập dự toán
thu, số kiểm tra do huyện giao và các căn cứ để lập dự toán để lập dự toán
NSX trình UBND xã xem xét cho ý kiến.
Bước 5: UBND xã trình thường trực HĐND xem xét cho ý kiến.
17


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn
chỉnh lại dự toán thu ngân sách xã (trong tổng thể dự toán thu chi NSX) và
gửi Phòng tài chính- kế hoạch huyện Nghi Xuân.
Bước 7: Phòng tài chính- kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán
ngân sách nói chung và lập dư toán thu ngân sách xã nói riêng. Với các xã khi
UBND xã có yêu cầu, tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện báo
cáo cho UBND huyện.
Bước 8: UBND huyện giao dự toán thu ngân sách chính thức cho các
xã.
Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán NSX gửi đại biểu HĐND xã
trước phiên họp của HĐND xã về dự toán NSX, HĐND xã thảo luận và quyết
định dự toán ngân sách. HĐND xã mỗi năm họp 2 lần vào đầu năm và giữa
năm. HĐND họp lần 1 để phê duyệt quyết toán năm trước và phê duyệt dự
toán năm nay, họp lần 2 để đánh giá tình hình tổ chức thu, chi 6 tháng đầu
năm, có thể có dự toán bổ sung một số khoản nếu có thay đổi trong quá trình
thực hiện, ra Nghị quyết bổ sung để thực hiện cho 6 tháng còn lại.
Hiện nay công tác lập dự toán thực tế đã được các xã chú trọng hơn, đa

số việc lập dự toán ở các xã không còn mang nặng tính hình thức. Hiện nay,
dự toán các khoản thu của NSX được xã xây dựng trên cơ sở các chi tiêu sản
xuất kinh doanh của địa phương theo đúng các luật thuế và chế độ hiện hành,
có tính đến yếu tố trượt giá và dự toán thu thường được lập dự toán ngân sách
lớn hơn dự toán chi (hoặc bằng chứ không nhỏ hơn) và lớn hơn hoặc bằng tốc
độ tăng thu hàng năm. Số tăng hay giảm thu so với năm trước phải được giải
thích rõ ràng. Đặc biệt công tác ghi chép không còn là một gánh nặng lớn cho
các kế toán xã kể từ năm 2008, 100% các xã trên địa bàn huyện Nghi Xuân
đều sử dụng phần mềm DFIS, chương trình kế toán Ngân sách và tài chính xã
để hạch toán các khoản theo mục lục ngân sách. Hạch toán được thực hiện
theo hai khía cạnh là theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách. Hướng

18


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

phấn đấu của các xã hiện nay là cố gắng tự cân đối thu và chi ngân sách trên
địa bàn, đặc biệt hạn chế trường hợp có giao thu bổ sung rồi mà vẫn còn thiếu
hụt do thu thường xuyên (gồm các khoản thu 100% NSX hưởng và các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ % với ngân sách cấp trên) nhỏ hơn chi thường xuyên,
phải cắt giảm số chi thường xuyên tương ứng với số thiếu hụt đó (với các
khoản chi chưa thực sự cần thiết) hoặc tăng dự toán thu thường xuyên (với
các khoản mà nguồn huy động vẫn còn có khả năng tăng thu). Một số xã làm
tương đối tốt công tác lập dự toán cụ thể là :
Thị trấn Xuân An, thị trấn Nghi Xuân, xã Xuân Thành…Do làm khá
tốt công tác lập dự toán nên trong khâu chấp hành và quyết toán tình hình thu
trên địa bàn không bị xa rời dự toán được lập. Chính điều này đã tạo điều kiện

cho xã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm, không bị động trong
công tác thu. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số xã làm chưa tốt công tác
lập dự toán do chưa tính đúng hay tính dư nguồn thu từ đó dẫn đến phải điều
chỉnh dự toán nhiều lần, việc lập dự toán chưa bao quát hết nguồn thu. Các
nguyên nhân đã xuất hiện ngay trong các bước của chu trình lập dự toán NSX
của các xã trên địa bàn huyện Nghi Xuân.
Thứ nhất, đối với các khoản thu thuế trên địa bàn xã hầu hết con số dự
toán cũng chỉ lấy từ danh mục do cơ quan thuế chuyển về phòng tài chính
huyện, rồi phòng tài chính huyện giao số kiểm tra xuống từng xã. Các xã chưa
chủ động trong quản lý lập dự toán cụ thể các khoản thu từ thuế mặc dù khoản
thu này hằng năm tương đối lớn đối với một số xã. Chính điều này đã gây thất
thoát trong công tác quản lý nguồn thu. Biết được mặt hạn chế đó, nhiều xã đã
cử cán bộ kế toán đi kiểm tra, khảo sát tình hình thu thuế trên địa bàn nhưng
đối với các khoản thu thuế TNDN, thuế VAT… do trình độ kế toán xã còn hạn
chế nên không đủ khả năng để xem xét được tình hình một cách đúng đắn.
Đây là một khó khăn khá bức thiết mà các xã đang cố gắng tìm giải pháp để
cải thiện tình hình.

19


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Thứ hai, để thực hiện đúng nguyên tắc phải hoàn thành khâu lập dự
toán trước ngày 31/12 có không ít các xã lấy số thực hiện một số khoản thu từ
năm trước nhân với một tỷ lệ phần trăm. Chính điều này đã khiến cho con số
lập dự toán của một số xã không còn đáng tin cậy, không còn đầy đủ cơ sở
khoa học, thực tiễn, không còn là thước đo để làm tốt khâu chấp hành.

Thứ ba, việc giám sát trong quá trình lập dự toán chưa được sát sao, vai
trò của cán bộ Phòng Tài chính- Kế hoạch trong công tác giám sát quá trình
lập dự toán còn khá mờ nhạt. Hàng năm, hầu như UBND huyện không tổ
chức các cuộc họp để hướng dẫn lập dự toán.
Thứ tư, hạn chế trong trình độ của cán bộ kế toán xã. Hiện nay hầu hết
các xã đã được tổ chức đi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm nhưng do công tác kế
toán xã lại phải đòi hỏi người có trình độ hiểu biết sâu sắc không những các
vấn đề kinh tế tại xã mà còn nhiều lĩnh vực khác như vấn đề về doanh nghiêp.
Trong khi mỗi đợt tập huấn cho cán bộ kế toán xã mới chỉ được bòi dưỡng
kiến thức sơ qua, tập huấn ngắn ngày. Hiện vẫn còn tình trạng một số cán bộ
kế toán ngân sách xã làm việc dựa trên cơ sở quen người biết việc chứa chưa
nắm rõ nghiệp vụ kế toán ngân sách xã, nên việc nhận thức coi thường nhiều
khi còn làm cho đầy đủ thủ tục.
Mặc dù, vẫn còn một số xã trong huyện chưa chú trọng đến công tác
lập dự toán ngân sách xã mà chỉ làm lấy lệ, làm theo hình thức. Nhưng phần
lớn các xã đều nhận thức được việc quản lý ngân sách xã phải được tổ chức
quản lý từ khâu lập dự toán, khâu chấp hành và quyết toán ngân sách xã trở
đi. Bởi vì thông qua việc lập dự toán ngân sách xã, xã mới thực hiện tốt được
hai khâu còn lại và hơn nữa xã mới có thể thực hiện thu đúng, thu đủ được
giao đã có trong dự toán.
2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã
Chấp hành dự toán ngân sách xã là nhằm đưa dự toán NSX thành hiện
thực, căn cứ vào dự toán đã được lập với những căn cứ khoa học vào thực
20


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


tiễn. Trong qua trình chấp hành nếu thấy dự toán thu có sự biến động trên
thực tiễn (thu vượt dự toán hoặc không đảm bảo dự toán) thì nhà quản lý cần
đưa ra giải pháp phù hợp đảm bảo chấp hành sát với dự toán đảm bảo được
các nhiệm vụ, chức năng quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền cấp xã phải
đảm nhận.
Cần phải sử dụng đồng bộ và thống nhất các biện pháp nhằm động viên
khai thác tối đa các nguồn thu trên địa bàn và phân phối nguồn thu đó làm sao
cho có hiệu quả và hợp lý. Điều này đòi hỏi xã phải có những biện pháp tổ
chức thật cụ thể, linh hoạt, khai thác tiềm năng và thế mạnh của địa phương,
phát huy tối đa nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức cá nhân, tổ chức
để khắc phục và tăng cường thu cho ngân sách xã.
Như chúng ta đã biết giai đoạn từ 2010 đến 2013 nằm trong 2 thời kỳ ổn
định ngân sách giữa ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương. Năm
2010 là năm kết thúc thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007- 2010 còn
năm 2011 là năm bắt đầu thời kì ổn định ngân sách mới giai đoạn 2011- 2015.
Do vậy, sẽ có những điều chỉnh về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách và mức bổ sung cân đối cho ngân sách huyện cho phù
hợp với từng thời kỳ ổn định ngân sách.
Trong thu NS xã được chia thành 2 mảng chủ yếu. Thứ nhất, là nguồn thu
trên địa bàn. Đây là nguồn thu rất quan trọng của NS xã, nó phản ánh tính tử
chủ của địa phương. Các khoản thu trên địa bàn gồm có: các khoản ngân sách
phường hưởng 100% (thu đóng góp, phí, lệ phí...) và các khoản thu điều tiết
theo tỉ lệ với NS cấp trên (thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,...). Thứ
2 là nguồn thu bổ sung từ NS cấp trên bao gồm: bổ sung cân đối NS và bổ
sung có mục tiêu.
Trong những năm gần đây, huyện Nghi Xuân đang cố gắng thực hiện tốt
công tác phân cấp NS, tạo điều kiện cho cấp xã chủ động cân đối các nguồn
thu trên địa bàn, sao cho hạn chế tối đa mức cấp bổ sung để cân đối NS từ

21



×