Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.86 KB, 89 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong nhiều năm gần đây ngành
XDCB đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì XDCB giữ một vị trí vô
cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ
sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý
và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với
công tác XDCB.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi
hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công
trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu
tư. Mặt khác, CPSX là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán CPSX chính xác
sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định
được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong
điều kiện hiện nay.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, quá trình thực tập tại Công ty cổ phần kinh
doanh nhà và xây dựng Hải Dương, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị
trong phòng Tài vụ - Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, tôi
đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương” cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc
nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng


Hải Dương
SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm nói riêng, cụ thể là doanh nghiệp xây lắp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trức tiếp, chi phí sản xuất chung, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4. Phạm vi nghiên cứu



Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây

lắp nói chung. Sau đó sẽ cụ thể hóa vào Công ty CP Kinh doanh nhà và xây
dựng Hải Dương.


Trong nội bộ phòng kế toán công ty.

5. Phương pháp nghiên cứu


Thu thập và xử lý số liệu tại công ty từ sổ sách kế toán là phương pháp


nghiên cứu chính của đề tài.


Tham khảo sách, ý kiến thầy cô và học hỏi kinh nghiệm của những người

làm công tác kế toán tại công ty


Phương pháp đối chiếu so sánh: được sử dụng để so sánh số liệu giữa các

năm, so sánh nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty với chế độ kế toán hiện
hành


Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông

qua sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho phép phân tích thực tế hoạt động
của đơn vị.


Phương pháp tổng hợp: tổng hợp những số liệu, chứng từ làm cơ sở để tiến

hành nghiên cứu.
6. Nội dung khóa luận
Nội dung luận văn được chia làm ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP kinh doanh nhà và Xây dựng Hải Dương
Chương III: Một số biện pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP kinh doanh nhà và Xây
dựng Hải Dương
SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động đến công
tác kế toán.
Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác, XDCB khi tiến hành sản xuất - kinh
doanh - thực chất là quá trình biến đổi đối tượng lao động trở thành sản phẩm, hàng
hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành XDCB là ngành
sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế,
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước.
Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài, đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân
(GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù với những đặc
điểm kỹ thuật riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình
tạo sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp là CT, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công…Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự

toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các
CT.
- Mỗi CT xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định tại nơi sản xuất
còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị máy móc... luôn phải di
chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi công thường nằm rải
rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa
nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho
công tác kế toán các đơn vị.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi CT hoàn thành bàn giao đi
vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng CT. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm
nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành ngoài trời do vậy
chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc
quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây
lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng CT.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các CT, hạng mục công trình (HMCT),
các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và

tính giá thành theo từng HMCT hay giai đoạn của HMCT.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và
quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn
đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta
thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn CT, HMCT, khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền
lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của
bộ phận nhận khoán.
1.1.2 Ý nghĩa và yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.2.1 Ý nghĩa của việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Quản lý tốt chi phí sẽ giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, giá thành
sản phẩm hạ là một yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát
triển trong điều kiện tự do cạnh tranh. Đối với ngành xây dựng hiện nay, các CT lớn,
chủ đầu tư thường sử dụng phương thức đấu thầu để chọn doanh nghiệp xây dựng. Để

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

thắng thầu, doanh nghiệp phải đưa ra được giá thầu thấp nhất, lúc này việc tính toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công tác nghiên cứu để đưa ra phương án
sử dụng chi phí tiết kiệm và hiệu quả nhất là vô cùng quan trọng để đảm bảo rằng có
mức giá thầu thấp nhất mà vẫn có lãi. Sau khi thắng thầu, công tác quản lý chi phí

cũng quan trọng không kém, doanh nghiệp phải quản lý chi phí thực tế phát sinh để
đảm bảo chât lượng CT mà vẫn có lãi thực.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đặt ra những yêu cầu:
-

Phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy

động tối ưu cho Công ty trong từng thời kỳ.
-

Kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong Công ty, tránh tình trạng sử dụng

lãng phí, sai mục đích.
-

Đảm bảo lợi ích hợp pháp, hợp lý của người lao động; đảm bảo chất lượng

sản phẩm.
Doanh nghiệp có nhiều biện pháp để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, trong đó có việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Theo lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là: đối tượng lao động, tư liệu lao động
và sức lao động.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nhiều loại hình dịch vụ ra đời và

phát triển, sự nghiên cứu một cách sâu sắc lý luận của chủ nghĩa Mac – Lênin về quá
trình sản xuất ngày nay, chúng ta đã có sự nhận thức ở một tầm nhìn cao hơn so với
thời đại Mac – Lênin, đó là ngoài 3 yếu tố cơ bản trên, để tiến hành sản xuất kinh
doanh còn cần các chi phí khác nữa, đó là các loại chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền.
Tương ứng với các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là các chi
phí sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, bao gồm:

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Chi phí về các loại đối tượng lao động.
- Chi phí về các loại tư liệu lao động.
- Chi phí về lao động.
- Chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra biểu hiện
bằng tiền cho quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ hoạt động nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng có thể được định nghĩa : CPSX kinh
doanh trong doanh nghiệp XDCB là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cùng các chi phí khác để sản xuất, thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp mà doanh
nghiệp xây lắp đã chi ra biểu hiện bằng tiền cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ
nhất định.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
CPSX kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.

Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ta các quyết định kinh doanh, CPSX kinh doanh cần phải được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, có thể vận dụng một trong
các tiêu thức phân loại sau đây:
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế.
- Đặc điểm của cách phân loại: Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế và hình
thái nguyên thuỷ ban đầu của chi phí để sắp xếp các chi phí có cùng nội dung kinh tế,
tính chất vào cùng một yếu tố mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi
nào chịu chi phí. Cách phân loại này chỉ quan tâm đến những chi phí phát sinh lần đầu,
không kể các chi phí luân chuyển nội bộ.
- Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành năm yếu tố:

• Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

• Chi phí nhân công : bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lương và các khoản khác
phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

• Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số khấu hao trong kỳ của TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Chi phí bằng tiền khác : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
- Tác dụng của cách phân loại:
+ Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng số CPSX kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi
phí được dễ dàng.
+ Là cơ sở để lập dự toán CPSX kinh doanh của kỳ sau và lập báo cáo CPSX
kinh doanh theo yếu tố.
+ Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, nơi phát sinh và nơi gánh
chịu chi phí để chia các chi phí thành các khoản mục. Toàn bộ CPSX kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành bốn khoản mục:

• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) : là toàn bộ chi phí về các loại vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.

• Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) : bao gồm tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê
ngoài.

• Chi phí sử dụng máy thi công (MTC) : là chi phí liên quan đến việc sử dụng
MTC trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp, bao gồm : chi phí khấu
hao MTC; tiền thuê MTC; tiền lương của công nhân điều khiển MTC; chi phí
nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho MTC; chi phí sửa chữa MTC…


• Chi phí sản xuất chung (CPSXC) : là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các tổ đội, công trường xây
dựng.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Dựa vào cách phân loại này, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể thấy được quy
trình vận động của chi phí trong doanh nghiệp, cung cấp sơ sở cần thiết để lập giá
thành kế hoạch, xác định đối tượng, phương pháp tập hợp CPSX, tính đúng, đủ CPSX
vào giá thành sản phẩm, là cơ sở để lập báo cáo kế toán, tài liệu CPSX theo khoản mục
là cơ sở quan trọng để phân tích CPSX, cung cấp thông tin hữu dụng cho các nhà quản
trị doanh nghiệp. Đây là cách phân loại CPSX kinh doanh được các doanh nghiệp xây
lắp áp dụng phổ biến hiện nay.
1.2.2.3 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất
của sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này, CPSX kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành:

• Chi phí cơ bản : là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như CPNVLTT, CPNCTT, chi phí công cụ, dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…

• Chi phí chung : là các chi phí có liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.

Cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.2.4 Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
Toàn bộ CPSX kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
• Chi phí khả biến (chi phí biến đổi) : là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là
số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,
doanh thu bán hàng thực hiện…
• Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động,
nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí thường có thể là
hằng số đối với mọi mức hoạt động. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí
tồn tại khá phổ biến như CPNVLTT, CPNCTT, chi phí năng lượng…
• Chi phí bất biến (chi phí cố định) :là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

định phí không thay đổi, ngược lai, nếu xét tổng chi phí trên một khối lượng
hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
• Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố của biến
phí và định phí.
Phân loại CPSX theo tiêu chí này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp dễ
dàng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí - khối
lượng hoạt động và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn, giảm thấp các chi phí không cần
thiết vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận chọn đúng đường hướng phát triển của doanh

nghiệp, đặc biệt là với việc ra các quyết định ngắn hạn…
Ngoài những phương pháp phân loại chi phí trên đây, kế toán có thể cũng thực hiện
phân loại và nhận diện CPSX kinh doanh theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của công tác quản trị doanh nghiệp.
1.3. Giá thành sản xuất của sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1 Khái niệm giá thành sản xuất của sản phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc đơn
vị sản phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại
tài sản, vật tư, tiền vốn, các quyết định, giải pháp quản lý áp dụng trong doanh
nghiệp phù hợp yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm vì mục đích sản xuất
khối lượng sản phẩm nhiều nhất với CPSX tiết kiệm và hạ giá thành, đồng thời
cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp phân biệt thành:
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ CPSX để hoàn thành một
khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
+ Giá thành HMCT hoặc CT hoàn thành toàn bộ là CPSX để hoàn thành hạng
mục CT hoặc CT xây lắp đạt giá trị sử dụng.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia
thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân chia giá thành.
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời gian, theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

9



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà
nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất). Giá thành này nhỏ hơn giá trị
dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Giá trị dự toán công
trình, hạng mục công =

Giá thành dự toán
công trình, hạng mục

trình

Thu nhập chịu
+

công trình

thuế tính

Thuế
+ GTGT đầu

trước

ra

Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp là cơ sở để lập kế hoạch giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở hệ thống định

mức, đơn giá trong điều kiện trung bình chung do Nhà nước quy định, chưa tính tới
những biến động phát sinh trong từng điều kiện tổ chức thi công cụ thể, vì vậy các
doanh nghiệp xây lắp thường xây dựng giá thành kế hoạch là toàn bộ chi phí để hoàn
thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện cụ thể về địa bàn thi công, nguồn lực có thể
huy động vào sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định đối với từng CT,
HMCT.
Giá thành sản phẩm kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các địn mức, đơn giám biện pháp tổ chức thi
công.Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành
kế hoạch.
Giá thành kế hoạch của
CT, HMCT

=

Giá thành dự toán của
CT, HMCT

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX
đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành CT lắp đặt thiết
bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt. Bởi vì thiết bị này thường do đơn vị
chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.

1.3.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại sau:
SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

+ Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản xuất toàn bộ và giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các CPSX: CPNVLTT, CPNCTT, chi
phí sử dụng MTC, CPSXC tính cho những sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm
cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm đó
đã tiêu thụ. Trong giá thành toàn bộ của sản phẩm, toàn bộ định phí tính hết vào giá
thành sản phẩm nên phương pháp xác định giá thành toàn bộ còn gọi là phương pháp
định phí toàn bộ.
Do bản chất của nó, giá thành toàn bộ đóng vai trò to lớn trong việc ra quyết
định sản xuất hoặc ngừng sản xuất. Điều này thường liên quan đến các quyết định
mang tính dài hạn, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp
đến tính trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan trên BCTC. Tuy nhiên
việc ghi nhận giá thành toàn bộ một cách thường xuyên là phi thực tế và đem lại ít
lợi ích nếu như không phải đứng trước một sự lựa chọn mang tính quyết định nào.
Cho nên, khi phải đưa ra quyết định trong thời gian ngắn hạn, có thể cho rằng việc
tính toán thông tin chỉ dựa trên giá thành bộ phận.
+ Giá thành bộ phận: loại giá này được xác định dựa trên nguyên tắc phân biệt
định phí và biến phí. Giá thành bộ phận có thể được xác định trên chi phí trực tiếp giản
đơn (chi phí biến đổi), theo đó phân bổ cho sản phẩm các biến phí, cả biến phí trực
tiếp và biến phí gián tiếp- trường hợp này còn gọi là giá thành sản phẩm theo biến phí.

Giá thành sản phẩm theo biến phí giúp mô hình hoá một cách giản đơn mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận, từ đó xác định rất nhanh chóng số liệu phản ánh tác
động của mọi quyết định ngắn hạn.
Trong phương pháp giá thành bộ phận phát triển thêm sau này, ngoài biến phí
còn phân bổ cho sản phẩm những chi phí cố định trực tiếp, là giá thành sản xuất có
phân bổ hợp lý chi phí cố định.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: bao gồm các biến phí và
một phần định phí được phân bổ theo mức độ hoạt động.

Công thức:

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ZTT = V.Q + F.

N
N

Trong đó:
N
n
V
F
ZTT


: Mức hoạt động chuẩn (bình thường)
: Mức độ hoạt động thực tế.
: Biến phí đơn vị sản phẩm
: Tổng định phí.
: Giá thành thực tế.

Phần định phí còn lại gọi là chi phí hoạt động dưới công suất và được coi như
chi phí thời kỳ (tính vào chi phí trong kỳ).
1.3.2.3 Ngoài ra trong các doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng hai chỉ tiêu giá
thành sau.
a. Giá đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán xây lắp cho chủ đầu tư
đưa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào tính giá thành của mình (còn gọi là giá thành
dự thầu công tác xây lắp).
Giá đấu thầu công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ
hơn giá thành dự toán. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ giá
thấp chi phí về lao động.
b. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận giao
nhận thầu.
Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu
công tác xây lắp. Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp là một yếu tố quan trọng của
việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong ngành xây dựng.
Tóm lại, sự phân loại CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế phục vụ cho
kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả, làm chức năng
thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho từng đối tượng cần
quan tâm một cách thường xuyên và giúp cho nhà quản lý so sánh với mức kế hoạch
đề ra các quyết định kịp thời.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định như: CPNVL, CPNC, chi phí máy móc thi công...Kết quả là doanh nghiệp thu

được những sản phẩm là các CT, HMCT…Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

là chi phí đã bỏ ra để có chúng. Do vậy, CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt của
một quá trình.
CPSX và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong hoạt động sản xuất. Trong khi CPSX là tổng thể các chi phí trong một thời kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao. CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong
khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí của khối lượng công tác xây lắp
trước chuyển sang nhưng laị không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng dở dang
cuối kì.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các CPSX cần được
tổ chức tập hợp, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và tính giá thành sản phẩm. Phạm
vi, giới hạn tập hợp chi phí có thể là địa điểm phát sinh chi phí như phân xưởng, đội
sản xuất, bộ phận sản xuất hoặc có thể là nơi gánh chịu chi phí như sản phẩm, lao vụ,
chi tiết sản phẩm, CT, HMCT, đơn đặt hàng (ĐĐH)
Căn cứ xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác

nhau. Với nhiều loại sản phẩm, toàn bộ quy trình sản xuất từ khi đưa nguyên liệu, vật
liệu chính vào cho đến khi tạo ta sản phẩm là một quy trình khép kín không thể chia
nhỏ được, đó là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, trong trường hợp này, CPSX sẽ
được tập hợp cho toàn bộ quy trình sản xuất đó.
Bên cạnh đó, có quy trình công nghệ sản xuất mà từ khi đưa nguyên liệu, vật
liệu chính vào cho đến khi có được thành phẩm cuối cùng có thể được chia nhỏ ra
thành nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra
nửa thành phẩm hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm, đó là quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục hoặc song song. Trong trường hợp này, CPSX có
thể được tập hợp cho từng phân xưởng, hay từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ
quy trình sản xuất sản phẩm đó.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp :
Đối với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành các phân xưởng, mỗi phân
xưởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì đối
tượng kế toán tập hợp CPSX thích hợp là từng phân xưởng.
Đối với những doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong các phân
xưởng đó lại sản xuất ra loại sản phẩm riêng biệt mang tính độc lập thì đối tượng thích
hợp là từng phân xưởng, từng sản phẩm trong phân xưởng đó.
Đối với những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà có quy trình
công nghệ khép kín thì đối tượng thích hợp là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đặc điểm về loại hình sản xuất của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp có thể tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn (mặt hàng

sản xuất ổn định) hoặc sản xuất theo ĐĐH (mặt hàng sản xuất không ổn định) hay sản
xuất đơn chiếc ( trong XDCB, đóng tàu...). Từ đó mà CPSX có thể được tập hợp cho
toàn bộ quá trình sản xuất hay theo ĐĐH , theo từng sản phẩm đơn chiếc.
- Yêu cầu quản lý và tính giá thành toàn doanh nghiệp:
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí hạch toán kinh tế nội bộ để xây dựng đối
tượng tập hợp chi phí hợp lý.
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản
xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo ĐĐH, ... nên đối tượng tập hợp CPSX thường
được xác định là từng CT, HMCT theo từng ĐĐH và từng đơn vị thi công.
1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định.
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác nhau để
tập hợp CPSX cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến là các phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: được sử dụng đối với các khoản chi
phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp
chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực
tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho

từng đối tượng được. Trường hợp này phải chọn ra một tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ
chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:

Ci =

∑C × T
∑T

i

n

i =1

i

Trong đó :
C
∑C

Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.

n

∑T
i =1

i


Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

Ti
Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp cụ
thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân
bổ được lựa chọn.
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với đặc
điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng một số phương
pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp CPSX theo sản phẩm (theo CT, HMCT): CPSX phát
sinh được tập hợp theo từng CT, HMCT riêng biệt, nếu CPSX có liên quan đến nhiều
CT, HMCT thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp CPSX theo ĐĐH: các CPSX phát sinh được tập hợp
theo từng ĐĐH riêng biệt và như vậy tổng số CPSX tập hợp được từ khi khởi công
cho đến khi hoàn thành ĐĐH là giá thành thực tế của ĐĐH đó.
- Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công: CPSX phát sinh tại đơn vị
thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi đơn vị thi công, CPSX lại
được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí: HMCT, nhóm HMCT ... Cuối kỳ, tổng
số chi phí tập hợp được phải phân bổ cho từng CT, HMCT để tính giá thành sản phẩm
riêng.
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện,
các bộ phận kết cấu CT, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể CT xây lắp
SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

15



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng,
gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốt pha, đà giáo...Nó không bao
gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho MTC và sử dụng cho quản lý đội CT. Chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong hạch toán CPNVLTT, kế toán phải tôn trọng những quy định có tính
nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho xây dựng HMCT nào thì tính trực tiếp cho HMCT đó
trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá
thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi CT hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu
chưa sử dụng hết ở công trường, bộ phận sản xuất để tính số liệu thực tế sử dụng cho
CT, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối
tượng CT.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều HMCT thì kế toán
áp dụng phân bổ để tính CPNVLTT cho từng HMCT theo tiêu thức hợp lý : theo định
mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán...
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong XDCB và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức
đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. TK này
được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, từng khối lượng xây lắp,các giai đoạn quy ước
đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với CT lắp máy các thiết bị do chủ đầu tư
bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh vào tài khoản này.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2


16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 152

TK 152
Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm

Vật liệu không sử
dụng hết cho sản
phẩm cuối kỳ nhập lại
kho

TK 133
TK 111, 112, 141,331,…

Thuế
GTGT

TK 154
Cuối kỳ, tính, phân bổ và
kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp theo dối tượng
tập hợp chí phí


Mua vật liệu không qua kho, sử
dụng ngay cho sản xuất

TK 632
Chi phí NVL vượt
trên mức bình thường

1.5.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Kế toán CPNCTT của hoạt động xây lắp, phải tôn trọng những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT nào thì
phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và
tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí
nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ CPNCTT cho các đối tượng
theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây

lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng TK 622 : chi
phí nhân công trực tiếp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các TK phải trả cho lao
động trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công
việc.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền ăn ca phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất

TK 154

Cuối kỳ phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công
trực tiếp theo đối tượng tập
hợp chi phí.
TK 632

TK 335
Trích trươc tiền lương
nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất

Chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường

TK 338

Các khoản trích về BHXH,
BHYT và KPCĐ
1.5.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..)
đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các CT như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy
đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,…Các loại phương tiện này doanh nghiệp có thể tự
trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
sử dụng MTC để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Được chia thành 2
loại:
Chi thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng MTC
được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân trực tiếp điều
khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe MTC,
khấu hao và sữa chữa thường xuyên xe MTC

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chi tạm thời: là những khoản chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử MTC khi di chuyển từ công trường này
đến công trường khác…Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo
kế hoạch cho nhiều kỳ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội MTC riêng biệt và đội máy có tổ chức kế
toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lượng của ca máy hoàn thành được hạch toán
giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng MTC tính cho các CT có thể tính
theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính

khoán nội bộ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao MTC cho
các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng MTC được hạch toán tương tự
như chi phí SXC.
- Chi phí sử dụng MTC phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc
nhóm MTC, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng sử dụng, phải dựa
trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc hoàn
thành.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng MTC.
TK này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực
tiếp cho hoạt đông xây lắp CT xây dựng thực hiện thi công theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây
dựng hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK623 mà doanh
nghiệp hạch toán các chi phí trực tiếp vào tài khoản 621, 622, 627. Không hạch toán
vào tài khoản 623 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả cho
công nhân.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng MTC.
TK 334

TK 623
Tiền công phải trả cho công

nhân điều khiển máy.
TK 133

Chi phí sử dụng MTC tính
cho từng CT, HMCT

Thuế
GTGT

TK 152, 153, 141…

Vật liệu, công cụ xuất kho hoặc
mua ngoài sử dụng cho MTC

TK 214
Chi phí khấu hao MTC
TK 142, 242, 335…
Phân bổ chi phí trả trước,
chi phí phải trả
TK 111, 112, 331…

Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế
GTGT

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

20



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.5.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và
quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. CPSXC là chi phí
tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với
các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK627 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này phẩn ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp trong quá
trình tiến hành XDCB tại các công trường, các đội và các xí nghiệp trong doanh
nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng CT, từng đội thi công, từng bộ phận
và cũng được mở đồng thời các TK cấp 2 để theo dõi CPSXC theo yếu tố CPSX.
Trong đó:
TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất.
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

21



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 334,338

TK 111,112,138

Lương nhân viên quản lý
và các khoản trích theo
lương

Các khoản giảm CP SXC

TK 152,153,141
Xuất kho NVL, CCDC…
cho đội quản lý XD

TK 154
Kết chuyển CPSXC

TK 214
Chi phí KHTSCĐ

TK 632

TK 335
Trích trước…
Chi phí SXC không

được phân bbbổ
TK 112,113,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
TK 133

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.6.1 Tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành vào
cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sơ các bảng tính toán
phân bổ chi phí vật liệu, CPNCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC cho các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm xây
lắp phải được thực hiện cho từng CT, HMCT và theo các khoản mục chi phí đã quy
định.
Quá trình tập hợp chi phí được phản ánh trên tài khoản 154.
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất toàn DN theo phương pháp KKTX

TK 154

TK 621
K/c chi phí NVLTT


TK 152,153,155
Giá tri NVL
nhập lại kho

TK 622
K/c chi phí NCTT

TK 632
Giá thành khối
lượng xây lắp bàn
giao

TK 623
K/c chi phí
sử dụng MTC

TK 627
K/c chi phí SXC

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

TK 155
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
nhập kho

23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


1.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện bằng
phương pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phương thức thanh toán sản phẩm
xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành theo quy định và giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ thuật hợp
lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng đó và được tính
theo chi phí thực tế.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
Chi phí thực tế của khối

Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
lắp cuối kỳ

lượng XL dở dang đầu kỳ
=

Chi phí khối lượng XL hoàn
thành trong kỳ theo dự toán


+

+

Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Chi phí khối lượng
XL dở dang cuối kỳ

theo dự toán
1.7. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Chi phí khối
x

lượng XL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán

1.7.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc
tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng
chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ
cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Trong XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng CT,
HMCT đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai
đoạn CT hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao
thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB:
Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành hoặc theo ĐĐH thì thời
điểm tính giá thành là khi CT, HMCT hoặc ĐĐH hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các HMCT được quy định thanh toán theo giai
đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những HMCT được quy định thanh toán định
kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là
theo cuối tháng hoặc cuối quý.
1.7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về CPSX
để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã
hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được
xác định .
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối
tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn sử dụng một
hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong
các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn):
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì
hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp CPSX
thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho
phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện

đơn giản dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một CT,
HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của CT,
HMCT đó.
Trong trường hợp CT, HMCT đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng hoàn
thành xây lắp bàn giao thì:

SVTH: LÊ VĂN KHÁNH-LỚP: ĐHKT K2

25


×