Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường tiểu học quận cầu giấy, hà nội 9tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.75 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MINH UYÊN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN THỊ MAI HƯƠNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi



giờ

ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc
biệt là của Unicef tại Việt Nam. Giáo dục kĩ năng sống đã được đưa vào
việc thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trường theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt, các trường tiểu học đã quán triệt tinh thần và
mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Do đó, các nhà trường đã tiến hành tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng
tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải
nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý
tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả
năng sáng tạo của mình. Đây là những phương thức học hiệu quả, gắn với
vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực. Việc học thông qua làm,
học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp học sinh đạt được tri
thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận khơng hồn tồn như
nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần bao
hàm cả làm và thực hành. Thực tế, giáo dục kĩ năng sống tại các trường tiểu
học hiện cho thấy bước đầu hoạt động này đã được triển khai đồng bộ, và
có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả thực sự của hoạt động

này đối với sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học nói chung cịn gây
ra nhiều sự bàn luận và tranh cãi. Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
ở trường tiểu học. Tuy nhiên, yếu tố quản lý hoạt động này vẫn giữ vai trò
chủ đạo. Vì vậy, chủ thể quản lý tại các trường tiểu học cần có những biện
pháp quản lý phù hợp để quản lý tốt nhất hoạt động này. Xuất phát từ
những lí do trên nên chúng tơi lựa chọn vấn đề “Quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường
Tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội” để nghiên cứu.
1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
là một vấn đề nghiên cứu có tính thời sự và có tính thực tiễn cao. Do vậy,
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam bàn về
vấn đề này. Về các hướng nghiên cứu hoạt động giáo dục kĩ năng sống các
nghiên cứu đã tập trung vào việc nghiên cứu về hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh (nội dung, hình thức, phương pháp). Về các hướng
nghiên cứu quản lý hoạt động này, các nghiên cứu tập trung vào việc
nghiên cứu lí luận, thực tiễn, các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lý giáo
dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học thì chưa được nghiên cứu nhiều.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu

học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường
tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
2


- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tại các trường TH trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2017 của 06 trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội với 18 cán bộ quản lý và 160 giáo viên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Tiếp cận quan điểm hệ thống
- Tiếp cận quan điểm lịch sử
-Tiếp cận theo nguyên tắc hệ thống
-Tiếp cận theo nguyên tắc hoạt động.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung một số
vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
3


thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học và các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
Về thực tiễn: Luận văn đã chỉ ra thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội. Luận văn đề xuất được biện pháp khả thi nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu này của luận văn là tài liệu tham khảo bổ
ích cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện nay. Góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục đào tạo toàn diện trong các trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu
Giấy, Hà Nội.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và cơ hội của tổ chức
để đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2.Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm
tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học
sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành
hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách tích cực và mang tính
chất xây dựng. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách

sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các
hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân
cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và
kỹ năng phù hợp.
1.1.3.Khái niệm trải nghiệm sáng tạo
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động do các chủ thể giáo dục tổ chức
theo kế hoạch, chương trình giáo dục nhà trường phổ thông nhằm giúp học
sinh thực hiện và rèn luyện các nhiệm vụ cụ thể thông qua trải nghiệm thực
tiễn. Việc thực hiện các hoạt động cụ thể thông qua trải nghiệm thực tiễn sẽ
giúp học sinh nảy sinh những sáng kiến để giải quyết tốt nhất nhiệm vụ.
1.2.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo
1.2.1.Khái niệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
5


trải nghiệm sáng tạo là hoạt động do các chủ thể giáo dục tổ chức theo kế
hoạch, chương trình giáo dục nhà trường thông qua các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng
sống của bản thân thích nghi được với hoạt động giao tiếp, học tập, các hoạt
động sống trong xã hội, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo
dục phổ thông.
1.2.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1.Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh
- Kỹ năng tự nhận thức (self-awareness)
- Kỹ năng nói (Oral/spoken communication skills)
- Kỹ năng viết (Written communication skills)

-Kỹ năng thương thuyết, thuyết phục (negotiation/persuation)
- Làm việc theo nhóm, đội (Teamwork/collaboration skills)
- Kỹ năng suy nghĩ tích cực (Positive thinking)
- Giải quyết vấn đề (Problem-solving skills)
1.2.2.2.Phân loại kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1) Dựa trên cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe, UNESCO đưa ra
cách phân loại kỹ năng sống thành 3 nhóm (UNESCO Hà Nội, 2003):
+ Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kỹ năng cụ thể như: Tư duy phê
phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng
tạo, tự nhận thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị...
+ Kỹ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách
nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lý,
tự giám sát và tự điều chỉnh...
+ Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Bao gồm kỹ năng giao tiếp;
tính quyết đốn; kỹ năng thương thuyết/từ chối; lắng nghe tích cực, hợp tác,
sự thơng cảm, nhận biết sự thiện cảm của người khác, v.v…

6


2) Trong tài liệu về giáo dục kỹ năng sống hợp tác với UNICEF (Bộ
Giáo dục & Đào tạo) đã giới thiệu cách phân loại khác, trong đó kỹ năng
sống cũng được phân thành 3 nhóm:
+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kỹ năng tự nhận
thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định; Đương đầu với cảm xúc; đương đầu với
căng thẳng.
+ Những kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ
năng quan hệ/ tương tác liên nhân cách; sự cảm thông; đứng vững trước áp
lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác; thương lượng giao tiếp có
hiệu quả.

+ Các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm các kỹ năng:
Tư duy phê phán; Tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề.
(Bộ Giáo dục & đào tạo, vụ Thể chất, 1998)
3) Phân loại theo mục đích sống, ta có 4 nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng làm việc
+ Nhóm kỹ năng tư duy
+Nhóm kỹ năng quản lý cảm xúc
+ Nhóm kỹ năng sức khỏe
1.2.2.3.Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh tiểu học
Trước hàng loạt các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
như trên, Bộ giáo dục rất quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học. Ngày 28/02/2014 ban hành thông tư số 04/2014/TTBGDĐT quy định về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động
giáo dục ngồi giờ chính khóa.
Chương trình kỹ năng sống cho học sinh tiểu học bao gồm 6 nhóm kỹ
năng sau: Nhóm 1: Nhóm kỹ năng nhận thức; Nhóm 2: Nhóm kỹ năng xã
hội; Nhóm 3: Nhóm kỹ năng quản lí bản thân; Nhóm 4: Nhóm kỹ năng giao
tiếp; Nhóm 5: Nhóm kỹ năng phịng chống bạo lực; Nhóm 6: Nhóm kỹ
năng hợp tác.
1.2.3. Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
7


trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
Hình thức giáo dục kĩ năng sống hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
trường tiểu học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau cụ thể như:
Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác;
Tham quan dã ngoại; Các hội thi; Hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo,
hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng; Sinh hoạt tập thể, lao động
cơng ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham
gia,…); Tổ chức các ngày hội.

1.3 Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học là một hệ thống các tác động
sư phạm hợp lí và hướng đích của chủ thể quản lí đến tập thể học sinh, giáo
viên, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối
hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường nhằm hướng vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đã đề ra.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
trong luận văn này với việc thực hiện mục đích nghiên cứu của mình, chúng
tơi lựa chọn cách tiếp cận chức năng quản lý để nghiên cứu.
Từ các tiếp cận chức năng quản lý trong nghiên cứu quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo tại trường tiểu học chúng tôi đã xác định được 4 nội dung quản lý
hoạt động này như sau: (1) Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại tiểu học; (2) Chỉ đạo giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
tiểu học (3) Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
8


qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại tiểu học; (4) Kiểm tra, đánh giá giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
tiểu học.
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường

tiểu học
1.4.1. Các yếu tố chủ quan về phía người hiệu trưởng ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
-Nhận thức của hiệu trưởng về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học
-Năng lực, trình độ, kĩ năng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học của hiệu trưởng
1.4.2. Các yếu tố thuộc về giáo viên, cán bộ chuyên trách ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
-Yếu tố nhận thức của giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học
- Năng lực của giáo viên
1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường khách quan ảnh hưởng tới quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
- Yếu tố văn bản, nghị quyết, chính sách của các cấp quản lý đối
với trường TH; các văn bản nghị quyết, chính sách của nhà trường đối với
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học:
- Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường:
9


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Mẫu nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu tại 8 trường
tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Khách thể điều tra khảo sát: Luận văn nghiên cứu trên các khách
thể sau: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, khối trưởng) : 19
đồng chí; Cán bộ quản lý thuộc phịng Giáo dục quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội: 10 đồng chí; Giáo viên của các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà
Nội: 127 đồng chí.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học.
2.2. Khái qt vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
2.2.1. Vị trí địa lý và tình hình kinh tế - xã hội
Vị trí địa lý:
Quận Cầu Giấy nguyên là vùng đất được cả nước biết đến từ xa xưa
về truyền thống văn hóa, hiếu học, về nếp sống văn minh, thanh lịch mang
đậm đà bản sắc Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Đây chính là một
trong “Tứ danh hương” “Mỗ-La-Canh-Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long
xưa.
-Tình hình kinh tế-xã hội:
Từ một vùng đất ven đô, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn
nghèo nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây Cầu Giấy là quận nội thành với

10



kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được bảo đảm.
2.2.2.Khái quát chung về tình hình giáo dục tiểu học quận Cầu Giấy, Hà
Nội
Nhìn một cách tổng thể số lượng học sinh theo học tại các trường tiểu
học là khá lớn và phân bổ cho 12 trường công lập và 6 trường dân lập trong
tồn quận. Trong 12 trường thì có nhiều trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
đó là các trường Tiểu học Dịch Vọng A, Tiểu học Dịch Vọng B, Tiểu học
Trung Hòa, Tiểu học Yên Hòa, Tiểu học Nghĩa Tân,… Tồn quận có 18
trường tiểu học. với tổng số 24.113 học sinh, được phân bố cho các lớp học,
từ lớp 1 đến lớp 5. Trong đó, số học sinh lớp 1 chiếm số lượng đông nhất so
với các khối lớp khác. Điều này khẳng định, số lượng học sinh theo học có
xu hướng gia tăng theo năm học. Số liệu này rất đáng chú ý đối với cán bộ
quản lý giáo dục nhằm có kế hoạch cụ thể về nhân lực và vật lực để chuẩn
bị tốt nhất những nội dung cần thiết cho việc gia tăng sĩ số học sinh trong
toàn quận.
2.3 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

11


Bảng 2.2: Mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo


TT

Mức độ (%) (N=156)

Các nội dung

Chưa tốt

Bình
thường

Tốt

1

Nhóm kỹ năng nhận thức

10,2

28,8

61,0

2

Nhóm kỹ năng xã hội

5,0

20,5


79,0

20,0

20,5

59,5

0

15,0

85,0

7,0

18,0

75,0

25,0

15,5

59,5

3
4
5

6

Nhóm kỹ năng quản lí bản
thân
Nhóm kỹ năng giao tiếp
Nhóm kỹ năng phịng chống
bạo lực
Nhóm kỹ năng hợp tác

Phân tích số liệu tổng hợp tại bảng trên cho thấy, đa số khách thể
nghiên cứu được hỏi đã khẳng định việc thực hiện các nội dung giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt mức
độ tốt (tỷ lệ số khách thể nghiên cứu đánh giá mức độ tốt từ 59,5% đến
85,0%). Trong đó “Nhóm kỹ năng giao tiếp” được đánh giá đã thực hiện tốt
nhất so với 6 nội dung giáo dục được nghiên cứu. Bên cạnh đa số các nội
dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo được đánh giá đã thực hiện tốt thì có một nội dung giáo dục kĩ
năng sống có tới 25,0% số người được hỏi cho rằng đã thực hiện chưa tốt
đó là: “Nhóm kỹ năng hợp tác”.
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
đa số giáo viên, cán bộ quản lý được hỏi đều khẳng định các hình thức giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã

12


được các nhà trường thực hiện ở mức độ tốt (tỷ lệ số khách thể nghiên cứu
đánh giá mức độ tốt từ 60,0% đến 80,0% cho cả 7 hình thức giáo dục này).

2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu
học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo đã được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt (tỷ lệ số
khách thể nghiên cứu đánh giá mức độ tốt từ 60,7% đến 90,0% cho cả 6
phương pháp giáo dục này). Tuy nhiên, phương pháp đóng vai trong giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
một trong những phương pháp rất quan trọng đối với học sinh tiểu học
nhưng lại có tỷ lệ phần trăm số người đánh giá đạt mức độ thực hiện tốt
thấp nhất trong 6 phương pháp đưa ra nghiên cứu. Đây là kết quả nghiên
cứu rất đáng chú ý đối với chủ thể quản lý và giáo viên giáo dục kĩ năng
sống. Bởi lẽ, nhờ vào việc các em được đóng vai với những tình huống cụ
thể, các em sẽ học và rèn luyện cũng như thể hiện các kĩ năng sống tốt hơn.
Do vậy trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả hơn
phương pháp giáo dục này.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Đa số cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên được nghiên cứu đánh
giá mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt mức độ tốt (tỷ lệ
số người được nghiên cứu đánh giá 6 nội dung này đạt được mức đột tốt từ
71,0% đến 88,0%).
Trong 6 nội dung xem xét, thì có 4 nội dung được đánh giá đã thực
hiện tốt hơn các nội dung khác đó là:
13



-Thống nhất mẫu kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo với các cán bộ, giáo viên chuyên
trách (trong đó cần biểu đạt rõ nội dung hoạt động, hình thức hoạt
động thông qua trải nghiệm sáng tạo)
-Chỉ đạo cán bộ, giáo viên chuyên trách thiết kế nội dung của
từng hoạt động theo mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
-Hiệu trưởng hướng dẫn kĩ năng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho từng
cán bộ, giáo viên chuyên trách .
-Thống nhất với các cán bộ, giáo viên chuyên trách về nội dung
cơ bản giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
2.3.2.Thực trạng tổ chức bộ máy giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nhìn chung cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đã đánh giá mức độ thực
hiện nội dung quản lý tổ chức bộ máy trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt mức độ tốt. Trong
đó, các nội dung có mức độ thực hiện tốt nhất đó là: “Tổ chức phối hợp
giữa chủ thể quản lý giáo viên, cán bộ chuyên trách thực hiện giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo (hình
thức, nội dung, phương pháp) theo hướng nghiên cứu bài học”, nội dung
này có tới 88,0% tỷ lệ người được hỏi đánh giá mức độ thực hiện tốt và
không ai trong số người được khảo sát đánh giá mức độ thực hiện nội dung
này là chưa tốt. Bên cạnh đó, chủ thể quản lý khi quản lý hoạt động này
cũng cần phải lưu ý hơn, có biện pháp cụ thể và phù hợp hơn đối với những
nội dung còn chưa thật sự được đánh giá tốt. Đó là: “Chủ thể quản lý cần
chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa các bộ phận, giáo viên, cán bộ chuyên
trách (cơ sở vật chất, kinh phí,...) tạo điều kiện đảm bảo cho giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ”.
14


2.3.3. Thực trạng chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nhìn chung cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đã đánh giá mức độ thực
hiện nội dung quản lý chỉ đạo, điều chỉnh giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạ đạt mức độ tốt. Trong đó, việc
“Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, được chủ thể quản lý hoạt động này tại các
trường được nghiên cứu thực hiện tốt nhất (74,5% số người được hỏi đánh
giá mức độ thực hiện đạt loại tốt). Bên cạnh những nội dung đã được thực
hiện tốt thì chủ thể quản lý cần lưu ý thêm một số hoạt động trong khâu
quản lý này như: “Điều chỉnh việc thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp
với kế hoạch”.
2.3.4.Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Tất cả 5 biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo đều được cán bộ quản lý
và giáo viên đánh giá thực hiện ở mức độ khá tốt (tỷ lệ số người được hởi
đánh giá mức độ thực hiện nội dung này đạt loại tốt từ 64,0 đến 79,0%).
Trong 5 nội dung xem xét, có 2 nội dung có tỷ lệ số người được hỏi đánh
giá mức độ thực hiện tốt nhất đó là: “Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm
tra hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo” và ”Chỉ đạo lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm
tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Bên cạnh đó,
chủ thể quản lý cũng đã rất cố gắng trong việc kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có đảm bảo mục tiêu hay không.

15


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều có mức độ ảnh hưởng nhiều tới quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Tuy nhiên, khi xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhóm
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho thấy: các yếu tố
thuộc về phía chủ thể quản lý có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo (nhận
thức, năng lực) có tác động nhiều nhất, tiếp đến là các yếu tố thuộc về giáo
viên, cán bộ chuyên trách (Nhận thức của giáo viên, cán bộ chuyên trách về
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các yếu tố thuộc về
môi trường khách quan cũng có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
trường tiểu học song mức độ ảnh hưởng là không nhiều.

16


Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
-Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
-Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
-Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
-Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, Hà Nội
3.2.1.Biện pháp 1: Tích cực chỉ đạo nhiệm vụ nâng cao nhận thức cho
các lực lượng giáo dục về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Mục tiêu của biện pháp
Làm cho các lực lượng giáo dục như giáo viên, cha mẹ học sinh, các
tổ chức xã hội trên địa bàn và cả học sinh nhận thức rõ được ý nghĩa và tầm
quan trọng, sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
* Nội dung của biện pháp
Tổ chức tuyên truyền, vận động hoặc qua các buổi tọa đàm giữa nhà trường
với cha mẹ học sinh, với chính các em học sinh và các lực lượng giáo dục
để làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh nhận thức đúng tầm quan
trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.
* Cách thức tiến hành
-Tổ chức học tập một cách nghiêm túc, đầy đủ các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
17


qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tầm quan trọng, nội dung của giáo dục

kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo; trách nhiệm của
cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường phải có kế hoạch tuyên truyền, vận động giáo viên, cha
mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức xã hội về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với
mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
*Mục tiêu của biện pháp:
Chủ thể quản lý chỉ đạo đưa kỹ năng sống vào các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học là một trong những vấn đề hiện được
các nhà quản lý giáo dục cũng như dư luận xã hội quan tâm.
*Nội dung và cách thức hiện biện pháp:
Để tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, chủ thể quản lý cần chỉ đạo thực hiện tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo theo tiếp cận kỹ năng sống. Tiếp cận kĩ năng
sống đề cập đến quá trình tương tác giữa dạy và học tập trung vào kiến
thức, thái độ và kĩ năng cần đạt được để có những hành vi giúp con người
có trách nhiệm cao đối với cuộc sống riêng bằng cách lựa chọn cuộc sống
lành mạnh, kiên định từ chối sự ép buộc tiêu cực và hạn chế tối đa những
hành vi có hại.
*Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Để tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh TH, ngoài việc phải nắm vững kĩ thuật xác
định mục tiêu dạy học/ giáo dục và chương trình hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở trường TH, người thiết kế còn phải nắm vững các khái niệm
công cụ và bản chất của quan điểm sư phạm tích hợp.
18



3.2.3. Biện pháp 3: Tích cực chỉ đạo nhằm nâng cao việc tổ chức
thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Mục tiêu biện pháp:
Xác định rõ mục tiêu và làm cho mục tiêu và nội dung giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với học sinh
toàn trường và từng khối lớp. Mục tiêu được hoàn thiện, các nội dung giáo
dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi từng khối lớp để khi triển khai thực hiện có thể đạt được
kết quả tốt.
*Nội dung của biện pháp:
Cần xác đinh rõ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo nhằm đạt được kết quả gì. Các kết quả đó cần
được lượng giá để có thể đánh giá kết quả đạt được làm cơ sở cho việc điều
chỉnh các tác động giáo dục để hoạt động giáo dục kỹ năng sống thơng qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể đạt được mục tiêu đề ra.
* Cách thức tiến hành:
Việc hoàn thiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là một vấn đề quan trọng của công tác quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo nên
cần phải tập hợp được trí tuệ của tập thể sư phạm để xác định mục tiêu cho
phù hợp. Trước hết phải nhận định đúng tình hình của nhà trường, đánh giá
đúng thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường
mình để xây dựng mục tiêu cho vừa sức.
* Điều kiện thực hiện:
Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững mục tiêu
giáo dục tiểu học, mục tiêu từng môn học và mục tiêu của các hoạt động
giáo dục để có thể hồn thiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thơng qua

hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Để mục tiêu giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với mục tiêu chung của giáo
19


dục tiểu học và các môn học liên quan. Đồng thời đảm bảo cho mục tiêu
giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới đánh giá kết quả rèn kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
* Mục tiêu biện pháp:
Xây dựng được các tiêu chí nhằm đánh giá khách quan, chính xác kết
quả rèn luyện kỹ năng sống của học sinh để có biện pháp điều chỉnh hoạt
động giáo dục giúp cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm sáng tạo đạt kết quả tốt nhất.
* Nội dung:
Việc đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống của học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp cho cán bộ quản lí, giáo viên nắm được
tình hình rèn luyện, những mặt tích cực và những thiếu sót về kỹ năng sống
của các em, từ đó có biện pháp để kịp thời điều chỉnh những hạn chế trong
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; đánh giá được hiệu quả của các biện pháp quản lí cũng
như các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Đồng thời việc đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng
sống của học sinh cũng giúp các em tự đánh giá bản thân, hình thành kỹ
năng tự đánh giá về kỹ năng sống của mình.
* Cách thực hiện
Trước hết xác định mục tiêu, nội dung chuẩn cần đánh giá, lựa chọn
phương pháp, kĩ thuật đánh giá và sau cùng là hướng dẫn, tổ chức các lực
lượng trong các trường tiểu học trên địa bàn quận cùng triển khai đánh giá.

* Điều kiện thực hiện:
Phải xác định rõ các kỹ năng sống cần giáo dục cho các em từng khối
lớp và yêu cầu mức độ kỹ năng sống đạt được ở các em. Từ đó xác định
được các tiêu chuẩn đánh giá để có cơ sở kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện kỹ năng sống ở các em.
20


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp nâng cao nhận thức cho mọi người về kỹ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cơ sở cho hoạt động giáo dục kỹ năng
sống, ba biện pháp kế tiếp theo đó là định hướng và xác định những việc
cần làm để quản lí cơng tác giáo dục kỹ năng sống, giúp giáo dục kỹ năng
sống được diễn ra có hiệu quả. Như vậy, các biện pháp nêu trên có sự kết
hợp chặt chẽ, biện chứng với nhau. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng, vậy
khơng nên coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp là một mắt xích quan
trọng, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho biện pháp kia và ngược lại. Các
biện pháp trên phải được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học, có sự ràng
buộc, gắn kết mật thiết với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau
trong quá trình quản lí.
3.4. Kết quả thăm dị ý kiến chun gia về tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Qua khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp cho thấy, đa
số khách thể nghiên cứu được hỏi khẳng định các biện pháp đề xuất có tính
khả thi ở mức độ cao. Điều này thể hiện các biện pháp này có thể áp dụng
vào thực tế để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các trường TH quận
Cầu Giấy, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

21



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra một số kết luận
về lí luận và thực tiễn sau:
-Kết luận về mặt lí luận:
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo tài trường tiểu học. Trong đó gồm có các khái niệm công cụ: kỹ
năng sống, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo và quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Khái niệm công cụ quan trọng của đề tài luận văn
quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
được chúng tơi xác định như sau: Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học là
một hệ thống các tác động sư phạm hợp lí và hướng đích của chủ thể quản
lí đến tập thể học sinh, giáo viên, các lực lượng xã hội trong và ngoài
trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường nhằm hướng vào việc hồn
thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh đã đề ra.
Có thể xác định nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội thông qua 4 chức năng quản lý là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó có
nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý (nhận thức, năng lực quản lý); nhóm
yếu tố thuộc về giáo viên, học sinh (nhận thức, năng lực thực hiện) và nhóm

các yếu tố thuộc về các văn bản chỉ đạo hoạt động giáo dục kĩ năng sống

22


thông quan hoạt động trải nghiệm sáng tạo, điều kiện của nhà trường (cơ sở
vật chất) có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
-Kết luận về mặt thực tiễn:
Luận văn đã phân tích thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội; Phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội đạt mức độ tốt.
Phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội trên 4 nội dung theo cách tiếp cận chức năng quản lý hoạt động
này cho thấy: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội; tổ chức bộ máy hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội; chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội; kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội đã được thực hiện ở mức độ khá tốt. Nội dung quản lý

được thực hiện tốt nhất là lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội; tổ chức bộ máy hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội; chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động giáo dục kỹ năng
23


×