Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

thực trạng sử dụng vốn cố định tại tổng công ty tư vấn xây dựng việt nam (vncc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.42 KB, 91 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Tài sản cố định.
a/ Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng gia
trị doanh nghiệp và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường thì cac doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ cac yếu tố của qua trình sản
xuất kinh doanh ngay từ giai đoạn đầu đi vào hoạt động: Đó chính là sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Khac với đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dơ
dang, ban thành phẩm…) cac tư liệu lao động (may móc, thiết bị, nhà cửa,
phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng
để tac động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động là một trong cac yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều
loại tư liệu lao động khac nhau: Xét về mặt gia trị, có loại có gia trị rất lớn, có
loại gia trị tương đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian
sử dụng rất dài, có loại thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho
công tac quản lý, người ta chia tư liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố
định và công cụ, dụng cụ nhỏ.
Việc phân chia như vậy dựa vào cac tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Tiêu chuẩn về thời gian: Có gia trị sử dụng từ một năm trơ lên.
 Tiêu chuẩn về gia trị: Phải có gia trị lớn, mức gia trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.

1



Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo quy định về quản
lý tài chính ơ từng Quốc gia còn có thể đưa ra một số tiêu chuẩn định tính
khac.
Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất
cả cac tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ cac tiêu chuẩn
quy định trên coi là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
Như vậy:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa
mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
 Đặc điểm của tài sản cố định:
o Tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gian tiếp vào nhiều chu kỳ
của qua trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o Tài sản cố định không thay đổi hình thai vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong qua trình
sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần gia trị hao mòn se
chuyển dần vào gia trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại
bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Sau nhiều chu kỳ kinh doanh
tài sản cố định mới cần đổi mới.
b/ Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trương Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định đã quy định ( tại Điều 3) tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố
định như sau:
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng
tài sản đó;
 Nguyên gia tài sản phải được xac định một cach đang tin cậy;
 Có thời gian sử dụng từ một năm trơ lên;
 Có gia trị từ 10 triệu đồng trơ lên;


2


Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thê
do doanh nghiệp nắm giữ đê sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phu
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng
thời cả 4 tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
được coi là tài sản cố định vô hình.
Riêng cac chi phí phat sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là
tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được
7 điều kiện sau:
a/ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để ban;
b/ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để
ban;
c/ Doanh nghiệp dự tính có khả năng sử dụng hoặc ban tài sản vô hình
đó;
d/ Tài sản vô hình phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ/ Có đầy đủ cac nguồn lực kỹ thuật, tài chính và cac nguồn lực khac
để hoàn tất cac giai đoạn triển khai, ban hoặc sử dụng tài sản vô hình
đó;
e/ Có khả năng xac định một cach chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g/ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và gia trị theo quy
định cho tài sản cố định vô hinh.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất, thê

hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Lưu ý:

3


 Trên thực tế, cần xem xét công dụng của tài sản để xem có phải là tài
sản cố định hay không.
 Một số tài sản nếu xét riêng lẻ từng bộ phận, từng thứ có thể không đủ
tiêu chuẩn về gia trị. Tuy nhiên, khi tập hợp lại thành một hệ thống
những tài sản phục vụ cho một chức năng nhất định thì tập hợp tài sản
đó được coi là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Cac tài sản không thỏa mãn cac tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình như trên được xếp vào công cụ, dụng cụ
nhỏ và quản lý như tài sản lưu động.
c/ Vai trò tài sản cố định và sự cần thiết phải đổi mới tài sản cố định.
Tài sản cố định giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Quyết định đến quy mô sản xuất, tốc độ sản xuất, quyết
định đến chất lượng sản phẩm, kiểu dang, mẫu mã, chi phí tạo ra sản
phẩm, từ đó quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm và ảnh
hương tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là yếu tố năng động nhất trong cơ sơ vật chất kỹ thuật. Nó
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thúc đẩy tăng năng suất lao
động, giảm nhẹ sự nặng nhọc cho người lao động. Khi đanh gia về vai trò
của tài sản cố định, C. Mac đã chỉ ra rằng: “ Tài sản cố định là hệ thống

xương cốt và bắp thịt của sản xuất – hệ thống mạch mau của sản xuất”.
Trong điều kiện hiện nay, đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với
thiết bị, công nghệ là một trong cac yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của cac doanh nghiệp.
o Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản
phẩm tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố
định kịp thời, hợp lý trơ thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
o Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm
4


bảo an toàn cho người lao động, tạo ra tư thế, tac phong của người công
nhân sản xuất lớn.
o Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi
mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi
phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện phap rất quan trọng để hạn
chế hao mòn vô hình trong điều kiện cach mạng khoa học kỹ thuật phat
triển nhanh, mạnh như hiện nay. Việc tăng cường đổi mới tài sản cố
định kịp thời, đúng hướng tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong thu hút
vốn đầu tư cho kinh doanh, tạo ra triển vọng lớn lao cho doanh nghiệp
chiếm lĩnh không chỉ thị trườn trong nước mà cả thị trường khu vực và
Quốc tế.
Với những ý nghĩa như trên, việc đổi mới tài sản cố định trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khach quan mang tính
quy luật trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện tiến bộ về khoa học

công nghệ và kỹ thuật như hiện nay.
d/ Phân loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện
có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cach phân loại tài sản cố định, song hiện nay cac doanh
nghiệp sử dụng một số cach phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo hình thai biểu hiện.
Theo cach phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
 Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thai vật
chất cụ thể ( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất định) do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động kinh doanh.
 Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thai vật
chất nhưng xac định được gia trị, do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng trong cac hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
5


hoặc cho cac đối tượng khac thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố
định vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xac định được gia trị
của nó, thể hiện một lượng gia trị lớn đã được đầu tư có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
thường, tài sản cố định vô hình gồm cac loại sau:
 Quyền sử dụng đất có thời hạn;
 Nhãn hiệu hàng hóa;
 Quyền phat hành;

 Phần mềm may vi tính;
 Bản quyền, bằng sang chế, bằng phat minh;
 Giấy nhượng quyền khai thac;
 Tài sản cố định vô hình khac.
Lưu ý:
Cac khoản sau không tính vào tài sản cố định vô hình:
 Chi phí thành lập doanh nghiệp;


Chi phí đào tạo nhân viên;



Chi phí quảng cao phat sinh trước khi thành lập doanh nghiệp;

 Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu;
 Chi phí chuyển dịch địa điểm;


Lợi thế thương mại.

Tất cả những chi phí này được tính vào chi phí trả trước dài hạn và
không được tính khấu hao mà phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Thời hạn phân bổ tối đa không qua 3 năm.
Phương phap phân loại này giúp cho người quản lý có cai nhìn tổng
quat về cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định của mình, giúp doanh nghiệp thấy
được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Là
căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn, hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù
hợp, hiệu quả nhất và có biện phap quản lý với mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.

Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia làm ba loại:
6


 Tài sản cố định dung cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố
định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định dung cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất, do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho cac hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
và cac hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng…
 Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố
định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho cac đơn vị khac hoặc cất
giữ hộ cho Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyên.
Cach phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất ( không
tính khấu hao cho tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, công cộng và
tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ ), có biện phap quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành cac loại sau:l
 Tài sản cố định đang dung: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cac hoạt động phúc lợi, công cộng
của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Là cac tài
sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay

phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh: Là
cac tài sản cố định dùng cho đời sống văn hóa xã hội, phúc lợi của
người lao động, được đầu tư bằng quỹ phúc lợi hoặc kinh phí sự
nghiệp.
 Tài sản cố định chưa cần dung: Là những tài sản cố định chưa cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cac hoạt động khac của doanh

7


nghiệp nhưng hiện tại chưa dùng tới, đang được dự trữ để sử dụng về
sau.
 Tài sản cố định không cần dung, đang chờ thanh lý: Là những tài sản
cố định không cần thiết hay không còn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng ban để thu
hồi lại vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Dựa vào cach phân loại này, người quản lý nắm được tổng quat tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sơ đó đề ra cac biện
phap sử dụng tối đa cac tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải
phóng nhanh cac tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi
vốn.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia tài sản cố định thành cac
nhóm sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ cac công trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, thap nước, đường sa, cầu cống…
 Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ cac loại may móc, thiết bị dùng trong hoạt
động của doanh nghiệp như may móc, thiết bị chuyên dùng, may móc thiết
bị công tac, dây chuyền công nghệ…

 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm cac loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sông, đường biển, …và cac thiết bị truyền dẫn về thông
tin, điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
 Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tac
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như may vi tính, thiết bị
điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, may hút bụi, hút
ẩm…
 Vườn cây lâu năm ( như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm
việc ( như trâu, bò…) hoặc súc vật cho sản phẩm ( như bò sữa, trâu
sữa…).
 Tài sản cố định khác: Là toàn bộ cac tài sản cố định khac chưa được liệt
kê vào cac loại kể trên như tac phẩm nghệ thuật, tranh ảnh…
Cach phân loại này thường được ap dụng rộng rãi, do nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố định. Đồng
8


thời, nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương phap trích khấu hao tài sản
cố định hợp lý.
Trên đây là cac cach phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại
tài sản cố định theo quyền sơ hữu… Mỗi cach phân loại đap ứng những yêu
cầu nhất định của công tac quản lý trong mỗi đơn vị. Trong thực tế, doanh
nghiệp có thể kết hợp nhiều phương phap phân loại tài sản cố định tùy theo
yêu cầu quản lý từng thời kỳ.
e/ Kết cấu tài sản cố định.
- Kết cấu tài sản cố định là thành phần và tỷ trọng về mặt nguyên gia
của từng nhóm, từng loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên gia tài sản
cố định tại một thời điểm.
Căn cứ vào cac phương phap phân loại tài sản cố định có thể tính được
cac chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định. Qua đó, doanh nghiệp có thể xem xét

vấn đề đầu tư của mình đã hợp lý chưa để điều chỉnh.
- Kết cấu tài sản cố định ơ cac doanh nghiệp giữa cac ngành sản xuất là
không giống nhau, thậm chí giữa cac doanh nghiệp trong cùng một ngành nào
đó cũng không giống nhau. Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thay đổi
theo từng thời kỳ. Có thể kể đến cac nhân tố chủ yếu ảnh hương tới kết cấu tài
sản cố định như sau:
 Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh.
 Khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp.
 Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời kỳ.
Ở những nước có nền kinh tế thị trường phat triển, người ta có những
thông tin chuẩn về kết cấu tài sản cố định của một doanh nghiệp điển hình
trong ngành, thậm chí cho từng loại hình và quy mô doanh nghiệp. Dựa vào
chuẩn mực này và tình hình thực tế của mình mà cac doanh nghiệp có thể
điều chỉnh kết cấu tài sản cho phù hợp.
Kết luận:
Phân loại tài sản cố định và phân tích kết cấu tài sản cố định là một căn
cứ quan trọng để cac nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sơ xem xét, lựa chọn để
đưa ra cac quyết định đầu tư phù hợp, giúp cho việc quản lý và sử dụng tài
sản cố định trong doanh nghiệp đạt hiệu quả ngày càng cao.
9


1.1.2. Vốn cố định.
a/ Khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
Khai niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để có được cac tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản
cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.

Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì:
 Muốn có tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải bỏ tiền ra ứng trước để
đầu tư, mua sắm.
 Trong qua trình sử dụng tài sản doanh nghiệp phải tính đến việc bảo
toàn vốn và thu hồi vốn về sau khi tiêu thụ cac sản phẩm, dịch vụ của
mình.
Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên cac tài sản cố định của doanh nghiệp.
Quan hệ giữa tài sản cố định và vốn cố định:
 Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng cac tài sản cố định nên
quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ se quyết định đến tính đồng bộ của tài sản
cố định, ảnh hương rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
 Trong qua trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển gia trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu ảnh
hương rất lớn bơi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của tài sản cố định.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
 Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển
dần dần từng phần vào gia trị sản phẩm và được thu hồi dần từng phần
một.
 Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Hay nói cach khac, vốn cố định hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

10


Trong qua trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn, gia trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào gia

trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tach thành hai phần:
Một phần se gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
Phần còn lại của vốn cố định được “ cố định” trong tài sản cố định.
Trong cac chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển
được dần dần tăng lên thì phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng
với mức giảm dần gia trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên
nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi tai sản xuất
được tài sản cố định về mặt gia trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Từ những đặc điểm trên đây của vốn cố định, ta thấy việc quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp là kha phức tạp. Yêu cầu đặt ra đối với công tac
quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý trực tiếp hình thai hiện vật của vốn
cố định mà còn quản lý cả mặt gia trị của chúng.
b/ Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Tăng thêm
vốn cố định trong cac doanh nghiệp nói riêng và trong cac ngành nói chung
có tac động lớn đến việc tăng cường cơ sơ vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
và nền kinh tế. Việc sử dụng vốn cố định thường gắn với họat động đầu tư dài
hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Do vị trí then chốt và đặc điểm vận
động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định
được coi là một trọng điểm của công tac quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần phải quản lý cả về
mặt hiện vật và mặt gia trị của vốn cố định.
 Quản lý chặt che hình thai hiện vật của vốn cố định:
 Phân loại, phân cấp quản lý đối với tài sản cố định, tranh mất mat hư hỏng
trước hạn.
 Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp tài sản cố định nhằm khôi

phục lại năng lực hoạt động, nâng cao năng suất, tính năng, tac dụng của
11


tài sản cố định, đưa vào ap dụng cac quy trình công nghệ sản xuất mới làm
giảm chi phí hoạt động của tài sản cố định.
 Quản lý về mặt gia trị của vốn cố định:
 Quản lý chặt che và sử dụng hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
 Áp dụng phương phap khấu hao phù hợp cho từng loại tài sản cố định.l
 Tổ chức nguồn vốn theo hướng huy động nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài
sản cố định.
Trong cac doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh nói chung, vốn cố
định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau.
Nhưng có thể khai quat thành 3 nội dung cơ bản:
Khai thac và tạo lập vốn cố định của doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc khai thac và tạo lập nguồn vốn cố định đap
ứng yêu cầu đầu tư, doanh nghiệp phải xac định được nhu cầu vốn đầu tư vào
tài sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài.
Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định từ nhiều
nguồn khac nhau như: Lợi nhuận để lại, nguồn khấu hao, nguồn vốn liên
doanh, liên kết, nguồn vốn Ngân sach Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng…
Mỗi nguồn vốn trên đều có những ưư điểm, nhược điểm và điều kiện
thực hiện khac nhau, chi phí sử dụng khac nhau. Vì thế, trong khai thac, tạo
lập nguồn vốn cố định, cac doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa cac
nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ những ưu, nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa
chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Những định hướng cơ bản cho việc khai thac, tạo lập nguồn vốn cố định là
phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
hạn chế và phân tan rủi ro, phat huy tối đa những ưu điểm của từng nguồn
vốn được huy động. Điều này không chỉ đòi hỏi ơ sự năng động, nhạy bén của

từng doanh nghiệp mà còn ơ việc đổi mới cac chính sach, cơ chế tài chính của
Nhà nước ơ tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thac, tạo
lập những nguồn vốn cần thiết.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần xac định được kết cấu tài sản cố
định để đầu tư vào từng tài sản hợp lý.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

12


Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thai vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này
có nghĩa là, trong qua trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt che,
không làm mất mat, hư hỏng, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài
sản cố định. Mỗi tài sản cố định đều được theo dõi và hạch toan trên sổ riêng.
Bảo toàn vốn cố định về mặt gia trị là phải duy trì được gia trị thực (sức
mua) của vốn cố định ơ thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban
đầu, bất kể sự biến động của gia cả, sự thay đổi của tỷ gia hối đoai, ảnh hương
của khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì
được sức mua của vốn mà còn mơ rộng được quy mô vốn thực chất ban đầu
thì doanh nghiệp đã phat triển được vốn cố định của mình.
Một số biện pháp bảo toàn:
 Đanh gia đúng gia trị của tài sản cố định tạo diều kiện phản anh chính
xac tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn,
điều chỉnh kịp thời gia trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng,
tính đủ chi phí khấu hao không để mất vốn cố định:
 Đanh gia theo nguyên gia của tài sản cố định;
 Đanh gia theo gia trị còn lại.

 Lựa chọn phương phap khấu hao và xac định mức khấu hao thích hợp
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hương bất lợi của hao mòn vô
hình
Về nguyên tắc: Là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế
của tài sản cố định (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu
hao thấp hơn mức hao mòn thực tế se không bảo đảm thu hồi đủ vốn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Ngược lại se làm tăng chi phí
một cach giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương phap công nghệ sản xuất đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp cả về thời gian và công suất, kịp thời thanh lý cac tài sản cố
định không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ qua mức cac tài
sản cố định chưa cần dùng tranh tình trạng ứ đọng vốn.
13


 Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng tài sản cố định,
không để xảy ra tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn
hoặc hư hỏng bất thường.
Trong trường hợp tài sản cố định phải tiến hành sửa chữa lớn, cần
cân nhắc tính toan kỹ hiệu quả của nó. Xem xét giữa chi phí sửa chữa
cần với việc đầu tư mua sắm tài sản cố định mới để quyết dịnh cho phù
hợp. Nếu chi phần sửa chữa lớn hơn mua sắm mới thì nên thay thế tài
sản cố định cũ.
 Doanh nghiệp phải thực hiện cac biện phap phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do cac nguyên nhân khach
quan. Một số biện phap là doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm, lập quỹ
dự phòng tài chính, trích trước chi phí , dự phòng giảm gia cac khoản
đầu tư tài chính.
Phân cấp quản lý vốn cố định.

Đối với doanh nghiệp Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sơ hữu
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh,
do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho cac doanh nghiệp
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, gia trị của nó hao
mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào gia trị sản phẩm làm ra. Phần
gia trị thu hồi được dưới hình thức khấu hao hình thành nên quỹ khấu hao. Do
đó, việc lập kế hoạch khấu hao và quản lý, sử dụng quỹ khấu hao là một trọng
tâm trong công tac quản lý, sử dụng vốn cố định.
Lập kế hoạch khấu hao là dự kiến trước số tiền khấu hao phải trích và
phân phối sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định. Việc lập kế hoạch khấu
hao hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh
nghiệp thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả
năng nguồn tài chính. Do vậy, kế hoạch khấu hao là một căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét, lựa chọn cac quyết định đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao gồm:
o Xac định phạm vi tài sản cố định phải trích khấu hao và tổng nguyên gia
tài sản cố định phải trích khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
14


o Xac định gia trị tài sản cố định bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên gia bình quân tài sản cố định phải trích khấu hao trong kỳ.
o Xac định mức khấu hao bình quân hàng năm.
o Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.

a/ Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của vốn sản xuất
và thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ cac loại vốn tự có của doanh
nghiệp. Vai trò của vốn cố định được thể hiện:
 Một doanh nghiệp muốn bắt đầu đi vào hoạt động, cần phải bỏ ra một
lượng tiền rất lớn để tiến hành mua sắm, đầu tư, xây dựng cơ sơ vật chất
như: thuê đất, xây dựng nhà may, mua sắm may móc, thiết bị…Lượng tiền
ứng ra trước này chính là vốn cố định. Do đó, vốn cố định liên quan mật
thiết đến sự hình thành, tồn tại và phat triển của doanh nghiệp. Không có
vốn cố định thì doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào.
 Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ se quyết định đến quy mô, trình độ trang
bị may móc, thiết bị là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trương và
cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Vốn cố định có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì phần gia trị chuyển dịch theo mức độ hao mòn tài sản cố
định cấu thành một bộ phận trong gia thành sản phẩm sản xuất ra và là cơ
sơ để xac định gia ban, tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Xac định gia
thành đúng đắn giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh, đủ số vốn
đã đầu tư.
Chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài gấp nhiều lần chu kỳ vận
động của vốn lưu động. Do đó, vốn cố định luôn gặp những rủi ro từ những
15


nguyên nhân chủ quan hay khach quan làm tổn thất về vốn như: lạm phat, hao
mòn vô hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả…
Phương thức hoàn thành vòng luân chuyển vốn cố định cũng có những
nét khac so với vốn lưu động. Vốn lưu động được tai bù đắp toàn bộ một lần

sau khi kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, trong khi đó, vốn cố định lại
được bù đắp từng phần. Sau khi trích lập quỹ khấu hao hàng năm, số vốn cố
định còn lại chính là gia trị còn lại của tài sản cố định và cac chi phí xây dựng
cơ bản dơ dang khac.
Việc bảo toàn tài sản cố định hay vốn cố định được thực hiện tốt khi tài
sản cố định được khấu hao nhanh một cach hợp lý. Đó cũng chính là mục tiêu
cần đạt tới của việc sử dụng vốn vào qua trình sản xuất kinh doanh.
b/ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định se giúp doanh nghiệp có điều kiện
bảo toàn và phat triển vốn.
Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của
doanh nghiệp luôn luôn bị hao mòn và giảm dần gia trị theo thời gian. Do
đó, nhằm bảo toàn vốn, tranh thất thoat, lãng phí vốn đồng thời tận dụng
được năng lực sản xuất của tài sản cố định tới mức cao nhất có thể.
 Nâng cao hiệu quả vốn cố định se giúp doanh nghiệp thực hiện được cac
mục tiêu kinh tế của mình.
Mục tiêu phat triển của cac doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay là:
 Có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao ( tối đa hóa lợi nhuận và
tăng gia trị doanh nghiệp).
 Cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, gia cả
phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng.
 Ngày càng mơ rộng thị trường.
 Có nhiều cơ hội phat triển.
Trong bốn mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên
hàng đầu.

16



Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng gia trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy, lợi nhuận của doanh nghiệp chính
là phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được thu nhập đó từ cac hoạt động kinh doanh đem lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng nói lên kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy cơ bản để tai sản xuất mơ rộng.
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toan kinh doanh theo cơ
chế thị trường, doanh nghiệp có thể tồn tại và phat triển được hay không là
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Vì thế, lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu
cơ bản đanh gia hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận
tac động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hương trực tiếp tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận chính
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc.
Do vậy, doanh nghiệp đều tìm mọi cach phấn đấu đạt lợi nhuận cao
nhất bằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được, đòi
hỏi cac doanh nghiệp phải tăng cường công tac tổ chức và quản lý sản xuất,
trong đó có việc quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng. Có như vậy mới có
thể đem lại lợi nhuận cao, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phat triển bền
vững.
c/ Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn cố định ở các doanh nghiệp
hiện nay.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy những hạn chế to lớn của nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, nhận thấy rõ những nguyên nhân cơ bản làm cho
nền kinh tế của chúng ta lạc hậu, kém phat triển, đời sống của nhân dân gặp

khó khăn.
Sau năm 1986, đặc biệt là sau năm 1991, nền kinh tế nước ta chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

17


Đứng trước thach thức của nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ bao
cấp, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn.
Năm 2002, theo bao cao của 4.252 doanh nghiệp Nhà nước vào ngày
31/12/2002, số vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào sản xuất là
131.436 tỷ đồng, chiếm 76% tổng số vốn. Trong tổng số tài sản cố định này,
nhiều may móc thiết bị lạc hậu so với thế giới 10 – 30 năm, trong đó có tới
38% tài sản cố định chờ thanh lý. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước chưa có điều
kiện để sản xuất sản phẩm mũi nhọn quốc gia đòi hỏi công nghệ cao. Tổng số
doanh nghiệp trên chỉ có 40% hoạt động có lãi, còn lại là bấp bênh và thua lỗ,
do sử dụng vốn kinh doanh ( đặc biệt là vốn cố định) kém hiệu quả. Tài sản cố
định ứ đọng, không sử dụng được, vốn không bảo toàn được, làm mất vốn,
thất thoat, lãng phí vốn.
Hiện nay, chúng ta còn tồn tại một số hạn chế như:
 Việc đầu tư, xây dựng tài sản cố định ( chủ yếu về đầu tư xây dựng cơ
bản): Do nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu từ ngân sach Nhà
nước, còn dàn trải, thiếu tập trung, trọng tâm, trọng điểm, thời gian đầu tư
kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư.
 Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định: Chưa ap dụng cac phương phap khoa
học để lựa chọn nhà tư vấn, nhà cung cấp cac thiết bị. Do đó, có rất nhiều
đơn vị đã đầu tư mua sắm tài sản cố định, dây chuyền công nghệ đã lạc
hậu mà gia thành lại cao.
 Công tac kiểm tra, giam sat việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước còn
lỏng lẻo, thiếu cac cơ chế, chính sach cụ thể, rõ ràng.

 Do trình độ, năng lực của đội ngũ can bộ và công nhân của cac doanh
nghiệp về việc quản lý và sử dụng may móc, thiết bị còn nhiều yếu kém,
chưa làm chủ được công nghệ mới nên chưa phat huy hết được công suất,
năng lực sản xuất của thiết bị cũng làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.
Kết luận:
Xuất phat từ những lý do trên, việc kiểm tra tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một nội dung quan trọng của công
tac tài chính doanh nghiệp. Nhờ kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn cố định, người
quản lý se có những căn cứ xac đang để đưa ra cac quyết định tài chính về

18


đầu tư, điều chỉnh về quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện phap
hữu hiệu nhằm khai thac tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong cac doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và
trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hương quyết định đến trình độ
trang bị kỹ thuật. Do ơ vị trí then chốt và đặc điểm chu chuyển vốn cố định
tuân theo một quy luật riêng cho nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tac tài chính doanh nghiệp.
Có thể thấy vốn cố định phải trải qua một thời gian dài mới có thể hoàn
thành một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra cho cac nhà quản trị doanh nghiệp
là làm thế nào để vốn cố định trong suốt thời gian dài tham gia vào qua trình
sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất, giúp cho doanh nghiệp có thể
tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định
nói riêng được biểu thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong qua trình

sản xuất kinh doanh với chi phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác, sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn
cố định đã sử dụng đê đạt được kết quả đó.
Như vậy, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định được hiểu trên
hai khía cạnh.
Một là: Với số vốn cố định hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, gia thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cach hợp lý nhằm mơ rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Để đanh
19


gia hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu
chủ yếu sau:
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân sủ dụng trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này phản anh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu thuần ban hàng trong kỳ.
2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên gia TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản anh một đồng nguyên gia tài sản cố định trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần ban hàng. Chỉ tiêu này được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định trong qua trình đanh gia
hiệu quả sử dụng vốn cố định để cho những kết luận đầy đủ, tòan diện.
3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản anh số vốn để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hay nói
cach khac: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố
định.
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao.
4. Chỉ tiêu hệ số huy động vốn cố định.

20


Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động =
VCĐ

Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp


Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xac định bằng gia
trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh
nghiệp tại thời điểm đanh gia, phân tích.
Chỉ tiêu này phản anh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp. Mức độ hoạt động cao mang
lại hiệu quả cao và ngược lại.
5. Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Số KH lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đanh
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên gia TSCĐ tại thời điểm đanh gia
Chỉ tiêu này, một mặt phản anh mức độ hao mòn của tài sản cố định,
mặt khac, nó phản anh tổng quat tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố
định cũng như vốn cố định ơ thời điểm đanh gia.
Hệ số hao mòn càng lớn chứng tỏ năng lực sản xuất còn lại của tài sản
cố định càng nhỏ và ngược lại.
Đồng thời, dựa vào hệ số hao mòn tài sản cố định có thể đanh gia mức độ đổi
mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
6. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn cố định.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất LN trước thuế VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản anh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
7. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ

21



Chỉ tiêu này phản anh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong cac chỉ tiêu nêu ơ trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là
chỉ tiêu cho phép ta đanh gia một cach tổng quat nhất hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong kỳ của doanh nghiệp. Bơi vì, trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nếu
đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra không có khả năng sinh lời se dẫn tới việc
không bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra, có thể sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung như:
 Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản anh quan hệ tỷ lệ giữa nguyên gia từng nhóm, loại
tài sản trong tổng nguyên gia tài sản cố định của doanh nghiệp. Căn cứ vào
cac phương phap phân loại tài sản cố định có thể tính được cac chỉ tiêu về kết
cấu tài sản cố định.
Chỉ tiêu này có thể đanh gia được tính chất hợp lý hay không hợp lý
của kết cấu tài sản cố định và giúp người quản lý xac định trọng tâm quản lý
tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
 Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất.

Hệ số trang bị TSCĐ
cho một công nhân trực =
tiếp sản xuất

Nguyên gia tài sản cố định trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Chỉ tiêu này phản anh mức độ trang bị gia trị tài sản cố định trực tiếp
sản xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất là cao hay thấp.
Thông qua chỉ tiêu này ta vừa đanh gia được mức độ trang bị tài sản cố

định đồng thời thấy được sự hợp lý hay bất hợp lý của số lượng lao động
tham gia trực tiếp vào qua trình sản xuất.
Kết luận:
Khi đanh gia hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phải sử dụng kết hợp cả
hai chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra, ta còn phải xem xét tới

22


cac chỉ tiêu hiện vật về tài sản cố định để có những đanh gia và kết luận chính
xac nhất.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
a/Các nhân tố khách quan.
Chính sach kinh tế của Đảng và Nhà nước.

Trên cơ sơ phap luật kinh tế và biện phap kinh tế, Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang cho cac doanh nghiệp phat triển sản xuất kinh doanh và
hướng cac hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay
đổi nào trong chế độ chính sach hiện hành đều chi phối cac mảng hoạt động
của doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thì cac
văn bản phap luật kinh tế về tài chính, kế toan, thống kê, về quy chế đầu tư…
gây ảnh hương lớn trong qua trình kinh doanh, nhất là cac quy định về cơ chế
giao vốn, đanh gia tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập cac quỹ,
cũng như cac văn bản về thuế, khuyến khích hay hạn chế nhập một số may
móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp.
Tac động của thị trường.

Tùy theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia, tac động đến
hiệu quả sử dụng vốn cố định, thể hiện là doanh nghiệp phải phục vụ những gì
mà thị trường căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai.
Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, gia thành hạ mà điều này
chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật
của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư
cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những
doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi
công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng…
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hương quan
trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hương đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự
thay đổi lãi suất se kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết
bị, may móc, tài sản cố định khac.
23


Sự phat triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật không ngừng phat triển thì nguy cơ
hao mòn vô hình của tài sản cố định lại càng cao. Đây không chỉ là cơ hội cho
cac doanh nghiệp mà thực sự là một thach thức lớn. Chính điều này buộc cac
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa tới tình trạng trang bị thiết bị may móc của
đơn vị mình để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Cac nhân tố khac.
Cac nhân tố này có thể coi là nhân tố bất khả khang như thiên tai, dịch
họa có tac động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mức độ tổn hại về
lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng
trước nhằm giảm nhẹ mà thôi.
b/Cac nhân tố chủ quan.

Đây là nhân tố chủ yếu quyết đinh đến hiệu quả sử dụng cac tài sản cố

định và qua đó ảnh hương đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tac động trực tiếp đến kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Bơi
vậy, việc xem xét, đanh gia và ra quyết định đối với cac yếu tố này là điều cực
kỳ quan trọng. Thông thường, người ta xem xét những yếu tố sau:
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phat cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt qua trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã
được lựa chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên
về tài chính:
o Cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng về tài
chính của công ty ra sao?
o Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hóa nói chung so
với cac đối thủ cạnh tranh đến đâu?
o Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó đượcc huy động từ đâu, có
đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay không?
Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Cac đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tac động liên tục tới một số chỉ
tiêu quan trọng phản anh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới
may móc, thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất…

24


Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng
may móc, thiết bị nhưng luôn luôn phải đối phó với cac đối thủ cạnh tranh,
với yêu cầu của khach hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, doanh nghiệp dễ
dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này
lâu dài.
Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ may móc, thiết bị cao, doanh

nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh nhưng đòi hỏi tay nghề công nhân cao
có thể se làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và hạch toan nội bộ doanh
nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ may tổ chức quản lý, tổ chức sản xuat phải
gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất, se có tac động
khac nhau tới tiến độ sản xuất, phương phap và quy trình vận hành may móc,
số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khac, đặc điểm của công ty về hạch toan, kế toan nội bộ doanh
nghiệp (luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng
doanh nghiệp) se có tac động không nhỏ. Công tac kế toan đã dùng những
công cụ của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cai…) để tính toan hiệu
quả sử dụng vốn cố định và kế toan phải có nhiệm vụ phat hiện những tồn tại
trong qua trình sử dụng vốn và đề xuất những biện phap giải quyết.
Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trach nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp.
Để phat huy được hết khả năng của dây truyền công nghệ, may móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng may
móc thiết bị của công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt
đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý…
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp
phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trach nhiệm một cach
công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định
trach nhiệm không rõ ràng, dứt khoat se cản trơ mục tiêu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.

25



×