Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần dược hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.16 KB, 99 trang )

Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang bìa..................................................................................................................... i
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
3.3 Kiến nghị với các tổ chức tạo điều kiện thực hiện các giải pháp.......................88

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên...................88
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng, các tổ chức tín dụng...................................89


iii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

DTT

Doanh thu thuần


GLP

Hệ thống an toàn chất lượng phòng thí nghiệm (Good
Laboratory Practice )

GMP

Tiêu chuẩn Thực hành sản xuất tốt (Good
Manufacturing Pratice)

GSP

Tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc (Good
Storage Practices)

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QLDN

Quản lí doanh nghiệp


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization)



Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
3.3 Kiến nghị với các tổ chức tạo điều kiện thực hiện các giải pháp.......................88

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên...................88
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng, các tổ chức tín dụng...................................89
DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
3.3 Kiến nghị với các tổ chức tạo điều kiện thực hiện các giải pháp.......................88

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên...................88
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng, các tổ chức tín dụng...................................89


1

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu:

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay
không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động
và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được
xem như “cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “mạch máu”
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong
những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Vấn đề đặt
ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Do đó, việc thất thoát nguồn
vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng trong hoạt động
kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh nghiệp bị kéo lùi sức
bật. Khi tài chính có vấn đề thì cả guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng.
Việc có đủ vốn lưu động đã khó; việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó
như thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào
cũng làm được.
Nền kinh tế thị trường đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá
thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp


Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn em đã chọn đề tài: “Vốn
lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn lưu
động của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh” để nghiên cứu.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đề tài đi sâu vào phân tích việc quản lý vốn lưu động của công ty và một số
giải pháp sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh sao cho có
hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
3. Phạm vi nghiên cứu:


Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý, sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh.
• Về thời gian từ: 27/12/2012 đến 04/05/2013.
• Nguồn số liệu: Số liệu được sử dụng từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh các năm 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Tìm kiếm, tham khảo các tài liệu liên quan đến công ty, đến tình hình
tài chính của công ty thông qua các trang thông tin trên internet, báo
chí...
 Tham gia trực tiếp vào các quá trình công việc ở công ty qua đó xin số
liệu ở các phòng ban liên quan.
 Phương pháp phân tích dữ liệu:
 Phương pháp đánh giá gồm:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp đồ thị.



Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

 Phương pháp phân tích nhân tố:
Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề phức tạp mà giải
quyết nó không những phải có kiến thức mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.
Do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nghiên cứu nên chắc
chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự
góp ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Trọng Đông


4

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, nếu như coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể
sống thì doanh nghiệp được coi như “tế bào” của cơ thể sống ấy. Chức năng
chủ yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
để cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố, đó là: Tư
liệu lao động( TLLĐ), đối tượng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ).
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố trên lại với
nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm. Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của
nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản
phẩm được tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh

doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch
một lần vào giá trị sản phẩm, được bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và
được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ chia thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông (đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ
lưu thông không có TSLĐ sản xuất).


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

- TSLĐ sản xuất bao gồm: các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra một cách liên tục và sản phẩm dở dang (bán thành phẩm), sản phẩm
đang trong quá trình chế tạo.
- TSLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển và chi
phí trả trước…
Để đảm bảo quá tình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục,
doanh nghiệp cần phải có một lượng TSLĐ ở một mức độ nhất định. Để đầu
tư vào TSLĐ đó, DN phải ứng ra một số vốn nhất định gọi là vốn lưu động.
Như vậy, ĐTLĐ nói trên xét về hình thái hiện vật thì được gọi là TSLĐ, còn
về hình thái vật chất thì được gọi là VLĐ của DN. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các loại TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay
thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục và thuận lợi.
Vì vậy, “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành

TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.”
1.1.1.2 Đặc điểm về vốn lưu động của doanh nghiệp
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm
tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận
động qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và lưu thông.


6

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Các đặc điểm về vốn lưu động của doanh nghiệp như sau:
Một là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện::
VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm.
Hai là, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ
sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh: khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng thì VLĐ hoàn

thành được một vòng tuần hoàn.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất: Sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H…sản xuất…H’ – T’
Trong đó: T’ = T + T
H’ = H + H
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vật tư dự trữ (T---H).
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (H---Sản xuất---H’).
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái
tiền tệ ban đầu (H’---T’).
 Đối với doanh nghiệp thương mại: Sự vận động của VLĐ qua 2 giai đoạn:


7

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

T ------ H ------ T’
+ Giai đoạn mua: Vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang vốn hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua
các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do
quá trình sản xuất kinh doan của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng
nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ và được coi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển diễn ra

không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ
phận VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị
ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong
việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ của DN được chia thành
2 loại:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ
như tiền mặt tồn tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, đầu tư ngắn hạn về chứng
khoán…và các khoản phải thu của khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng
còn nợ DN phát sinh trong quá trình DN cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ cho khách hàng), khoản ứng trước cho người bán…


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

 Vốn về hàng tồn kho: bao gồm các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm…
Cách phân loại này giúp cho DN xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và
khả năng thanh toán của DN.
1.1.2.2 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất
kinh doanh

Theo cách phân loại căn cứ vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành 3 loại :
 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm: Vốn nguyên liệu vật liệu

chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng
cụ nhỏ, vốn vật đóng gói.
 VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất : bao gồm: Vốn sản phẩm đang chế

tạo và vốn về chi phí trả trước.
 VLĐ trong khâu lưu thông : bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,

vốn trong thanh toán, và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán...
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị.....doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định để mua
sắm hàng hóa, nguyên vật liệu,...để phục vụ cho quá trình sản xuất. Do đó,
vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh

nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản
ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn, nên khi muốn mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp
cần phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là để dự trữ vật
tư, hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán
ra được tính trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần
lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
VLĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đây là một số nguồn
chủ yếu:
1.1.4.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Theo cách này thì người ta chia nguồn VLĐ thành hai loại:
• Vốn chủ sở hữu: Là phần VLĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
• Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác,
doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định. Nợ
của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận : Nợ chiếm dụng (các khoản


10

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

vốn trong thanh toán mà doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi
chưa đến kỳ hạn) và nợ tín dụng (các khoản vay từ các chủ thể khác như:
ngân hàng các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác ).
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn của DN được hình thành từ vốn
bản thân hay từ nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định trong huy động và
quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đảm bảo an ninh tài chính
trong sử dụng vốn của DN. Thông thường các DN luôn sử dụng kết hợp cả
hai loại này.
1.1.4.2 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Các nguồn VLĐ doanh nghiệp được quyền sử dụng trong khoảng thời gian
có độ dài ngắn khác nhau và chúng ta có thể chia chúng thành nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
• Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của DN. Nguồn VLĐTX tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ

= Tổng nguồn vốn

thường xuyên

-

Giá trị còn lại của TSCĐ

thường xuyên

và các TSDH khác


Trong đó:
Nguồn vốn

=

thường xuyên

Nguồn vốn

+

chủ sở hữu

Nợ dài
hạn

của doanh nghiệp
và:
Giá trị còn lại
của TSCĐ

=

Nguyên giá
TSCĐ

-

Khấu hao luỹ kế

TSCĐ


11

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn đinh và
vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh ngiệp luôn chủ động được VLĐ,
cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
• Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm: Các khoản vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người
bán, các khoản phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác....
Như vậy:
Nguồn VLĐ

=

của DN

Nguồn VLĐ

+

thường xuyên


Nguồn VLĐ
tạm thời

Việc phân loại này giúp cho DN xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp
với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.4.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào căn cứ này, VLĐ của DN được hình thành từ 2 nguồn sau:
• Nguồn vốn bên trong DN: là nguồn vốn được huy động từ bản thân DN,
bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư, tiền khấu hao TSCĐ khi chưa
sử dụng hết, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản. Sử dụng nguồn
vốn bên trong tức là DN đã phát huy tính chủ động trong quản lý sử dụng
VLĐ của mình.
• Nguồn vốn bên ngoài DN: là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên
ngoài DN bao gồm: vốn bên liên doanh, vốn vay của các tổ chức tín dụng,
vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản
chiếm dụng khác...


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Việc phân loại như trên giúp cho nhà quản trị tài chính nắm bắt được tỷ
trọng của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động để từ đó hoạch định những
chính sách huy động vốn hợp lý nhằm tạo lập cơ cấu vốn tối ưu cho DN.
1.1.5 Các mô hình tài trợ vốn trong doanh nghiệp
1.1.5.1 Mô hình tài trợ thứ nhất

Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
- Lợi ích của việc áp dụng mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt.
1.1.5.2 Mô hình tài trợ thứ hai
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay trung hạn và dài hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
1.1.5.3 Mô hình tài trợ thứ ba


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử

dụng nhiều nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, do mô hình này sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho nhu cầu vốn dài hạn nên khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
Nhìn chung, doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn
để vừa giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo an toàn tài chính.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố
gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các
biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có
thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho DN.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai
khía cạnh:
 Một là: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận của DN.
 Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của vốn.


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp

Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD. Phấn đấu nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những vấn đề quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải luôn năng động, tìm mọi cách để
không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần thiết mà còn phải quản lý,
tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một thách thức lớn với
các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao sẽ có tác dụng:
- Một là: Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục,
thường xuyên.
Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình
tái sản xuất được thực hiên liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào
các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại
hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong
quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- Hai là: Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các hình
thái của VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khớp, đồng bộ với nhau thì việc
luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều này
góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp


- Ba là: Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí
sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng có
thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
Giảm chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm hạ còn là cơ sở để xác định giá
bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đẩy mạnh việc tiêu
thụ hàng hóa tăng lợi nhuận. Sử dụng VLĐ hiệu quả còn góp phần cho cả quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy.
- Bốn là: Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một khâu thiết yếu trong công
tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm vụ quan trọng của các
nhà quản trị TCDN.
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Số vòng quay vốn lưu động: phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện
được trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một kỳ. Công thức tính
toán như sau :
M
L=
VLĐ
Trong đó :


16

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

L:

Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.

M:

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.

VLĐ : Vốn lưu động bình quân kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Công thức xác định như sau:

=

K

360

VLĐ x 360
Hay

K

=

L


M

Trong đó :
K:

Kỳ luân chuyển VLĐ.

M:

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm.

VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Trong các công thức trên, tổng
mức luân chuyển vốn được quy ước xác định bằng doanh thu thuần của DN
đạt được trong kỳ.
1.2.3.2 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. Nó phản
ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do kỳ luân chuyển VLĐ được rút ngắn.
Công thức tính :

VTK

=

M1(K1-K0)
360


17


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
VTK:

Số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm(+) do ảnh hưởng

của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trước.
M1:

Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này.

K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước.
1.2.3.3 Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần để được một đồng doanh
thu.
Công thức tính như sau:
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

1.2.3.4 Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lưu động
Là chỉ tiêu quan trong phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Mức doanh lợi càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Vốn lưu động bình quân

1.2.3.5 Một số chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, đánh
giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn nói riêng; các nhà quản trị tài chính còn sử


18

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng các chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, mức độ đảm bảo của TNH với nợ ngắn hạn.
Công thức tính như sau:
Tổng TSNH

Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời

=


Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản
của doanh nghiệp thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (là các khoản
nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ).Từ đó cho phép đánh giá tổng quát
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

Tổng TSNH - Hàng tồn kho
=

Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, bởi lẽ trong TSLĐ, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh
khoản thấp hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và
các khoản tương đương tiền.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

Tiền+ Tương đương tiền
=

Tổng nợ ngắn hạn



19

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Kỳ thu tiền trung bình (thời gian thu hồi công nợ bình quân):
Kì thu tiền trung bình

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN kể từ lúc
xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các
khoản phải thu

=

Doanh thu bán hàng có thuế
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi công nợ
càng nhanh, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn.
- Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt bởi lẽ DN chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn thu

được doanh số cao.

Số vòng quay HTK

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân

-

Số

ngày của một vòng quay hàng tồn kho.

Số ngày một vòng quay HTK

=

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết DN lưu hàng tồn kho trong bao nhiêu ngày. Hàng hoá
sớm hay muộn sẽ được bán, nên cần lưu hàng tồn kho ở một mức hợp lý vì


Học viện Tài chính

20


Luận văn tốt nghiệp

lưu kho quá nhiều sẽ đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả;
dòng tiền sẽ bị giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên.
1.3 Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
chịu rất nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhưng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hưởng là nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
1.3.1.1 Nhân tố khách quan
 Nền kinh tế: Nếu nền kinh tế thiểu phát, sức mua kém, sản phẩm sản
xuất ra tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, chậm luân chuyển vốn,
thậm chí dẫn đến tình trạng mất vốn. Còn trong điều kiện nền kinh tế lạm
phát, sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng
hoá dịch vụ mua vào.Vì vậy DN không kịp thời điều chỉnh giá trị các loại tài
sản sẽ làm VLĐ sụt giảm theo tốc độ mất giá của đồng tiền.
 Tác động của khoa học kĩ thuật: khoa học kĩ thuật liên tục có sự thay
đồi về cả chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật tư
hàng hoá gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh
nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất
đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình
trạng ứ đọng.
 Rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh có cạnh tranh gay gắt của nhiều
thành phần kinh tế, khi thị trường đầu vào và thị trường tiêu thụ luôn tồn tại


Học viện Tài chính


21

Luận văn tốt nghiệp

sự bất ổn định thì khả năng rủi ro của doanh nghiệp là rất lớn. Hơn nữa có
những rủi ro bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn….
Ngoài các nhân tố chủ quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ là các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Mỗi
chính sách đều có sự ảnh hưởng đến một khía cạnh riêng biệt tác động đến
doanh nghiệp.
1.3.1.2 Nhân tố chủ quan
 Xác định nhu cầu VLĐ: do xác định nhu cầu VLĐ chưa chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong kinh doanh làm ảnh hưởng không tốt
đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của DN.
 Việc lựa chọn phương án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. Nếu DN hoạt động đầu tư kinh doanh sản
phẩm hàng hoá dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng, đồng thời có giá thành hợp lý thì DN sẽ đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ, tăng vòng quay VLĐ, và ngược lại.
 Do trình độ quản lý: thể hiện ở năng lực quản lý sản xuất và năng lực
quản trị tài chính.
+ Năng lực quản lý sản xuất: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà
quản lý DN không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng
phí về nhân lực, vốn, nguyên liệu....điều đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng.
+ Năng lực quản trị tài chính: trong quản trị tài chính, nhà quản trị cần xác
định đúng nhu cầu VLĐ, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, không để vốn ứ đọng, dư
thừa, huy động vốn phải đủ cho sản xuất kinh doanh...



Học viện Tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày ở
trên thì xu hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng
tăng doanh thu và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí. Từ những xu hướng
đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
 Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp DN đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình
trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay
ngoài kế hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng
thời cũng tránh được tình trạng ứ đống vốn không phát huy được hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp.
 Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động VLĐ và đầu tư đúng đắn.
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa
chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý của từng nguồn
nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định đầu tư, doanh
nghiệp cần phải cân nhắc kĩ thị trường tiêu thụ, tình hình cung ứng nguyên vật
liệu, quy trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu
kỳ sản xuất.

 Thứ ba: Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm.


×