Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán trí việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.37 KB, 83 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

I

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................4
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN..................................................4
Là công ty con của ngân hàng quân đội nhưng tiềm lực tài chính của công ty vẫn còn hạn chế so
với các công ty chứng khoán lớn trong nước. Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 96 tỷ còn thấp hơn
nhiều so với SSI (5312 tỷ), BVS (1,241 tỷ). Quy mô vốn thấp là nguyên nhân chủ yếu hạn chế việc
công ty đầu tư phần mềm giao dịch hiện đại và mở rộng nâng cao các dịch vụ đang cung cấp......61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHOẢN......................................................................................................1

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Học viện Tài chính

II

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TVSC
UBCKNN
CTCP
TTGCK
SGDCK


PGD
VN
TTCK

CTCK
TNHH
GPHĐKD
KDCK
TTCK
LNKT

Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt
Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
Công ty cổ phần
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
Phòng giao dịch
Việt Nam
Thị trường Chứng khoán
Quy định
Công ty chứng khoán
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy phép hoạt động kinh doanh
Kinh doanh chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Lợi nhuận kế toán

DANH MỤC CÁC BẢNG



Học viện Tài chính

III

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.1 Kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2011, 2012
Bảng 2.2 Bảng hệ số tài chính
Bảng 2.3 Biểu phí giao dịch của TVSC
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu của TVSC
Bảng 2.5 Số lượng tài khoản của TVSC
Bảng 2.6 CChỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới qua các năm
Bảng 2.7 Doanh thu hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán
Bảng 2.8 So sánh về mặt công nghệ của các công ty chứng khoán


Học viện Tài chính

IV

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình môi giới chứng khoán
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty TVSC
Hình 2.2 Biểu đồ biến động giá trị khối lượng giao dịch qua các năm


Báo cáo tốt nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động
theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường
chứng khoán bắt buộc phải được thực hiện qua công ty chứng khoán và nhân
viên môi giới chứng khoán. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các chứng
khoán được giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, bảo vệ lợi ích của
nhà đầu tư, duy trì hoạt động lành mạnh của thị trường.
Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà nghề cao,
đòi hỏi đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lượng, đạo đức nghề nghiệp, đồng
thời đòi hỏi một môi trường hỗ trợ tương đối phức tạp (về tổ chức, pháp luật,
thiết bị, văn hoá, xã hội). Mặt khác, môi giới chứng khoán lại là một hoạt
động rất gần gũi với những người dân bình thường, bởi vì họ chính là công
chúng đầu tư - những đối tượng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới chứng
khoán.
TTCK phát triển ở một trình độ cao là tiền đề để hoạt động môi giới có
thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính.
Ngược lại, trong một môi trường tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát
triển hoạt động môi giới chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và
hoàn thiện thị trường Chứng khoán nói riêng và thị trường Tài chính nói
chung trên thế giới.
Cùng với sự ra đời của thị trường Chứng khoán Việt Nam, các Công ty
Chứng khoán cũng được thành lập và đã đi vào hoạt động. Môi giới Chứng
khoán là một trong những hoạt động cơ bản mà hầu hết các Công ty Chứng
khoán đều tham gia, song mới chỉ ở mức độ rất thấp và không có sự gắn kết
giữa quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với khách hàng. Nghiệp vụ môi giới
Trần Thị Khánh Hòa


Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thực sự đúng với nghiệp
vụ môi giới vẫn thường thấy trên các thị trường chứng khoán của thế giới. Để
thu hút được đông đảo các nhà đầu tư và trở thành một dịch vụ có uy tín và
chất lượng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và phát triển hơn nữa.
Vì lý do đó, việc tìm hiểu những đặc trưng của nghiệp vụ môi giới
chứng khoán là rất cần thiết, không chỉ cho những ai mong muốn làm giàu
chính đáng thông qua việc tham gia cung cấp hay sử dụng loại hình dịch vụ
này mà còn cho tất cả những người muốn khám phá một lĩnh vực mới mẻ và
thú vị của ngành tài chính nói chung. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn
đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt" làm luận văn tốt nghiệp.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp với đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN TRÍ VIỆT” nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt
động môi giới tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt nhằm đề xuất những
giải pháp khả thi nhất về nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới của công ty
trên cơ sở kinh doanh thực tế công ty cũng như tình hình kinh tế chung, cùng
với rất nhiều hoạt động khác giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty, góp phần đưa công ty vượt qua giai đoạn khó khăn hiện tại.

Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn trình bày những phân tích, đánh giá hoạt động môi
giới của Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt trong giai đoạn 20102012 xét trên mối lien hệ với đặc điểm kinh tế- kĩ thuật đặc thù của
ngành Kinh doanh Chứng khoán.


Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp lien hệ, đối chiếu.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp : Ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu
tham khảo, luận văn tốt nghiệp gồm có ba chương chính:
Chương I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Trí Việt.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Trí Việt.

Em xin được cảm ơn Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt đã cho phép
em được thực tập tại công ty, để thu thập những số liệu thực tế giúp cho bài
viết có tính xác thực và thuyết phục hơn đối với người đọc.
Em cũng xin được cảm ơn giảng viên Ths Cao Minh Tiến đã nhiệt tình
hướng dẫn để em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Theo Giáo trình kinh doanh chứng khoán của trường Học viện Tài chính
(Chuyên nghành Kinh doanh Chứng khoán) xuất bản năm 2010, Công ty
Chứng khoán là một tổ chức hoạt động kinh doanh thông qua việc thực hiện
một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận .
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm
1998 của UBCK, CTCK là công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, được ủy ban chứng khoán nhà nước cung cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
1.1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán
Trải qua quá trình hàng trăm năm, tương thích với sự phát triển của thị
trường (số lượng và chủng loại khách hàng, số lượng và chủng loại sản phẩm
dịch vụ tài chính), các công ty môi giới chứng khoán được hình thành và
phát triển theo hướng rất đa dạng, cả về phương diện quy mô, địa bàn hoạt
động cũng như tính chất hoạt động. Công ty môi giới có thể phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau như:


- Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh chứng khoán :
Công ty TNHH: Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ

và các tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.


Công ty cổ phần: Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty là


các cổ đông. Cổ đông chịu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và các tài sản khác của
doanh nghiệp theo số vốn góp vào doanh nghiệp.
CTCP có quyền phát hành chứng khoán (trái phiếu và cổ phiếu) ra công chúng
theo quy định của pháp luật.

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
Do các ưu điểm, tính đa năng của công ty TNHH và CTCP so với công ty hợp
danh nên hiện nay hai hình thức CTCK này được tổ chức chủ yếu trên thế giới.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của
UBCK, CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH hợp pháp tại Việt Nam,
được ủy ban chứng khoán cấp giấy phép thực hiện một hay một số loại hình
kinh doanh.
- Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh
Do CTCK có thể thực hiện kinh doanh một số lĩnh vực, nghiệp vụ chứng
khoán nhất định nên có những quan điểm chia công ty chứng khoán thành các
loại sau:


Công ty kinh doanh chứng khoán: Là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp

vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.


Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là công ty chủ yếu thực hiện


nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.


Công ty môi giới chứng khoán: Là công ty chỉ thực hiện chức năng

trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.


Công ty chứng khoán phi tập trung: Là các công ty hoạt động chủ yếu

trên thị trường OTC và thường đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.


Công ty trái phiếu: Là công ty chuyên kinh doanh các loại trái phiếu.

1.1.2 Đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.2.1 Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Là một pháp nhân hoạt động trên thị trường tài chính, để được thành lập công
ty chứng khoán phải đủ các điều kiện cơ bản sau
+ Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
Ví dụ, Việt Nam quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh
như sau:

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01



Luận văn tốt nghiệp
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp
định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
+ Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của
công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu
nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh
quản lý còn phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải đảm
bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK. Ở Việt Nam, theo điều 30, NĐ 48/1998
của Chính phủ quy định bên cạnh yêu cầu về vốn pháp định như trên, các công ty
chứng khoán muốn được cấp phép phái đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội và phát triển ngành chứng khoán
+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán
+ Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, thủ
quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCK Nhà nước cấp.
Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các như sáng lập CTCK phải lập hồ sơ
xin cấp phép lên UBCKNN. Hồ sơ thông thường bao gồm các loại tài liệu sau:
1. Đơn xin cấp phép
2. Giấy phép thành lập doanh nghiệp.
2. Phương án nhân sự
3. Phương án hoạt động
4. Điều lệ CTCK
5. Các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất
và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý với các giấy tờ khác theo quy định.

Sau thời gian nghiên cứu hồ sơ, UBCKNN sẽ thông báo kết quả về việc chấp

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
thuận hay từ chối cấp phép cho thành lập CTCK.
Nếu được chấp thuận, trước khi khai trương, CTCK phải tiến hành công bố
công khai việc thành lập trên báo và các phương tiện thông tin khác. Nội dung công
bố do UBCKNN quy định.
1.1.2.2 Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính.
Là một trung gian trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán có đầy đủ các
đặc điểm của một trung gian tài chính khác, được thể hiện các mặt sau:
+ Trung gian thông tin
Công ty chứng khoán được trang bị công nghệ thông tin hiện đại và đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp nên có thể tiếp cận được nhiều nguồn thông tin khác nhau, thông
tin từ doanh nghiêp niêm yết, từ cơ quan quản lý và cả tin đồn trên thị trường. Từ
đó,chọn lọc tập hợp lại cung cấp tư vấn cho nhà đầu tư. Các thông tin này có thể cung
cấp miễn phí cho khách hàng hoặc có những thông tin thì khách hàng phải trả tiền phí.
+ Trung gian về vốn
Đặc điểm này được thể hiện khi công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ
như cho vay cầm cố chứng khoán, sử dụng đòn bẩy tài chính khi giao dịch, thực
hiện ứng tiền mua chứng khoán. Các dịch vụ này nhằm làm tăng cơ hội cho nhà đầu
tư khi tham gia thị trường. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các
dịch vụ này rất phát triển tạo tính thanh khoản cao cho thị trường .
+ Trung gian thanh toán
Công ty chứng khoán là một thành viên trong hệ thống thanh toán lưu ký. Do
vậy, công ty chứng khoán là một trung gian thanh toán, cầu nối giữa nhà đầu tư và

tổ chức phát hành.Thông qua công ty tổ chức niêm yết có thể thực hiện thanh toán
cổ tức cho cổ đông.
1.1.2.3 Hoạt động của công ty chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đạo
đức và nguyên tắc tài chính.
Nhóm nguyên tắc về đạo đức
- CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng với lợi ích của khách
hàng.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty.
Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đựợc tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện hoạt động tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho

khách hàng và giải thích rõ mức độ rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu, không
được khẳng định mức lợi nhuận mà khách hàng có thể kiếm được.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các thù lao
thông thường mà dịch vụ tư vấn mang lại.
- Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường CTCK mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đựợc phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại

cho khách hàng.
Các công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động làm cho khách
hàng hiểu lầm về giá cá và bản chất giá trị của chứng khoán, và các hoạt động gây
thiệt hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc về tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo

theo quy định của UBCK nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh
trừ khi đó là hoạt động kinh doanh cho khách hàng.
- Công ty chứng khoán phải tách bạch giữa tài sản của công ty và chứng khoán
của khách hàng và không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp trừ
trường hợp được sự đồng ý của khách hàng.
1.1.3 Hoạt động của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ
bản sau: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn
đầu tư và các hoạt động phụ trợ khác.
1.1.3.1 Môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao

dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể mang đến cho
khách hàng các dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng
khoán. Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người
bạn, chia sẻ những lo âu tư vấn cho nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm
đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất.
1.1.3.2 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán tự mua bán chứng
khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thông qua cơ chế
SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường hoạt động theo cơ chế
khớp giá lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường. Công ty
nắm một lượng cổ phiếu thực hiện mua bán với nhà đầu tư để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty, hoạt
động này song hành với hoạt động môi giới vừa phục vụ khách hàng vừa phục vụ
chính mình. Chính vì vậy, tự doanh chứng khoán có thể xuất hiện xung đột về lợi
ích giữa công ty với khách hàng. Do đó, pháp luật các nước yêu cầu tách biệt hoạt
động môi giới và tự doanh. Công ty chứng khoán phải thực hiện lệnh khách hàng
trước lệnh của mình. Thậm chí, ở một số nước pháp luật còn quy định công ty
chứng khoán chỉ được thực hiện một trong hai hoạt động.
Khác với hoạt động môi giới công ty chỉ làm trung gian cho khách hàng, hoạt
động tự doanh công ty thực hiện kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Do
đó, công ty chứng khoán cần phải có một lượng vốn lớn và đội ngũ kinh doanh có
chuyên môn trình độ cao có khản năng đưa các phân tích nhận định thị trường tốt,
để thực hiện các quyết định đầu tư có hiệu quả cao.
+ Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tự
doanh
Công ty chứng khoán phải tách biệt quản lý giữa hoạt động môi giới và hoạt động
tự doanh để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách biệt bao gồm
tách biệt về: yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng
và công ty.

Ưu tiên khách hàng
Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi tự doanh,
điều đó có nghĩa là lệnh của khách hàng phải được giao dịch trước lệnh của công ty,

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng khách hàng trong quá trình giao dịch chứng
khoán. Do đặc thù nghề nghiệp công ty chứng khoán thường nắm bắt được thông tin
và diễn biến thị trường trước khách hàng nếu không có nguyên tắc trên công ty sẽ
tranh mua bán chứng khoán trước khách hàng.
Hoạt động tự doanh góp phần bình ổn thị trường
Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh góp phần bình ổn giá cả thị trường.
Trong trường hợp này hoạt động tự doanh là hoạt động bắt buộc theo luật định.
Pháp luật các nước đều quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định trong giao dịch của
mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó công ty chứng khoán có nghĩa vụ
bán ra khi thị trường tăng nóng và mua vào khi thị trường giảm điểm mạnh để giữ
giá chứng khoán ổn định.
Hoạt động tạo lập thị trường
Khi mới phát hành các chứng khoán chưa có thị trường để giao dịch. Các công ty
chứng khoán đóng vai trò mua bán các chứng khoán này, nhằm tạo tính thanh khoản.
Trên các thị trường chứng khoán phát triển, các công ty chứng khoán thực hiện hoạt
động mua bán trên thị trường OTC. Theo đó họ liên tục cập nhật các bảng báo giá về
chứng khoán mà họ mua, bán với các nhà kinh doanh khác. Như vậy, họ sẽ duy trì
được một thị trường mua bán liên tục đối với các chứng khoán mà họ kinh doanh.
+ Các hình thức tự doanh
Giao dịch gián tiếp: Các công ty thực hiên mua bán thông qua sở giao, lệnh

mua bán chứng khoán với khách hàng mà họ không xác định được trên thị trường.
Giao dịch trực tiếp: Công ty chứng khoán tiến hành mua bán với các công ty
khác hoặc với khách hàng một loại chứng khoán trên thị trường OTC.
1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện phát hành ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến
công ty chứng khoán tư vấn phát hành và bảo lãnh phân phối cổ phiếu ra công chúng.
Đây chính là hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán và hoạt động
chiếm một tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Như vậy công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh, giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ra công chúng, tổ chức phân phối và bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu mới phát hành. Trên thị trường chứng
khoán tổ chức phát hành không chỉ là các công ty chứng khoán mà còn bao gồm các
định chế tài chính khác nữa như ngân hàng đầu tư, thường thì công ty chứng khoán
đảm nhận cả việc bảo lãnh và phân phối luôn, còn ngân hàng đầu tư thì chỉ bảo lãnh
phát hành sau đó chuyển nhượng cho công ty chứng khoán, công ty tự doanh hoặc
thành viên khác.

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán tổ chức đó gửi yêu cầu bảo
lãnh đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ ký một hợp đồng tư vấn
cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán phát hành, số lượng, định giá chứng
khoán và đưa ra phương án phân phối chứng khoán. Để được bảo lãnh, công ty
chứng khoán phải trình lên ủy ban chứng khoán phương án bán và cam kết bảo
lãnh. Khi được thông qua, công ty chứng khoán có thể ký hợp đồng trực tiếp với tổ
chức phát hành.

Khi được ủy ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời
hạn giấy phép phát hành có hiệu lực thì công ty chứng khoán thực hiện phân phối
chứng khoán. Các hình thức chủ yếu là:
Bán riêng cho các tổ chức, các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí
Bán cho các nhà đầu tư hiện hữu hay nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành
Bán rộng rãi ra công chúng
Đến đúng ngày hợp đồng công ty phải giao lại tiền cho tổ chức phát hành, số
tiền bằng số tiền bằng giá trị chứng khoán sau khi trừ đi phí bảo lãnh.
1.1.3.4 Hoạt động tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán sử dụng các phương
pháp đưa ra nhận định về xu hướng của thị trường, từ đó đưa ra các lời khuyên cho
khách hàng khi quyết định đầu tư.
Hoạt động tư vấn đầu tư được phân loại theo tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ trực
tiếp, gọi điện thoại hoặc gửi fax cho khách hàng) và tư vấn gián tiếp thông qua sách
báo ấn phẩm cho nhà đầu tư
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (tư vấn cho khách
hàng về phương cách đầu tư quyết định đầu tư), tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa
quyết định theo mức độ ủy quyền của khách hàng
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Tư vấn cho tổ chức phát hành (tư vấn cho
tổ chức phát hành về: cách thức, hình thức phát hành, giúp tổ chức phát hành trong việc
lựa chọn tổ chức bảo lãnh và phân phối chứng khoán). Tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách
hàng đầu tư vào thị trường chứng khoán như về giá, chiến lược đầu tư).
Nguyên tắc hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn là hoạt động người tư vấn sử dụng kiến thức, đó là chất xám mà
họ bỏ ra kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Người tư vấn phải hết
sức thận trọng khi đưa ra lời khuyên cho khách hàng vì lời khuyên đó có thể giúp
khách hàng thu lợi nhuận hoặc bị lỗ thậm chí có thể bị phá sản còn người tư vấn vẫn
thu về một khoản phí tư vấn. Hoạt động tư vấn phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Trần Thị Khánh Hòa


Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá chứng khoán không
phải là một biến cố định mà luôn thay đổi theo biến số kinh tế diễn biến tâm lý trên
thị trường
Luôn nhắc nhở khách hàng là những lời tư vấn của mình chỉ mang tính tham
khảo dựa trên cơ sở lý thuyết có thể đúng hoặc sai khách hàng là người quyết định
cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin. Nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm
về những thiệt hại mà lời khuyên mình đưa ra.
Không được mời chào dụ dỗ khách hàng mua bán một một loại chứng khoán
nào đó. Hoạt động tư vấn phải dựa trên những yếu tố khách quan là quá trình phân
tích tổng hợp, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.1.3.5 Các hoạt động khác
+ Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ các chứng khoán của khách hàng thông
qua tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là giao dịch theo hình thức
ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán hoặc ký gửi
chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, CTCK thu được một
khoản phí từ lưu ký, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua một danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở sinh
lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một hoạt
động tư vấn tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng
khoán đầu tư theo một chiến lược hay một nguyên tắc nhất định.
Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng gặp nhau

tìm hiểu về khản năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về ủy thác
Ký hợp đồng quản lý: CTCK kí kết hợp đồng giữa khách hàng và công ty theo
các yêu cầu về nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục đích đầu tư, quyền và trách
nhiệm các bên, phí ủy thác đầu tư

Thực hiện hợp đồng ủy thác: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư theo các
cam kết trong hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc về vốn, tài sản tách biệt giữa công

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
ty và khách hàng
Kết thúc hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí quản lý theo cam
kết trong hợp đồng và xử lý các trường hợp khi công ty chứng khoán ngừng hoạt
động, giải thể hoặc phá sản.
+ Quản lý thu nhập cho khách hàng: xuất phát từ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty theo dõi thu lãi, cổ tức chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức
và thực hiên chi trả cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
+Hoạt động tín dụng: Các công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng
nghiệp vụ bán khống và cho vay cầm cố
+Hoạt động quản lý quỹ: Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về
chứng khoán còn cho phép các công ty chứng khoán tham gia quản lý quỹ đầu tư.
Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý sử dụng vốn và tài
sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào thị trường. Công ty chứng khoán được thu phí
quản lý đầu tư.
1.1.4 Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có những vai trò khác nhau đối với từng chủ thể

trên thị trường chứng khoán. Những vai trò này tạo ra sự gắn kết các chủ thể
trên thị trường, giúp cho thị trường hoạt động thông suốt và đem lại lợi ích
cho các bên tham gia.
1.1.4.1 Đối với tổ chức phát hành
Tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường có mục tiêu chính là huy
động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Các CTCK, do vậy đóng vai
trò là các đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, tạo ra cơ chế huy động vốn
phục vụ các nhà phát hành.
Nguyên tắc trung gian là nguyên tắc hoạt động quan trọng trên thị
trường chứng khoán. Theo nguyên tắc này những nhà đầu tư và những nhà
phát hành không được phép mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua
các trung gian mua bán. Công ty chứng khoán đảm nhận trung gian cho cả nhà

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
đầu tư và nhà phát hành. Công việc này đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho
nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
1.1.4.2 Đối với nhà đầu tư
Công ty chứng khoán được phép thực hiện các nghiệp vụ như môi giới, tư
vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. Do vậy, công ty chứng khoán đã giúp
làm giảm các chi phí và thời gian giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và
tạo tính năng động trên thị trường chứng khoán. Điều này có thể hơi ngược so
với các loại hàng hóa thông thường, khi mà hoạt động trung gian làm tăng chi
phí cho người mua và người bán. Chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt,
đòi hỏi người kinh doanh phải bỏ rất nhiều thời gian và chi phí tìm hiểu thông
tin, nó cũng rủi ro rất cao khi tham gia đầu tư. Công ty chứng khoán với các

hoạt động chuyên nghiệp, chuyên môn cao và uy tín sẽ giúp thị trường hoạt
động hiệu quả hơn.
1.1.4.3 Đối với thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán muốn phát triển thì không thể thiếu được vai trò
của các công ty chứng khoán.Bởi vì:
- Công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên do người mua
và người bán không thể trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán nên để đưa
ra mức giá cuối cùng họ phải thông qua các công ty chứng khoán. Các công ty
chứng khoán là thành viên của thị trường, họ cũng góp phần tạo ra giá cả cho
thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp công ty chứng khoán
cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên, giá cả của mỗi loại chứng
khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn có vai trò quan trọng hơn khi tham gia điều
tiết thị trường. Nó có thể giành một tỷ lệ giao dịch nhất định trong quyền hạn
để bình ổn thị trường. Hoạt động này giúp bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư
và của cả công ty chứng khoán.

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài khoản tài chính
Thị trường chứng khoán là nơi giúp tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Tuy nhiên, CTCK mới là tổ chức chính thực hiện tốt nhất vai trò
này vì nó tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1 các
công ty chứng khoán những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất
kinh doanh thông qua bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, mà còn gián tiếp

làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán đầu tư khi chúng được mang
giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro và tạo tâm lý yên
tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp 2, công ty chứng khoán trực tiếp tạo
tính thanh khoản cho các tài sản tài chính khi chuyển chứng khoán thành tiền
mặt thông qua việc giao dịch mua bán hàng ngày.
1.1.4.4 Đối với cơ quan quản lý thị trường
Thông tin trên thị trường chứng khoán sẽ được các công ty chứng
khoán cung cấp đến các cơ quan quản lý thị trường, để từ đó các cơ quan này
có thể điều hành thị trường và có những tác động kịp thời khi thị trường có
những dấu hiệu tiêu cực, thiếu sự minh bạch hay có sự thao túng, lũng đoạn
thị trường. Các công ty chứng khoán có thể hiện được vai trò này bởi họ vừa
là nhà bảo lãnh phát hành, nắm các thông tin của các tổ chức phát hành, vừa
là trung gian thực hiện các giao dịch trên thị trường, nắm các thông tin về các
nhà đầu tư. Một trong những yêu cầu của thị trường là các thông tin cần phải
được công khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường .Việc
cung cấp thông tin cho các cơ quan này vừa là quy định của pháp luật, vừa là
nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán.
Tóm lại: Công ty Chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp, có vai
trò vô cùng cần thiết trên thị trường chứng khoán, đối với các nhà đầu tư, đối
với tổ chức phát hành và với các nhà quản lý thị trường. Vai trò này thể hiện
qua các nghiệp vụ cụ thể của các công ty chứng khoán và là cơ sở để thị
trường phát triển. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của thị trường, các công

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
ty Chứng khoán cũng ngày càng lớn mạnh và phát huy những vai trò quan

trọng của nó.
1.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao
dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán có thể mang đến cho
khách hàng các dịch vụ về tư vấn vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán
chứng khoán. Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành
người bạn, chia sẻ những lo âu tư vấn cho nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt
nhằm đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất.
1.2.1.2 Đặc điểm
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của hoạt động môi giới đó là sự trung gian. Thông
qua hoạt động môi giới nhà đầu tư có thể giao dịch mua bán trên thị trường chứng
khoán. Với sự tư vấn cộng với quyết định giao dịch của khách hàng, nhân viên môi
giới đã tạo nên một kênh nhằm nối kết khách hàng với khách hàng.
Hoạt động môi giới đã được hình thành rất lâu và tồn tại ở mọi môi trường
kinh doanh nhất là với những thị trường mà người mua và người bán khó gặp nhau.
Với một đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán là môi trường làm việc. Thị
Trường Chứng Khoán là một thị trường bậc cao, do vậy nghề môi giới ở đây không
chỉ đơn thuần là khâu đưa sản phẩm dịch vụ từ người bán đến người mua. Những
đặc trưng riêng có ở một thị trường bậc cao với những sản phẩm hàng hóa cao cấp,
những sản phẩm và dịch vụ tài chính phức tạp và đa dạng. Chính những đặc điểm
này đã đòi hỏi ở hoạt động môi giới và chính xác là nhân viên môi giới phải có một
tay nghề cao, những đặc điểm về tổ chức vận hành, những phẩm chất kỹ năng và
điều kiện hoạt động hết sức đặc thù. Chính những đặc điểm về nghề nghiệp về
phẩm chất và cơ cấu vận hành của hoạt động môi giới mà nghề môi giới chứng

khoán được coi là sản phẩm của thị trường cao cấp.

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
1.2.2 Vai trò của hoạt động môi giới trong công ty chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường, sự chuyên môn hóa trong hoạt động kinh doanh
sản xuất thể hiện rất rõ nét. Đặc biệt trên thị trường chứng khoán sự chuyên môn
hóa lại càng sâu sắc hơn. Với vai trò làm trung gian trong các giao dịch mua bán
chứng khoán giữa nhà đầu tư với tổ chức phát hành hoặc nhà đầu tư khác thì hoạt
động môi giới giữ vai trò quyết định. Vai trò quan trọng của hoạt động môi giới
được thể hiện các mặt sau.
1.2.2.1 Môi giới chứng khoán là trung gian đại diện cho công ty chứng khoán
cũng như cho khách hàng
Hoạt động môi giới luôn tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, do vậy hoạt
động này có thể quyết định hình ảnh của công ty trong con mắt khách hàng. Khi
khách hàng tiếp xúc, tìm hiểu về hoạt động của thị trường chứng khoán thì với các
hoạt động môi giới tư vấn giới thiệu cho khách hàng về các hoạt động của thị
trường, nhân viên môi giới sẽ có thể giúp cho khách hàng đưa ra được các quyết
định. Cho nên, việc đánh giá ban đầu của nhà đầu tư về công ty chứng khoán sẽ
thông qua việc xem xét hoạt động môi giới.
Vì vậy có thể nói hoạt động môi giới chính là bộ mặt của Công ty chứng
khoán và là đại diện cho Công ty khi tiếp xúc với khách hàng. Và cuối cùng môi
giới cũng sẽ đại diện cho khách hàng trong việc giao dịch mua bán chứng khoán sau
khi đã thực hiện việc tư vấn cho khách hàng.
1.2.2.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Việc tiếp xúc khách hàng thường xuyên được lắng nghe những đánh giá của

họ về những dịch vụ đã cung cấp, đây là những thông tin hết sức bổ ích cho các
công ty. Bởi khi một sản phẩm mới hay dịch vụ mới mà công ty đưa vào triển khai
thì sẽ tồn tại nhiều hạn chế, nhất định sự phản hồi của khách hàng sẽ được thông
qua các nhân viên môi giới. Có thể nói hoạt môi giới chính là nguồn cung cấp
những ý tưởng thiết kế những sản phẩm dịch và dịch vụ mới theo yêu cầu của khách
hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó mà đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được
ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
Ngày nay, hàng hóa trên thị trường tài chính chứng khoán rất đa dạng và
phong phú không chỉ đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu. Chẳng hạn hàng hóa trái phiếu
đã được đa dạng hóa tới mức không có một trái phiếu nào chỉ có những đặc trưng

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
cơ bản của loại công cụ này ( như thời hạn, mệnh giá và lãi suất) mà không được
kèm theo những đặc tính bổ sung, như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể
có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, trái phiếu kèm theo quyền mua lại hoặc
bán lại, trái phiếu có bảo đảm hoặc không có bảo đảm… tùy theo nhu cầu cụ thể của
các bên tham gia vào từng giao dịch.
Những sự thay đổi hay gọi là những sản phẩm mới đó được hình thành và
được công chúng Nhà đầu tư chấp nhận thì phải kể đến đó là do hoạt động Môi Giới
đem lại. Bởi nhờ có hoạt động Môi Giới mà Công Ty và Doanh nghiệp mới có thể
hiểu Nhà đầu tư đang muốn gì và đưa ra những sản phẩm phục vụ Nhà đầu tư. Có
thể nói sự phát triển đa dạng hóa sản phẩm nhằm đưa thị trường phát triển đã có
một sự đóng góp vô cùng to lớn của hoạt động Môi Giới. Đối với những thị trường
mới nổi, hàng hóa và dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu, nếu được tổ chức phát triển

tốt, nghề môi giới chứng khoán có thể góp phần cải thiện được môi trường này. Môi
trường đầu tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí dịch vụ thấp và có lợi nhuận thỏa
đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng.
1.2.2.3 Hoạt động môi giới giúp giảm chi phí giao dịch
Do lợi thế của chuyên môn hóa được hoạt động trong ngành chứng khoán nên
các công ty chứng khoán và nghề môi giới giúp giảm thiểu chi phí giao dịch.
Thử đặt một giả thiết là không có hoạt động môi giới, để thực hiện mua một
loại chứng khoán, trước tiên nhà đầu tư phải tiến hành tìm hiểu về thông tin về công
ty, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, và quyết định mua với mức giá nào cho
hợp lý. Để thực hiện những bước trên đòi hỏi nhà đầu tư phải bỏ ra một chi phí rất
lớn mà không phải nhà đầu tư nào cũng có thể đáp ứng được. Và ở đây, chỉ có
những công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả
năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Quá trình tìm kiếm
đối tác giữa người mua và người bán cũng tỏ ra dễ dàng hớn khi có hoạt động Môi
Giới. Nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những
chi phí về tìm kiếm thông tin sản phẩm và khách hàng và họ đã được giúp đỡ từ
những sản phẩm của hoạt động Môi Giới. Có thể nói hoạt động môi giới là người
bạn không thể thiếu được cho các nhà đầu tư.
1.2.2.4 Hoạt động môi giới đã góp một phần vào việc tăng chất lượng và hiệu
quả hoạt động của công ty chứng khoán
Sự phát triển của các công ty chứng khoán là một điều tất yếu. Cũng giống
như tất cả các loại hình kinh doanh khác, cũng là các doanh nghiệp làm ăn. Do vậy

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
để có thể tăng doanh thu cho công ty mình, các công ty chứng khoán luôn tìm mọi

cách để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng giao dịch tại công ty mình. Và để
làm được điều đó thì tất yếu là phải nhờ đến hoạt động môi giới. Vì thế có thể nói
hoạt động môi giới đã góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu cho công ty và
bên cạnh đó là tạo nên sự phát triển cho cả thị trường nhờ sự cạnh tranh về sản
phẩm môi giới.
1.2.2.5 Hoạt động môi giới góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua
chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông
thường chỉ nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty
mà họ đầu tư vào. Hoạt động của nhân viên môi giới chứng khoán khi đã thâm nhập
sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và người đầu tư, là một yếu tố quan trọng
góp phần hình thành nên cái gọi là một nền văn hóa đầu tư.
Xây dựng một văn hóa đầu tư lành mạnh là một yếu tố rất quan trọng để phát
triển một thị trường tài chính lành mạnh, hoạt động môi giới là hoạt động mà
thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng, thông qua đó họ sẽ tư vấn cho nhà đầu
tư cách thức đầu tư chuyên nghiệp và có hiệu quả. Một đặc điểm khá nổi bật của thị
trường chứng khoán các nước mới nổi là đa số nhà đầu tư cá nhân và quyết định
đầu tư của họ chủ yếu theo cảm tính nên mức độ rủi ro rất cao.Do đó việc xây dựng
một nét văn hóa đầu tư lành mạnh là hết sức cần thiết.
Không hoạt động đầu tư nào mà không xảy ra những mâu thuẫn, và ở thị
trường chứng khoán cũng vậy. Đó có thể là mâu thuẫn giữa Nhà đầu tư này với nhà
đầu tư kia, cũng có thể là mâu thuẫn giữa hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán với nhà đầu tư. Vậy để tránh những mâu thuẫn này bằng cách hiểu rõ pháp
luật trong đầu tư, nhà đầu tư thường tìm đến việc tư vấn của các nhân viên môi giới.
Bởi không phải nhà đầu tư nào cũng nắm được rõ luật pháp khi tham gia vào thị
trường. Và cũng chính việc hoạt động tư vấn cho khách hàng mà người môi giới có
thể thấy hết được các mâu thuẫn nảy sinh và thấy được các kẽ hở của luật pháp.
Nhờ đó mà có thể củng cố thêm sự hoàn thiện về pháp luật giúp cho quá trình kinh
doanh được công bằng và minh bạch.
1.2.2.6 Hoạt động môi giới góp phần tạo thêm việc làm

Hoạt động môi giới luôn phải chủ động tìm tới khách hàng, đặc biệt là các cá
nhân và cung cấp cho họ dịch vụ tài chính. Do đó, hoạt động môi giới thu hút nhiều
nhân lực. Nhưng để hoạt động tốt, hoạt động môi giới cần sự hỗ trợ rất nhiều từ các
hoạt động khác như phân tích chứng khoán, marketing... Chính sự phối hợp giữa
các hoạt động đã giúp tạo ra các dịch vụ mới như hỗ trợ việc xây dựng cơ sở khách

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
hàng của người môi giới, dịch vụ nghiên cứu thị trường nhằm phân loại khách hàng
thành từng nhóm theo những tiêu chí mà người môi giới đưa ra...Như vậy, dịch vụ,
việc làm mới được tạo ra, môi trường kinh doanh trở nên đa dạng hơn.
1.2.3 Quy trình hoạt động môi giới
Để tham gia đầu tư khách hàng phải thực hiện theo các bước sau :
Bước 1: Khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty
chứng khoán thành viên của trung tâm giao dịch chứng khoán.
Với đầy đủ các điều kiện: khách hàng cá nhân cũng như tổ chức trong và
ngoài nước khi có đủ tư cách pháp nhân đều có thể mở tài khoản giao dịch chứng
khoán. Mức phí mở tài khoản phụ thuộc vào từng thị trường. Khi khách hàng mở tài
khoản giao dịch chứng khoán cũng đồng nghĩa với việc khách hàng đã ký kết một
hợp đồng ủy thác cho công ty chứng khoán nơi mình mở tài khoản. Lúc đó công ty
chứng khoán sẽ thực hiện các hoạt động về môi giới, lưu ký, quản lý tài khoản....
cho khách hàng. Sau khi đã ký hợp đồng mở tài khoản khách hàng có thể giao dịch
mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. Các hoạt động về môi giới, lưu ký,
quản lý tài khoản sẽ được công ty chứng khoán chăm sóc và theo dõi cho khách
hàng. Với từng thị trường khác nhau pháp luật quy định việc một pháp nhân có thể
đứng tên chủ sở hữu một hay nhiều tài khoản chứng khoán khác nhau. Tài khoản

giao dịch hiện nay có hai loại phổ biến là tài khoản tiền mặt và tài khoản ký quỹ.
Bước 2 : Khách hàng thực hiện ký quỹ tiền mặt để mua chứng khoán hoặc lưu
ký chứng khoán để bán chứng khoán.
Khách hàng khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán để có thể thực
hiện mua chứng khoán cho mình thường phải thực hiện ký quỹ tiền mặt hoặc cũng
có thể vay tiền của công ty chứng khoán để tham gia mua chứng khoán. Còn với
việc bán chứng khoán thì khách hàng phải thực hiện lưu ký chứng khoán mình có
để bán hoặc có thể vay chứng khoán của công ty để bán (Bán khống)
Bước 3 : Nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch
Khách hàng muốn mua bán chứng khoán trên thị trường cần phải thực hiện
khâu viết phiếu lệnh như là một phần của việc ủy quyền cho công ty thực hiện giao
dịch cho mình.Việc viết phiếu lệnh này thực chất cũng có thể là khách hàng trực
tiếp viết phiếu lệnh hoặc cũng có thể thông qua các phương tiện thông tin liên lạc
như: gọi điện thoại, fax hay đặt lệnh qua mạng.
Đối với các chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch việc giao dịch của khách
hàng được thực hiện khi khách hàng viết phiếu lệnh mua hoặc bán chứng khoán.

Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01


Luận văn tốt nghiệp
Sau đó lệnh của khách hàng được các nhân viên môi giới thực hiện việc chuyển
lệnh vào Sở Giao dịch để khớp lệnh tập trung.

Đối với các giao dịch của khách hàng trên sàn OTC. Tại đây hình thành những
cá nhân hay tổ chức là những nhà tạo lập thị trường cho các loại cổ phiếu. Vì vậy
việc mua bán của khách hàng trên sàn OTC thường được thông qua các nhà tạo lập
thị trường này. Với mỗi cổ phiếu và mỗi một nhà tạo lập thị trường sẽ chào giá bán

hay chào giá mua đối với các chứng khoán. Và nhiệm vụ của nhân viên môi giới lúc
này là thông báo cho khách hàng những giá chào bán ( nếu khách hàng muốn mua
chứng khoán) hoặc các giá chào mua (nếu khách hàng muốn bán chứng khoán).
Bước 4 : Xác nhận giao dịch
Việc giao dịch của khách hàng có thành công (nghĩa là có thể mua hay bán
được không) sẽ được Công Ty chứng khoán thông báo lại cho khách hàng bằng các
xác nhận giao dịch.
Đối với các thị trường phát triển việc khớp lệnh là liên tục thì việc xác nhận
giao dịch được thực hiện qua máy móc và việc này được bù trừ liên tục trên tài
khoản của khách hàng.
Nhưng đối với các thị trường chưa phát triển còn non kém mới hình thành như
Việt Nam thì quá trình giao dịch chỉ hoàn tất trong một ngày T + n (trong đó T là
ngày giao dịch còn n là ngày thanh toán) vì vậy khách hàng có thể biết được việc
chứng khoán mình mua được sẽ về trong bao nhiêu ngày và việc mình bán chứng
khoán thì tiền bán sẽ về tài khoản mình trong bao nhiêu ngày.
Bước 5 : Thanh toán bù trừ giao dịch
Sau khi hoàn tất việc giao dịch được thực hiện thì sẽ bắt đầu việc thanh toán
giao dịch. Việc đối chiếu lệnh của khách hàng và lệnh khớp nếu trùng nhau thì:
+ Với việc hạch toán tiền mặt mua bán chứng khoán khách hàng sẽ được
thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán. Việc phải thanh toán tiền mua bán chứng
khoán cộng với một khoản phí giao dịch và hạch toán sẽ được thực hiện trực tiếp
trên tài khoản của khách hàng. Nếu là thị trường khớp lệnh liên tục thì quá trình
hạch toán diễn ra liên tục và số dư tiền mặt trên tài khoản của khách hàng vì thế
cũng thay đổi liên tục.
+ Với việc hạch toán chứng khoán sẽ được thông qua trung tâm lưu ký chứng
khoán. Việc chuyển đổi chứng khoán sở hữu ( mà ở đây chủ yếu là chứng khoán ghi
sổ) sẽ được trung tâm lưu ký chuyển đổi giữa các tài khoản với nhau theo hình thức
Trần Thị Khánh Hòa

Lớp CQ47/17.01



×