Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Bài giảng địa lí kinh tế xã hội việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.38 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI


TÀI LIỆU BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
VIỆT NAM 1
(Dành cho Sinh viên ngành Địa lý ghép GDCD)

Giảng viên: ThS. Dương Thị Mai Thương

Quảng Bình


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA .............................................. 1
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ................................................. 1
1.1Vị trí địa lý và lãnh thổ .......................................................................................... 1
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................................... 5
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ............................................................................. 20
CHƯƠNG 2: ĐỊA LÍ DÂN CƯ................................................................................ 21
2.1. Dân số và sự biến đổi dân số ............................................................................. 21
2.2. Cơ cấu dân số .................................................................................................... 23
2.3. Sự phân bố dân cư ............................................................................................. 29
2.4. Các hình thức cư trú và đô thị hóa..................................................................... 33
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ............................................................................. 40
CHƯƠNG 3: ĐỊA LÝ NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP ........................................ 41
3.1. Vai trò của ngành nông – lâm – thủy sản........................................................... 41
3.2. Địa lý ngành nông nghiệp.................................................................................. 41


3.3. Thảo luận: Phân tích những đặc điểm của nền nông nghiệp Việt Nam ............ 48
3.4. Địa lý ngành lâm nghiệp.................................................................................... 48
3.5. Địa lý ngành ngư nghiệp ................................................................................... 49
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ............................................................................. 52
CHƯƠNG 4. ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP .................................................................... 53
4.1. Vai trò của ngành công nghiệp .......................................................................... 53
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ......... 53
4.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam ..................................... 56
4.4. Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp Việt Nam ............................ 58
4.5. Thảo luận ........................................................................................................... 63
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 ............................................................................. 64
CHƯƠNG 5: ĐỊA LÝ DỊCH VỤ ............................................................................. 65
5.1. Vai trò ngành dịch vụ ......................................................................................... 65
5.2. Địa lý ngành giao thông vận tải ......................................................................... 65
5.3. Thảo luận ........................................................................................................... 68
5.4. Địa lí ngành thương mại .................................................................................... 68
5.5. Địa lí ngành du lịch ........................................................................................... 71


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 ............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 79


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1.1Vị trí địa lý và lãnh thổ
1.1.1. Vị trí địa lý
Nước Việt Nam nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của
khu vực Đông Nam Á. Ở trên đất liền, VN giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, phía Tây

giáp với Lào và Campuchia, phía Đông và phía Nam giáp với biển Đông. Trên biển,
nước ta giáp với Trung Quốc, Philippin, Brunây, Malaixia, Campuchia, Thái Lan,
Singapo. Như vậy, Việt Nam vừa gắn với lục địa Châu Á rộng lớn vừa có một bộ phận
trên biển Đông thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng từ Bắc
xuống Nam và từ Đông sang Tây, nối liền châu Á với châu Đại Dương, Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương.
So với nhiều nước trên thế giới và ngay cả các nước trong khu vực châu Á – Thái
Bình Dương, Việt Nam có vị trí địa lý khá thuận lợi trong việc mở rộng mối giao lưu về
kinh tế và văn hóa với các nước lân cận cũng như các nước khác trên thế giới.
Hệ tọa độ địa lý phần trên đất liền nước ta được xác định như sau:
- Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23’B tại xã Lũng Cú, nằm trên cao nguyên Đồng Văn,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Điểm cực Tây ở kinh độ 102o09’Đ nằm trên đỉnh núi Khoan La San (cột mốc số
0), ở khu vực ngã ba biên giới Việt Nam, Lào và Trung Quốc thuộc xã Sín Thầu,
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24’Đ tại mũi Đôi thuộc xã Vạn Thạnh, trên bán
đảo Hòn Gốm, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Hệ tọa độ địa lý phần trên vùng biển nước ta được kéo dài tới khoảng vĩ độ
6o50’B và từ khoảng kinh độ 101oĐ đến 117o20’Đ tại biển Đông.
Kinh tuyến 105oĐ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm gọn
trong khu vực múi giờ thứ 7.
1.1.2. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ VN là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển,
vùng trời.
1.1.2.1. Vùng đất
Vùng đất gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích 331.212 km2
(theo niên giám thống kê 2006).


Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

1


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
Việt Nam có hơn 4600km đường biên giới trên đất liền. Biên giới trên đất liền của
nước ta với các nước xung quanh về cơ bản đã được phân giới cắm mốc và đã đi vào
lịch sử. Các vấn đề nảy sinh đã và sẽ được giải quyết thông qua đàm phán, thương
lượng giữa các bên hữu quan.
Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260km hình chữ S, từ Móng Cái (Quảng Ninh)
đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dọc theo đất nước tạo điều kiện cho
28 trong số 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có đường thông thương ra
biển và có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của biển Đông.
Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có 2 quần
đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa
(Khánh Hoà).
1.1.2.2. Vùng biển
Vùng biển nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa.
a. Nội thủy
Nội thủy là vùng nước ở phía trong đường cơ sở để tính lãnh hải của mỗi quốc gia,
bao gồm các vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông, cửa vịnh, các vùng nước.
Tại đó quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn tối cao và đầy đủ như trên lãnh thổ
đất liền. Người và tàu thuyền nước ngoài muốn vào phải xin phép và phải được sự
đồng ý của Việt Nam.
b. Lãnh hải
Lãnh hải Việt Nam, theo tuyên bố của Chính phủ nước ta ngày 12 tháng 5 năm
1977, có chiều rộng 12 hải lý (1 hải lý = 1852m).
Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được coi là biên giới quốc gia trên biển. Trên

thực tế, đó là các đường song song và cách đều đường cơ sở về phía biển 12 hải lý.
c. Tiếp giáp lãnh hải
Tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
chủ quyền của một nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta cũng được quy
định có chiều rộng 12 hải lý. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các
biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi
trường, di cư, nhập cư,...
d. Vùng đặc quyền về kinh tế
Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng biển hợp với lãnh hải có chiều rộng là 200 hải
lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta đã có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế
nhưng vẫn để các nước khác đặt các đường ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền,
máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không, đúng như các công ước
quốc tế về Luật biển đã quy định.
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

2


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1

e. Thềm lục địa
Thềm lục địa nước ta cũng đã được Nhà nước quy định bao gồm đáy biển và lòng
đất dưới biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài lãnh hải VN
cho đên bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nơi nào bờ
ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở không đến 200 hải lý thì thềm lục địa được tính
cho đến 200 hải lý. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác,
bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa VN.

Hình 2 : Sơ đồ mặt cắt khái quát các vùng biển VN
Như vậy, theo quan điểm mới về chủ quyền quốc gia thì VN có chủ quyền trên

một vùng biển khá rộng, khoảng 1 triệu km2 tại biển Đông.
1.1.2.3. Vùng trời
Vùng biển VN là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, trên đất liền
được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải
và không gian của các hải đảo.
1.1.3. Ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta
1.1.3.1. Ý nghĩa tự nhiên
Vị trí địa lý của một lãnh thổ là một yếu tố địa lý có ý nghĩa rất quan trọng chi
phối các đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ đó. Ý nghĩa tự nhiên của vị trí địa lý nước ta
được biểu hiện cụ thể trên một số điểm như sau:
- Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- VN nằm ở vị trí là nơi giao thoa của các luồng di cư động, thực vật thuộc các khu
hệ Inđônêxia và Malaixia ở phía Nam; Ấn Độ và Mianma ở phía Tây; Himalaya ở phía
Bắc tạo ra nguồn động, thực vật phong phú với nhiều chủng loại có giá trị.
- VN nằm ở vị trí tiếp giáp nối liền lục địa và đại dương, có quan hệ với vành đai
sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên có tài

Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

3


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là dầu khí, than đá, thiếc,
nhôm, sắt, vàng,...
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền
Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các
vùng tự nhiên khác nhau.
- Do nằm ở khu vực biển nhiệt đới Tây Thái Bình Dương, một trong những trung

tâm phát sinh bão lớn trên thế giới.
1.1.3.2. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa – xã hội
- Trao đổi, giao lưu với bên ngoài: Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải và
hàng không quốc tế quan trọng cùng với các cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Sài Gòn); Các sân bay quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng); Các tuyến đường
bộ, đường sắt Xuyên Á... đã tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi, giao lưu với các nước
xung quanh. Việt Nam còn là cửa ngõ thông ra biển của Lào, Thái Lan, Đông Bắc
CPC và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Phát triển kinh tế: Vị trí địa lívà hình dáng lãnh thổ nước ta đã ảnh hưởng sâu sắc
đến sự hình thành các đặc điểm của tự nhiên; Từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn
phương thức khai thác tài nguyên; Tới sự tổ chức lãnh thổ kinh tế quốc dân (đặc biệt là
việc tổ chức các trung tâm, hạt nhân phát triển của vùng); Đồng thời cũng ảnh hưởng
tới các mối liên hệ nội-ngoại vùng cũng như mối liên hệ kinh tế quốc tế. Vị trí tiếp
giáp biển Đông với đường bờ biển kéo dài đã giúp nước ta phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn có liên quan tới biển như khai thác khoáng sản (dầu khí), thủy sản, du lịch,
GTVT biển.
- Về văn hóa – xã hội: do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về tự
nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước (nhất là các nước láng giềng). Hơn nữa, vị trí địa lícũng ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành cộng đồng các dân tộc Việt Nam, một quốc gia đa dân tộc và có
nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới. Vị
trí địa lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành cộng đồng dân tộc VN – một
quốc gia đa dân tộc, đa văn hóa.
1.1.3.3. Ý nghĩa về an ninh - quốc phòng
- Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự: Nước ta có vị trí đặc biệt quan
trọng ở khu vực Đông Nam Á: Do nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Á (lục địa) và
Đông Nam Á (hải đảo), một khu vực giàu tài nguyên, một thị trường có sức mua đang
tăng, một vùng kinh tế rất năng động. Như vậy, đây là nơi rất hấp dẫn với các thế lực
đế quốc thù địch, mặt khác đây cũng là khu vực rất nhạy cảm trước những biến chuyển

trong đời sống chính trị thế giới.
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

4


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
- Trên đất liền: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra trên đất liền Việt Nam có
đường biên giới rất dài với các nước láng giềng (4500km): Dọc biên biên giới với
Trung Quốc và Lào núi liền núi, sông liền sông, không có những trở ngại lớn về tự
nhiên, (ngược lại) có các thung lũng, đèo thấp thông với các nước láng giềng; Với
Cămpuchia, không có biên giới tự nhiên, mà là châu thổ mênh mông trải dài từ Cà
Mau đến tận Biển Hồ (việc xác định mốc biên giới giữa hai nước còn là vấn đề cần
đàm phán để thống nhất).
- Trên vùng biển: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra với đường biên giới trên
biển: Bờ biển nước ta dài (3260km), giáp với rất nhiều nước như Trung Quốc, Đài
Loan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Brunây, Xingapo, Thái Lan, Cămpuchia. Biển
Đông rất giàu tài nguyên tôm, cá,... Thềm lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản (dầu
khí...), lại án ngữ đường biển quốc tế nối hai đại dương lớn Thái Bình Dương - Ấn Độ
Dương. Vì vậy, biển Đông có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nước ta về mặt chiến
lược đối với kinh tế, an ninh – quốc phòng.
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1. Điều kiện địa hình
Khí hậu được coi là môt loại tài nguyên. Loại tài nguyên đó thường được biểu
hiện ở một số dạng sau:
a. Đặc điểm chung:
Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên VN có đặc điểm
chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chiếm ưu thế với > 60%
diện tích cả nước, núi cao > 2000m chỉ chiếm 1,0%. Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích,
tạo thành một dải hẹp ở Trung Bộ và mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ.

Hướng tây bắc-đông nam là hướng nghiêng chung của địa hình, đồng thời là
hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn và các hệ thống sông
lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông Bắc và hướng
của địa hình Nam Trường Sơn.
b. Tính đa dạng của địa hình
* Khu vực đồi núi. Địa hình núi chia thành 4 vùng:
- Vùng núi Đông Bắc
- Vùng núi Tây Bắc
- Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Vùng Nam Trường Sơn
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi đồng bằng là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du. Bán bình nguyên thể
hiện rõ ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao ~ 100m và bề mặt phủ ba
dan ở độ cao 200m. Địa hình đồi trung du phần nhiều là do tác động của dòng chảy
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

5


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
chia cắt các thềm phù sa cổ, đồi trung du rộng lớn nhất ở rìa Đồng bằng sông Hồng và
thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
* Khu vực đồng bằng
- Hai đồng bằng châu thổ lớn: ĐB sông Cửu Long rộng trên 40.000 km2, ĐB sông
Hồng 15.000 km2.
- Các đồng bằng ven biển miền Trung
c. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
* Ở vùng núi: Khoáng sản, rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nông - lâm
nhiệt đới; miền núi còn có các cao nguyên và thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình
thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi gia
súc. Ở các vùng núi cao có thể nuôi - trồng được các loài động - thực vật cận nhiệt và

ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả và cả cây lương thực; nguồn thủy năng; tiềm năng du lịch: miền núi có
nhiều điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng...) nhất là du
lịch sinh thái.
* Ở vùng đồng bằng: Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng
các loại nông sản; Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác nhau (khoáng sản, thủy
sản và lâm sản). Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công
nghiệp, các trung tâm thương mại.
* Khai thác những thế mạnh: Vùng núi, phương thức canh tác thích hợp nhất là
nông-lâm kết hợp (canh tác trên đất dốc). Tiềm năng chính ở đây là lâm sản, cây công
nghiệp , cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, khai thác khoáng sản và thủy điện. Riêng
với công nghiệp, có khả năng phát triển các ngành công nghiệp "thượng du" (khai
thác trực tiếp từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên). Vùng trung du, với vị trí địa lý đặc
biệt (địa hình là những vùng đồi, địa chất công trình lý tưởng), có khả năng lớn để
phát triển cây công nghiệp; công nghiệp cơ bản (năng lượng và công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng). Vùng đồng bằng, nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi; là nơi tập
trung các ngành công nghiệp "hạ du" (các ngành chế biến, sản xuất các thành phẩm
cuối cùng). Nông nghiệp ở đây là thâm canh cây lương thực - thực phẩm; chăn nuôi
gia súc nhỏ, gia cầm; thủy sản và các ngành dịch vụ.
* Những mặt hạn chế
- Vùng đồi núi: Chủ yếu là đồi núi thấp nhưng địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên
nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông vận tải, cho việc khai
thác tài nguyên và giao lưu giữa các vùng. Do mưa nhiều, sườn dốc mạnh, miền núi
còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất; Tại các
đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất; Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy
rừng; Miền núi đá vôi và vùng đất đỏ ba dan thường thiếu nước trong mùa khô; Vùng
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

6



Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
núi cao địa hình hiểm trở cuộc sống của người dân càng gặp nhiều khó khăn. Do vậy,
việc khai thác và sử dụng hợp lý miền đồi núi không chỉ giúp cho sự phát triển kinh tế
- xã hội ở các miền này, mà còn có ý nghĩa cho việc bảo vệ môi trường sinh thái
chung của cả nước.
- Vùng đồng bằng: có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình miền núi. Các sông lớn
mang vật liệu phù sa từ miền đồi núi bồi đắp mở rộng các đồng bằng châu thổ. Nhưng
do tài nguyên rừng đang bị khai thác quá mức, diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên
kèm theo với nó là cường độ xói mòn đất vào mùa mưa diễn ra ngày càng mạnh đã
gây hậu quả rất lớn, làm giảm tuổi thọ các công trình thủy điện, thủy lợi, phù sa lắng
đọng ở các vùng cửa sông ven biển cản trở cho giao thông vận tải đường thủy. Thiên
tai (bão, lụt, hạn hán) thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
1.2.2. Tài nguyên khí hậu
Khí hậu được coi là môt loại tài nguyên. Loại tài nguyên đó thường được biểu
hiện ở một số dạng sau:
- Tài nguyên năng lượng như bức xạ Mặt trời, ánh sáng,... gắn liền với mục đích
khai thác nguồn năng lượng tự nhiên.
- Tài nguyên khí hậu nông nghiệp với ý nghĩa là những điều kiện nhiệt ẩm, ánh
sáng,... giữ vai trò qua trọng trong quá trình chuyển hóa vật chất đối với cây trồng,
vật nuôi.
- Tài nguyên khí hậu đối với các phương tiện khác như là những điều kiện thuận
lợi cho sản xuất, giao thông, xây dựng,...
Nhìn chung, khí hậu được sử dụng trực tiếp trong nhiều ngành kinh tế quốc dân mà
trước hết là trong ngành nông nghiệp để sản xuất ra của cải vật chất phục vụ xã hội.
1.2.2.1. Đặc điểm
Nằm gọn trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu: 8o34’B đến 23o23’B, đồng thời
lại nằm trong vùng hoạt động của gió mùa ĐNA, nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa
ẩm, phân hóa sâu sắc và biến động thất thường.
a. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

- Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng
nội chí tuyến Bắc Bán Cầu. Hàng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do Mặt
Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và ở nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời qua
thiên đỉnh. Tổng lượng bức xạ nhiệt cao (120 - 140 kcal/cm2/năm). Cán cân bức xạ
trên 75 kcalo/cm2/năm. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 - 270C (tiêu chuẩn
của vùng nhiệt đới 210C). Tổng nhiệt độ hoạt động năm 8.000 - 10.0000C. Tổng số
giờ nắng trên 1.400 giờ/năm.
- Tính chất ẩm thể hiện ở lượng mưa trung bình/năm 1.500 - 2.000mm (sườn đón
gió của nhiều dãy núi lượng mưa lên tới 3.500 - 4.000mm). Độ ẩm không khí luôn
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

7


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
luôn ở mức 80% - 100% (trừ một vài vùng khô hạn như Ninh - Bình Thuận lượng
mưa thấp ~ 700 - 800mm).
- Tính chất gió mùa: nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nên ở nước ta Tín phong
nửa cầu Bắc có thể thổi quanh năm. Tuy nhiên, khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và
gió mùa mùa hạ. Gió mùa đã lấn át Tín phong, vì vậy Tín phong chỉ hoạt động mạnh
vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa gió trên.
b. Khí hậu có phân hóa và biến động thất thường
- Phân hóa theo mùa (do chế độ gió mùa mang lại):
+ Mùa hạ: nóng ẩm, mưa nhiều, riêng miền Trung khô, nóng, mưa muộn.
+ Mùa đông: lạnh, ít mưa ở miền Bắc; khô ở miền Nam và Tây Nguyên.
- Phân hóa theo độ cao:
+ Khí hậu nhiệt đới: chân núi  700m (chiếm 70% diện tích của cả nước).
+ Khí hậu cận nhiệt trên núi: 700  2400m
- Phân hóa theo vĩ độ (thể hiện rõ nhất qua chế độ nhiệt): càng vào Nam nhiệt độ càng

tăng nhưng biên độ nhiệt càng giảm.
- Tính thất thường là biểu hiện về sự biến động nhiệt, ẩm của hai mùa trong năm
hay giữa năm này với năm khác.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của khí hậu đối với các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
● Thuận lợi
Nền nhiệt ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của thực vật và góp phần tạo
nên sự đa dạng, phong phú cho sinh vật ở Việt Nam. Đối với nông nghiệp, nền nhiệt ẩm
cao là điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới toàn diện với nhiều
nông sản phong phú có giá trị xuất khẩu (lúa gạo, cà phê, cao su, tiêu,…).
Hơn nữa, nền nhiệt ẩm cao còn tạo cho nông nghiệp khả năng tăng vụ, xen canh,
gối vụ (trồng đậu tương trước, sau đó mới trồng đay, khi thu hoạch xong đậu thì đay
vừa phát triển), rải vụ đều trong năm nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
Số giờ nắng trong năm ở nước ta cao tạo điều kiện cho việc phơi, sấy, bảo quản
nông sản.
Khí hậu nước ta phân hóa sâu sắc theo chiều Bắc – Nam và theo độ cao. Khí hậu ở
miền Bắc có tính á nhiệt đới, ở miền Nam có tính á xích đạo, ở miền Trung có tính
chất trung gian, chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam. Sự phân hóa theo vĩ
tuyến và nhất là độ cao cho phép nước ta không những chỉ phát triển được các loại cây
trồng và vật nuôi nhiệt đới mà còn có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
Sự phân hóa mạnh mẽ của khí hậu làm cho lãnh thổ có sự hiện diện của “băng
chuyền địa lý” (nghĩa là mùa nào thức ấy) và sự chuyển dịch mùa thu hoạch nông sản
từ Bắc vào Nam làm giảm sự căng thăng nhu cầu thời kì giáp hạt (thời kì lúa cũ ăn đã
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

8


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
hết mà lúa mới đang còn non) tạo điều kiện giải quyết nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến.

Bên cạnh những mặt thuận lợi, sự phân hóa theo mùa còn gây nên tình trạng thừa
thiếu nước (khi lũ lụt, khi hạn hán) gây khó khăn cho công tác thủy lợi và thiệt hại lớn
cho sản xuất và đời sống.
● Hạn chế
▪ Đối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân phối ẩm không đều trong năm gây hạn
chế cho việc khai thác nhiệt. Chính vì vậy, dù cho điều kiện kĩ thuật có tiến bộ đến
đâu, thì ở nước ta thủy lợi vẫn là vấn đề hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp, đặt ra
cho hầu hết các vùng nhất là trong mùa khô (đặc biệt là các tỉnh phía nam) yêu cầu là
phải tiết kiệm nước, phải tính đến việc thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp (ví dụ,
trong mùa khô có thể hạn chế diện tích trồng lúa nước, hoặc những loại cây có nhu cầu
về nước lớn). Trong điều kiện thời tiết nóng - ẩm, sâu bệnh dễ phát sinh và lây lan trên
diện rộng gây hại cho cả cây trồng lẫn vật nuôi. Các hiện tượng thời tiết cực đoan,
nhiễu động thời tiết thường xảy ra vào thời gian chuyển mùa làm cho sản xuất nông –
lâm - ngư thêm bấp bênh. Bão, lụt, thiên tai hạn hán,... cũng xảy ra ở hầu hết các vùng
lãnh thổ nước ta, gây thiệt hại lớn cả về người và của cho nhân dân. Bão thường tập
trung vào tháng VI-XI, dịch dần từ Bắc vào Nam, có năm bão đổ bộ vào sớm, có năm
muộn. Bão thường kèm theo gió giật, mưa lớn kéo dài, nước sông sẽ dâng cao ở vùng
cửa sông, ven biển uy hiếp các công trình thủy lợi, đê điều. Nếu mưa lớn lại trùng với
lúc triều cường thì lại càng nguy hiểm hơn.
▪ Đối với sản xuất công nghiệp:độẩm cao dễ làm cho những thiết bị, máy móc bị
ăn mòn, ẩm mốc; Các ngành công nghiệp khai thác (khoáng sản, rừng, hải sản) cũng
phải tuân theo nhịp điệu mùa, tính chất mùa của nguồn nguyên liệu cung cấp cho công
nghiệp chế biến cũng phải tuân theo lịch thời vụ.
▪ Đối với giao thông vận tải: Mưa, bão gây ách tắc giao thông cả đường sắt, bộ,
đặc biệt là những tuyến đường từ đồng bằng lên miền núi.
▪ Đối với hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, tham quan,.v.v. Tính chất gió mùa cũng
ảnh hưởng khá sâu sắc, hiệu quả khai thác giảm hẳn mà rõ nhất là ở miền Bắc.
1.2.3. Tài nguyên nước
1.2.3.1. Đặc điểm
* Nước mặt

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa
phong phú đã hình thành mạng lưới sông ngòi dày đặc với 3260 con sông (chỉ tính
những con sông có chiều dài trên 10km), trong đó có hai hệ thống sông lớn là sông
Hồng (chảy trên địa phân Việt Nam là 510km/1148km) và sông Cửu Long (chảy trên

Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

9


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
địa phận VN là 200km/4500km) mật độ sông ngòi là 0,5-2 km/km2, trung bình cứ
20km bờ biển là có một cửa sông.
- Lượng nước lớn: Tổng trữ lượng nước chảy của tất cả các sông trên lãnh thổ
nước ta khoảng 880 tỉ m3/năm, trong đó, dòng chảy phát sinh ở VN là 37%, còn lại
63% là từ bên ngoài đưa về.
- Tổng lượng phù sa lớn: đạt khoảng 300 triệu tấn/năm, đặc biệt là ở 2 hệ thống
sông Hồng và sông Cửu Long.
- Lượng nước phân hóa theo mùa: Vào mùa mưa, lượng dòng chảy chiếm khoảng
70-80%, mùa khô chỉ chiếm 20-30% tổng lượng nước của cả năm. Sự biến động thời
gian nhiều khi chênh nhau đến hàng chục lần gây ra lũ lụt hoặc hạn hán. Vì thế, nếu
không có kế hoạch giữ nước thì vào mùa kiệt nói chung không đủ nước để tưới ruộng
và nếu không quy hoạch, điều tiết các dòng chảy thì sẽ gây ra lũ lụt, xói mòn.
* Nước ngầm
Nước ngầm là nguồn dự trữ quan trọng bổ sung cho nước mặt, nhất là vào thời kì
mùa thiếu nước và ở một số nơi nguồn nước bị hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Vì
thế, nước ngầm giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và đời
sống con người. Đây là nguồn nước có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước
cho đô thị, nước công nghiệp (cho các nhà máy), nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn.
Hơn nữa, nước ngầm còn đảm bảo nước tưới về mùa khô cho các vùng chuyên canh

cây công nghiệp, cây ăn quả ở trung du và miền núi.
Theo đánh giá chưa đầy đủ của các công trình cho thấy nước ngầm ở VN khá
phong phú và được phân bố ở hầu hết các vùng nhưng không đều, chủ yếu nằm ở các
đơn vị địa tầng địa chất thủy văn khác nhau. Ở vùng đồng bằng, nước ngầm ở độ sâu
1-200m có thể khai thác với sản lượng 10 triệu m3/ngày. Ở những vùng đồi núi, nước
ngầm thường ở độ sâu 10-150m. Ở những vùng đá vôi, nước ngầm thường ở độ sâu
100m và nơi đây thường có những túi nước ở độ sâu 1000m.
* Nước khoáng – nước nóng
Nguồn nước khoáng, nước nóng ở nước ta khá phong phú. Cả nước có khoảng 400
nguồn nước khoáng – nước nóng, trong đó có 287 nguồn đã được khảo sát, đăng kí, lấy
mẫu phân tích lý – hóa. Trong số 287 nguồn đã được thống kê này thì có 34 nguồn có
nhiệt độ dưới 30oC, còn lại trên 30oC; có 162 nguồn vừa là nước khoáng, vừa là nước
nóng. Các nguồn nước khoáng – nước nóng là nguồn tài nguyên quý giá cho du lịch
nghỉ dưỡng. Một số nguồn nước khoáng – nước nóng có giá trị như: Kim Bôi (Hòa
Bình), Bang (Quảng Bình), Thạch Bích (Quãng Ngãi), Vĩnh Hảo (Bình Thuận)…
1.2.3.2. Ý nghĩa của tài nguyên nước đến sự phát triển kinh tế - xã hội
- Hình thành nên các đồng bằng phù sa màu mỡ như ĐBSH, ĐBSCL, ĐBDHMT,
tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, đô thị, xây dựng các khu kinh tế và địa bàn cư
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

10


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
trú thuận lợi.
- Cung cấp nước cho các ngành sản xuất cũng như sinh hoạt, phát triển du lịch
nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
- Tiềm năng thủy điện của nước ta rất lớn với công suất tiềm năng (tổng trữ lượng)
khoảng 30 triệu kW (tương đương sản lượng ước tính 271,3 tỉ kW/h), tập trung chủ
yếu ở hệ thống sông Hồng (đặc biệt là sông Đà) chiếm 37% tương đương 11 triệu kW;

sông Đồng Nai khoảng 19%; còn lại là các sông khác. VN được xếp vào 1 trong 14
nước giàu tiềm năng thủy điện của thế giới.
- Sông ngòi nước ta có giá trị nội thủy với tổng chiều dài sông toàn quốc khoảng
52.000km, trong đó 75% có khả năng vận tải đường thủy (25% còn lại là ghềnh thác,
sông cạn, nhiều phù sa,… gây ách tắc cho việc đi lại). Ở Bắc Bộ có 4.000km sông với
độ sâu trên 1,5m cho phép tàu thuyền 10-20 tần đi lại an toàn. Ở đồng bằng sông Cửu
Long có hơn 2300km kênh rạch (không kể sông Tiền và sông Hậu) có độ sâu trên 2m,
xà lan 200 tấn có thể đi lại.
- Thuận lợi để phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ.
- Có thể xây dựng các hệ thống thủy lợi.
Tuy nhiên, tài nguyên nước còn có những hạn chế sau:
- Tính thất thường của thủy chế gây nên tình trạng lũ lụt, hạn hán làm thiệt hại
đáng kể đến hoạt động sản xuất. Mùa kiệt, lượng dòng chảy nhỏ, nước mặn vào khá
sâu trong đất liền, riêng ở hai đồng bằng lớn trong phạm vi 30-50 km từ cửa sông vào
chịu ảnh hưởng của triều biển sông Hồng (20km), sông Thái Bình (40km), sông Tiền
(50km), sông Hậu (40km).
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc nhưng bị chia cắt bởi địa hình nên tốn kém trong
xây dung cầu cống nối liền Bắc Nam.
- Sông ngắn, dốc, nhiều thác ghềnh gây ảnh hưởng đến giao thông vận tải.
- Phù sa nhiều gây bồi lấp hệ thống thủy lợi, đập thủy điện, thay đổi luồng lạch
nên phải nạo vét phù sa thường xuyên. Dòng chảy cát, bùn (phù sa) lớn, ước tính hàng
năm các sông đổ ra biển ~ 200 triệu tấn phù sa (sông Hồng 120 triệu tấn; sông Cửu
Long 70 triệu tấn). Nếu ở thượng lưu, rừng bị khai thác quá mức, hiện tượng xói mòn
đất diễn ra ngày càng mạnh, thì lượng bùn đổ ra biển càng lớn. Phù sa một mặt bồi đắp
cho các đồng bằng, nhưng mặt khác nó còn lắng đọng trong hệ thống kênh mương, hồ
chứa nước, các đập thủy điện, đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nạo vét lòng sông
rất tốn kém.
1.2.4. Tài nguyên đất
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Đất không chỉ là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được của nông – lâm nghiệp mà còn là thành phần rất quan trọng


Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

11


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
của môi trường sống, là nơi phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng.
1.2.4.1. Các loại đất chính ở Việt Nam
● Các loại đất chính ở đồng bằng. Đất đồng bằng chủ yếu là đất phù sa; tùy theo
từng lưu vực mà thành phần cơ giới, đặc tính lý-hóa và độ phì của đất khác nhau. Đất
phù sa đã được cải tạo qua nhiều thế kỷ, được san bằng, đắp bờ giữ nước, cấy lúa, cho
nên thành phần cơ giới, lý - hóa đã bị biến đổi nhiều và trở thành loại đất đặc biệt ”Đất
trồng lúa nước”. Các loại đất chính:
▪ Đất phù sa mới.
- Đất phù sa ở Đồng bằng sông Hồng
- Đất phù sa ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Đất phù sa ở các đồng bằng DH miền Trung
▪ Đất phèn. 2,0 triệu ha, ĐB sông Cửu Long gần 1,9 triệu ha tập trung nhiều ở tứ
giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, vùng trũng bán đảo Cà Mau; ĐB sông Hồng (ven
biển Hải Phòng và Thái Bình).
▪ Đất mặn. ~ 1,0 triệu ha, tập trung ở các vùng cửa sông ven biển, nhiều nhất ở ĐB
sông Cửu Long ~ 744 000 ha (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau), ở ĐB sông Hồng (Thái Bình, Nam Định).
▪ Đất cát ven biển. ~ 50,0 vạn ha. Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở Trung Bộ. Có
các loại cồn cát sau: Các cồn cát hiện đại (cồn cát vàng), nhiều nhất ở Quảng Bình.
Các cồn cát cũ (cồn cát trắng) kéo dài từ Quảng Trị đến Thừa Thiên Huế. Các cồn cát
cổ (cát đỏ) có nhiều ở Bình Thuận.
● Các loại đất ở vùng trung du - miền núi và cao nguyên

* Đặc điểm chung. Ở miền đồi núi, quá trình hình thành đất feralit là chủ yếu, đây
là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm trong điều kiện nhiệt-ẩm
cao, quá trình phong hóa diễn ra rất mạnh, các chất bazơ Ca+, Mg+, K+ dễ hòa tan, rửa
trôi làm cho đất bị chua; đồng thời ôxit sắt fe3+ và nhôm AL3+ được tích tụ làm cho đất
có màu đỏ vàng, đất nói chung nghèo mùn. Quá trình feralit diễn ra điển hình trên đá
mẹ axit, cũng diễn ra cả trên đất bazơ và các thềm phù sa cổ.
* Các loại đất chính
▪ Đất feralit (có tên Việt Nam là đất đỏ - vàng) ~ 16,0 triệu ha.
▪ Đất xám bạc màu. (có 2 loại đất chính)
- Đất xám bạc màu trên đá axit.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ.
▪ Đất mùn đỏ - vàng trên núi. ~ 3,0 triệu ha. Phân bố ở độ cao từ 500 - 600m đến
1.600 - 1.700m. Đây là đai rừng cận nhiệt đới trên núi, nhiệt độ giảm nhưng lượng
mưa tăng làm cho quá trình Feralit yếu đi, quá trình tích lũy mùn tăng lên. Địa hình
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

12


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
dốc, đất có tầng mỏng, thích hợp cho lâm nghiệp. Một số nơi như Sa Pa có thể trồng
các loại rau ôn đới.
▪ Đất mùn thô trên núi cao (đất alit trên núi cao). Trên 28,0 vạn ha, phân bố ở
độ cao 1.600 - 1.700 m, đây là đai rừng cận nhiệt đới mưa mù trên núi, quanh năm
mây mù lạnh ẩm, quá trình Feralit chấm dứt hoàn toàn. Đất chứa nhiều mùn thô, tầng
thảm mục dày, tầng đất mỏng, lại là khu vực đầu nguồn nên cần bảo vệ nghiêm ngặt,
phải trồng rừng phòng hộ.
▪ Ngoài ra, ở vùng đồi núi còn có: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ khoảng
33,0 vạn ha, thích hợp cho việc làm ruộng bậc thang (lúa nước thâm canh), trồng hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Đất xói mòn trơ sỏi đá. (50,5 vạn ha). Đất bị thoái

hóa nghiêm trọng, không trồng trọt được. Việc cải tạo, phủ xanh diện tích này rất khó
khăn. Đất lầy và than bùn > 7,0 vạn ha, tập trung ở các thung lũng miền núi và ở vùng
đồng bằng; Đất than bùn nhiều nhất ở U Minh (Kiên Giang) và Cà Mau.
1.2.4.2. Vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên đất
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được của ngành nông - lâm. Là mặt bằng để bố trí các điểm dân cư (nông thôn, đô
thị), các cơ sở công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt và các công trình quốc phòng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đất đai trở
thành một loại hàng hóa đặc biệt, việc thay đổi mục đích sử dụng có thể làm thay đổi
mạnh mẽ giá trị của đất đai. Chính vì vậy, sử dụng hợp lý, có hiệu quả về kinh tế và
sinh thái sẽ đảm bảo cho sự phát triển lâu bền trong tương lai.
- Vấn đề sử dụng
+ Đối với các vùng đồi núi: do địa hình dốc, trong điều kiện khí hậu nhiệt đới - ẩm
- mưa mùa, sự luân phiên giữa mùa khô - mưa, quá trình khoáng hóa diễn ra mạnh nên
đất dễ bị rửa trôi, nghèo mùn, chua; công tác thủy lợi rất khó khăn, khó áp dụng biện
pháp thâm canh. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, SX còn mang tính tự
túc tự cấp, nạn phá rừng còn tăng, diện tích đất trống đồi núi trọc còn rất lớn. Vì vậy,
để sử dụng hợp lý cần phải xác định rõ ranh giới đất lâm nghiệp với đất nông nghiệp;
áp dụng các biện pháp nông - lâm kết hợp; kĩ thuật canh tác trên đất dốc, tích cực bón
phân hữu cơ; giữ độ che phủ cho đất để tránh xói mòn và giữ ẩm.
Riêng đối với các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Tây Nguyên) cần giữ giới hạn
mở rộng diện tích cây công nghiệp lâu năm, hạn chế làm mất rừng và cân bằng nước.
+ Đối với các vùng đồng bằng: Phải có biện pháp nghiêm ngặt khi chuyển đất
nông nghiệp sang đất chuyên dùng và thổ cư; Thủy lợi phải được đặt lên hàng đầu để
nâng cao hệ số sử dụng đất (tháo úng, chống hạn, thau chua, rửa mặn, tăng vụ trong
mùa khô, cải tạo đất). Ngoài ra, sử dụng đất đồng bằng còn tính đến việc sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên khí hậu (nhiệt- ẩm) & tài nguyên nước. Vì vậy, việc thay đổi cơ
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

13



Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tài
nguyên đất.
Riêng đối với đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long, việc sử dụng đất gặp nhiều
khó khăn, cần nhiều nước ngọt khi cải tạo, trong khi đó vào mùa khô rất thiếu nước
ngọt; biện pháp tốt nhất có thể là lên liếp (luống) cao để trồng các loại cây trồng cạn
(mía, rứa, rau), cây ăn quả.
1.2.5. Tài nguyên sinh vật
1.2.5.1. Tài nguyên rừng
a. Về thành phần loài
Giới sinh vật nước ta rất phong phú, mặt khác do nằm ở nơi gặp gỡ của các luồng
di cư thực-động vật, cho nên chúng ta có cả các loài bản địa và loài di cư.
Các loài di cư chủ yếu là: Luồng Hymalaya mang yếu tố ôn đới từ Vân Nam-Quý
Châu-Hymalaya xuống. Phân bố nhiều ở Tây Bắc kéo dọc dải Trường Sơn đến vĩ độ
100B (cực Nam Trung Bộ). Luồng Hoa Nam chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông
Bắc, đem đến nhiều loài thực vật đặc sắc vùng Đông Bắc. Luồng Ấn Độ-Mianma từ
P.Tây sang, mang đến các loài cây lá rụng trong mùa khô. Phân bố ở những vùng có gió
fơn khô nóng ở Tây Bắc và Trung Bộ. Luồng Malaixia-Inđônêxia từ phía Nam lên mang
theo cây họ dầu, phân bố đến vĩ độ 180B (đặc trưng nhất là Tây Nguyên và Nam Bộ).
b.Về các kiểu hệ sinh thái
Trên bề mặt đất nổi cảnh quan rừng bao phủ với 15 kiểu hệ sinh thái. Nếu xếp theo
độ cao địa hình được chia làm 2 nhóm: Nhóm hệ sinh thái thực vật nhiệt đới núi thấp,
phân bố ở độ cao 600 - 700m (miền Bắc) và 900 - 1000m (ở miền Nam); và nhóm hệ
sinh thái thực vật á nhiệt đới và ôn đới trên núi (phân bố ở độ cao từ 600 - 700m đến
1600 - 1700m). Các nhóm hệ sinh thái và kiểu rừng:
- Nhóm hệ sinh thái rừng rậm nhiệt đới có các kiểu rừng chính sau.
+ Kiểu rừng nhiệt đới ẩm gió mùa thường xanh
+ Kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá.

+ Kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá.
- Nhóm hệ sinh thái rừng thưa nhiệt đới và xavan với các kiểu rừng:
+ Kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá rộng.
+ Kiểu rừng nhiệt đới khô lá kim
+ Kiểu xavan nhiệt đới khô (trảng cỏ).
+ Kiểu truông nhiệt đới khô
- Nhóm hệ sinh thái trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt với các kiểu rừng:
+ Kiểu rừng nhiệt đới gió mùa lá rộng xanh quanh năm trên đá vôi
+ Kiểu rừng nhiệt đới gió mùa trên đất mặn (rừng ngập mặn).
+ Kiểu rừng nhiệt đới gió mùa trên đất phèn.
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

14


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
+ Kiểu rừng cận nhiệt đới
+ Kiểu rừng lùn đỉnh núi cao chỉ có ở độ cao > 2.600m (miền Bắc).
c.Nguồn tài nguyên thực - động vật
Thực vật có 14.624 loài thuộc ~ 300 họ. Về cây trồng > 200 loài... Động vật (cả
trên cạn và dưới nước) có 11.217 loài và phân loài. Trong đó, 1.009 loài và phân loài
chim; 265 loài thú; 439 loài bò sát lưỡng cư; 2.000 loài cá biển; trên 200 loài cá nước
ngọt; hàng ngàn loài tôm, cua, nhuyễn thể khác. Trong rừng. Có rất nhiều loài gỗ cứng
như (đinh, lim, sến, táu, nghiến, sao, chò chỉ, kiền kiền). Có nhiều loài gỗ đẹp, được
dùng để đóng đồ trang trí nội thất như (lát hoa, trai, mun, gụ, huỳnh đường, cẩm lai,
giáng hương...). Trữ lượng rừng tự nhiên 657 triệu m3, 60 loài tre nứa (5,5 tỉ cây),
1.300 loại cây thuốc.
d. Sự suy giảm tài nguyên sinh vật
- Diện tích rừng: năm 1943, cả nước còn 14,3 triệu ha rừng tự nhiên (trong đó ~
10,0 triệu ha là rừng giàu), đất trống đồi núi trọc 2,0 - 3,0 triệu ha. Năm 1993, đất lâm

nghiệp là 20,0 triệu ha; trong đó, rừng tự nhiên ~ 8,6 triệu ha (43,1% diện tích đất lâm
nghiệp), đất trống đồi núi trọc ~ 13,0 triệu ha.
- Độ che phủ rừng: Năm 1943 tỉ lệ che phủ rừng là là 67%, thì đến 1993 giảm
xuống còn 29%, tương đương với 12,6 triệu ha rừng bị mất (ở miền Bắc giảm 8,0 triệu
ha, và ở miền Nam giảm 4,6 triệu ha). Lớp phủ rừng bị hủy hoại mạnh nhất ở Miền núi
– trung du phía Bắc (1993 độ che phủ chỉ còn 17%), năm 2008 độ che phủ rừng của cả
nước đã tăng lên 38,1%, nhưng vẫn còn là quá ít so với một quốc gia 3/4 diện tích là
đồi núi.
- Trữ lượng gỗ năm 1999 chỉ còn 751,5 triệu m3. Trong đó: Tây Nguyên 298,8
triệu m3 (39,8%), Đông Bắc 99,39 triệu m3 (13,2%), Duyên hải Nam Trung Bộ 95,68
triệu m3 (12,7%), Đông Nam Bộ 54,51triệu m3 (7,2%), Tây Bắc 41,75triệu m3 (5,5%),
Đồng bằng sông Hồng 21,33 triệu m3 (0,46%). Trữ lượng tre nứa 8,4 triệu cây, nhiều
nhất là Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ.
- Chất lượng rừng, sau nhiều năm khai thác, hiện tại rừng nghèo chiếm tỉ trọng
lớn. Ví dụ, năm 2002 trong tổng số 5,18 triệu ha rừng thường xanh, thì rừng giàu còn ~
0,56 triệu ha (11%), rừng trung bình 1,72 triệu ha (33%), còn lại là rừng nghèo ~ 2,9
triệu ha (56%). Nếu tiếp tục khai thác thì rừng trung bình còn giảm chất lượng hơn
nữa. BQ diện tích rừng/người 0,10 ha (2005), đến năm 2008 là 0,15 ha/người.
- Môi trường sống của các loài động vật cũng bị thu hẹp, nguy cơ tuyệt chủng của
một số loài quí hiếm có nguy cơ tăng cao. Nguồn tài nguyên sinh vật ở dưới nước cũng
bị giảm sút rõ rệt; nguồn lợi cá nổi (cá trích, cá nục, cá lầm,...) ở ven vịnh Bắc Bộ đã
có chiều hướng giảm dần; nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như cá mòi, cá cháy...,
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

15


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
nhiều loài đang giảm mức độ tập trung như cá chim, cá gúng, cá hồng, đây là hậu quả
của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa

sông, ven biển.
* Nguyên nhân làm suy thoái rừng. Do mở rộng diện tích đất canh tác; ở miền Bắc
để trồng lương thực tự túc tự cấp cùng tình trạng du canh du cư của đồng bào dân tộc;
ở miền Nam (Tây Nguyên) phá rừng để trồng cây công nghiệp... Do khai thác gỗ cho
nhu cầu công nghiệp, dân dụng, xuất khẩu (khai thác quá mức, khai thác lậu ở các khu
rừng cấm). Do chặt phá rừng lấy củi (hàng năm đã khai thác ~ 30 triệu ste củi). Do du
canh, du cư, đốt nương làm rẫy của đồng bào dân tộc. Do cháy rừng (nếu đốt rẫy mà
không có biện pháp ngăn lửa thì diện tích rừng bị cháy sẽ lớn gấp 10 - 20 lần diện tích
cần khai hoang). Ví dụ năm 1995, diện tích rừng bị cháy 7.457 ha (Tây Nguyên 2.344
ha, Duyên hải Nam Trung Bộ 1.748 ha, ĐB sông Cửu Long 2.072 ha). Riêng ở Tây
Nguyên cháy rừng còn liên quan đến việc di dân tự do phá rừng lấy đất trồng cây công
nghiệp. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác.
e. Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật
- Bảo vệ tài nguyên rừng: Dựa trên Luật bảo vệ và phát triển vốn rừng đã được
Hội đồng Nhà nước công bố ngày 19/08/1991 và Ngày 22/12/2003, Chính phủ công
bố Luật bảo vệ và phát triển vốn rừng (sửa đổi) - Quốc hội khóa X thông qua. Nội
dung Luật qui định các điều luật về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng; quyền
và nghĩa vụ của chủ rừng; chức năng, nhiệm vụ của kiểm lâm, giải quyết tranh chấp và
vi phạm về rừng.
- Trong quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác rừng tập trung vào 3 loại rừng:
Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng
rừng trên vùng đất trống, đồi núi trọc. Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa
dạng sinh học của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo tồn
các loài. Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng
rừng. Nhiệm vụ đến 2010, trồng được 5,0 triệu ha rừng.
1.2.5.2. Đa dạng sinh học
* Suy giảm đa dạng sinh học
Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm. Số lượng
loài thực và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng, chẳng hạn: trong số 14.500 loài
thực vật đã biết có 500 loài bị mất dần (Xem thêm Phụ lục:Danh mục thực vật rừng,

động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm). Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước cũng bị giảm
sút rõ rệt.
Nguyên nhân:
Khai thác tài nguyên quá mức.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước.
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

16


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
* Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”.
Quy định việc khai thác gỗ, động vật, thủy sản.
1.2.6. Tài nguyên khoáng sản
1.2.6.1. Đặc điểm
Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú về thể loại, bao gồm các
khoáng sản nhiên liệu – năng lượng, khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, nước
khoáng. Đến nay nước ta có 80% loại khoáng sản với hơn 3500 mỏ và điểm quặng.
Tuy nhiên, tài nguyên khoáng sản của nước ta phức tạp về cấu trúc và khả năng sử
dụng, hạn chế về tiềm năng vì phần lớn các mỏ có trữ lượng trung bình và nhỏ, nên
khó khăn trong thiết kế khai thác thác công nghiệp, gây trở ngại trong công tác quản lý
tài nguyên khoáng sản. Bên cạnh đó, các mỏ chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du,
nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng kém phát triển, nhất là điều kiện giao thông vận tải, dịch
vụ sinh hoạt, rất khó khăn cho việc khai thác và chế biến. Hơn nữa, nhiều mỏ khoáng
sản không nằm lộ thiên mà sâu trong lòng đất do vậy làm hạn chế khả năng khai thác.
* Nhóm khoáng sản nhiên liệu – năng lượng
Nhóm khoáng sản nhiên liệu – năng lượng bao gồm than, dầu, khí đốt, thủy năng
và các năng lượng vô tận.

- Dầu, khí đốt: Năm 1991, VN đã đăng kí vào nhóm 44 quốc gia có dầu lửa của
thế giới. Theo kết quả nghiên cứu thì thềm lục địa VN có 8 bể trầm tích: sông Hồng,
Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã Lai, Vũng Mây – Tư Chính, Trường Sa,
Hoàng Sa. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng nhất với trữ lượng khai thác khoáng 56 tỉ tấn dầu mỏ và khoảng 3000 tỉ m3 khí đốt.
- Than: Than ở nước ta có nhiều loại, trữ lượng lớn, phân bố ở nhiều nơi nhưng tập
trung chủ yếu ở Quảng Ninh, tổng trữ lượng dự báo khoảng 7 tỷ tấn.
+ Than Antraxit: Trữ lượng dự báo của than antraxit và nưa antraxit kà 6,61 tỷ tấn,
riêng bể than Đông Bắc (trong đó có than Quảng Ninh) chiếm 6,5 tỷ tấn, chủ yếu là
than antraxit có chất lượng tốt có thể xuất khẩu. Hiện nay, các vỉa than lộ thiên không
còn nhiều, vì thế trong tương lai chủ yếu sẽ là khai thác hầm lò, khó khăn hơn và năng
suất thấp hơn, ngoài ra antraxit còn có ở bể than Nghệ An và Nông Sơn (Quảng Nam).
+ Than mỡ (than cốc): có trữ lượng khoáng 25 triệu tấn. Trữ lượng than mỡ dùng
để luyện cốc cho công nghiệp luyện kim hạn chế, chỉ có một số mỏ ở Phấn Mễ, Làng
Cẩm, Chợ Đồn (bể than Đông Bắc), bể than Điện Biên, Khe Bố (Nghệ An) trữ lượng
thăm dò tổng cộng 8,6 triệu tấn.
+ Than nâu (than lửa dài): là than biến chất yếu, hàm lượng lưu huỳnh trong than
cao, chứa nhiều chất bốc lửa nên gọi là than lửa dài. Các mỏ than nâu có trữ lượng
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

17


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
công nghiệp là Na Dương (Lạng Sơn), trữ lượng khoảng 100 triệu tấn, đã từ lâu được
khai thác để sản xuất xi măng; vùng trũng Hà Nội: 2,2, tỷ tấn ở độ sâu 200 – 2000m;
vùng trũng dọc sông Cả khoảng 1 triệu tấn.
+ Than bùn: Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long (400-500 triệu tấn) là
lớp bảo vệ nhiễm măn cho đất nông nghiệp và là nguồn phân bón cho nông nghiệp.
Hiện nay, sản lượng than sạch khai thác khoảng 5-6 triệu tấn, chủ yếu được dùng
làm nhiên liệu.

* Nhóm khoáng sản kim loại
- Kim loại đen: Bao gồm sắt, mangan, crom, titan.
+ Quặng sắt có trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn, phân bố ở Hà Giang, Yên Bái, Thái
Nguyên, Hà Tĩnh.
+ Mangan: Chỉ có một số mỏ lớn. Đáng kể là Trùng Khánh, Trà Lĩnh (Cao Bằng)
trữ lượng 1,5 triệu tấn, hàm lượng Mangan 35-50%.
+ Crom: Mỏ crom Cổ Định (Thanh Hóa) là một mỏ vào loại lớn trên thế giới, trữ
lượng khoảng 20,8 triệu tấn, hàm lượng trên 46% đã được khai thác từ lâu.
+ Titan: Ở Núi Chúa (Thái Nguyên) có trữ lượng thăm dò đạt 180 triệu tấn. Mỏ sa
khoáng trong các bãi cát ven biển từ Quảng Ninh đến cực Nam Trung Bộ, trữ lượng
thăm dò đạt 16 triệu tấn, dễ khai thác.
- Kim loại màu, kim loại quý và hiếm:
Đặc điểm chung của các mỏ kim màu là mỏ đa kim, phần lớn là các mỏ nhỏ, lại ở
vùng núi, đầu nguồn của các dòng sông, suối nên điều kiện khai thác khó khăn. Việc
khai thác quặng kim loại màu luôn đòi hỏi công nghệ cao, tổng hợp để có thể thu hồi
tốt nhất các quặng kim loại màu vốn có hàm lượng rất thấp trong quặng. Việc tuyên
quặng, làm giàu quặng thường cần rất nhiều nước, vì vậy việc khai thác kim loại màu
thường gây ô nhiễm môi trường nước. Các mỏ Đồng – Niken, Đồng – Vàng, Chì –
Kẽm là các mỏ nội sinh, nguồn gốc nhiệt dịch xâm nhập. Mỏ bôxit chủ yếu là ngoại
sinh, do phong hóa laterit các đá macma phun trào tạo thành. Các mỏ Thiếc có cả kiểu
mỏ gốc và mỏ sa khoáng.
+ Boxit (quặng Al): Tống trữ lượng dự báo khoáng 6,6 tỉ tấn, trữ lượng đã thăm dò
chắc chắn là 4 tỉ tấn. Phân bố ở vùng Đông Bắc, Tây Nghệ An, Quảng Bình, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Thiếc: Trữ lượng trên 7 vạn tấn, tập trung ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Quỳ Hợp
(Nghệ An).
+ Đồng: Lào Cai, Sơn La.
+ Chì – kẽm: chợ Điền (Bắc Kạn).
+ Vàng: Có nhiều vùng trên khắp cả nước như Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi,… Đến nay đã phát hiện 284 điểm quặng và mỏ quặng vàng;

Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

18


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
trong đó đã thăm dò, khảo sát 45 địa điểm. Tình trạng khai thác vàng thiếu kiểm soát,
thiếu tổ chức đang gây nhiều vấn đề về môi trường và xã hội ở những địa phương có
mỏ vàng nhỏ. Trữ lượng vàng dự báo là 280 tấn, ở mức chắc chắn là 18 tấn. Mỏ vàng
Bồng Miêu (Quảng Nam) là mỏ lớn nhất nước ta với trữ lượng dự báo là 10 tấn và
được khai thác từ lâu.
* Nhóm khoáng sản phi kim
Khoáng sản phi kim loại được phân thành một số nhóm như sau: Nhóm nguyên
liệu cho công nghiệp hóa chất và phân bón; nhóm nguyên liệu cho kỹ thuật và mỹ
nghệ; nhóm nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa – gốm sứ - vật liệu xây dựng
- Apatit: Mỏ ngoại sinh, phân bố chủ yếu ở vùng Cam Đường (Lào Cai), trữ lượng
dự báo là 2 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò đánh giá là 908 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên
liệu để sản xuất phân lân.
- Pyrit: Là nguyên liệu để sản xuất axit sunfurit, tổng trữ lượng dự báo là 2 tỉ tấn,
trữ lượng rải rác ở nhiều nơi. Hiện nay mới khai thác mỏ Thanh Sơn (Phú Thọ) để
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy hóa chất Lâm Thao.
- Đá quý: Tập trung ở đới sông Hồng (kéo dài từ Lào Cai đến Sơn Tây), hiện đã
khai thác mỏ Tần Hương, Lục Yên (Yên Bái). Vùng mỏ Quỳ Hợp (Nghệ An) chủ yếu
có rubi, saphia.
- Cát thủy tinh: Chủ yếu ở duyên hải miền Trung (khoảng 1,1 tỉ tấn). Ở đây có 6
mỏ lớn là Cửa Tùng (Quảng Trị), Quảng Ngãi, Tuy Hòa, Nha Trang, Phan Rang, Phan
Thiết. Cát ở Cam Ranh nổi tiếng có chất lượng tốt để sản xuất pha lê.
- Cao lanh: Để sản xuất đồ sứ cao cấp và sứ mĩ nghệ, có ở nhiều nơi, tổng trữ
lượng khoảng 50 triệu tấn.
- Đá vôi: Rất phong phú, tập trung ở khu vực Thừa Thiên Huế ra Bắc. Ngoài ra,

còn có ở vùng Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Tiên (Kiên Giang). Đây là nguyên liệu để
làm chất trợ dung cho luyện gang, nguyên liệu sản xuất xi măng, làm đá ốp lát… Cảnh
quan vùng đá vôi rất có giá trị về du lịch do có các hang động, sông ngầm,…
- Nước khoáng – nước nóng: Nguồn nước khoáng, nước nóng ở nước ta khá phong
phú. Cả nước có khoảng 400 nguồn nước khoáng – nước nóng, trong đó có 287 nguồn
đã được khảo sát, đăng kí, lấy mẫu phân tích lý – hóa. Trong số 287 nguồn đã được
thống kê này thì có 34 nguồn có nhiệt độ dưới 30oC, còn lại trên 30oC; có 162 nguồn
vừa là nước khoáng, vừa là nước nóng. Các nguồn nước khoáng – nước nóng là nguồn
tài nguyên quý giá cho du lịch nghỉ dưỡng. Một số nguồn nước khoáng – nước nóng
có giá trị như: Kim Bôi (Hòa Bình), Bang (Quảng Bình), Thạch Bích (Quãng Ngãi),
Vĩnh Hảo (Bình Thuận),…

Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

19


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
1.2.6.2. Đánh giá ý nghĩa của tài nguyên khoáng sản đối với sự phát triển kinh tế xã hội
- Khoáng sản là một loại tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội là điều kiện số một không thể thiếu được trong sự phát triển công
nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng như khai khoáng, luyện kim, hóa chất,
năng lượng, vật liệu xây dựng, chế tạo máy,…
- Khoáng sản là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm công nghiệp trong sản xuất. Ở
nước ta, nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú tạo điều kiện tốt cho các ngành
sản xuất công cụ lao động phát triển. Do không phải nhập nhiều loại khoáng sản nên
chi phí cho sản xuất của ngành công nghiệp cũng giảm đáng kể.
- Khoáng sản được khai thác và chế biến là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị để thu
ngoại tệ.
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư

nước ngoài, phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
- Việc khai thác khoáng sản sẽ thúc đẩy công nghiệp của vùng đó phát triển, tạo
công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta còn có một số hạn chế sau:
- Sự phân bố không đều của khoáng sản ảnh hưởng tới sự phân bố công nghiệp
của vùng, miền.
- Các mỏ phân bố phân tán, lại tập trung ở vùng núi hiểm trở, cơ sở hạ tầng chưa
phát triển nên khó khai thác, giá thành cao.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Vị trí địa lý nước ta có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đặc điểm của địa hình Việt Nam. Những điểm khác nhau về địa hình vùng núi
Đông Bắc với Tây Bắc; vùng núi Trường Sơn Bắc với vùng núi Trường Sơn Nam.
3. Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ?
4. Những biểu hiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình
và sông ngòi ở nước ta.
5. Tại sao nói đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá ? Trình bày sự phân
hóa thổ nhưỡng ở nước ta. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên đất.
6. Trình bày thực trạng nguồn tài nguyên rừng ở nước ta. Nguyên nhân dẫn tới sự
suy giảm tài nguyên sinh vật. Các biện pháp khắc phục.
7. Phân tích đặc điểm địa lý về tài nguyên khoáng sản ở nước ta. Những thuận lợi
và khó khăn trong khai thác, các biện pháp khắc phục.

Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

20


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
CHƯƠNG 2: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
2.1. Dân số và sự biến đổi dân số

2.1.1. Dân số và sự gia tăng dân số
2.1.1.1. Quy mô dân số
Theo tổng cục thống kê Việt Nam, tổng số dân của Việt Nam tính đến 01/04/2013
là 89.708.900 người và đến tháng 11/2013 đã cán mốc 90 triệu người. Như vậy, Việt
Nam là nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin) và
đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới (sau Trung Quốc, Ấn Độ, …)
Năm 2013, tỉnh có quy mô dân số nhỏ nhất là Bắc Kạn (303,1 nghìn người), tiếp
đến là Lai Châu (404,5 nghìn người). Thành phố Hồ Chí Minh có quy mô dân số lớn
nhất cả nước (7.818.200 người), tiếp đến là Hà Nội (6.936.900 người).
2.1.1.2. Sự gia tăng dân số
Bùng nổ dân số ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 50, đạt cực đại vào cuối thập kỷ
70 đầu 80, sau đó giảm dần và đi vào ổn định từ 2000 – 2005 trở đi. Hiện nay, Việt
Nam đang ở giai đoạn cuối của quá trình quá độ dân số (quá độ dân số là học thuyết về
sự biến đổi dân số từ tỷ lệ gia tăng cao, tỷ suất sinh cao xuống tỷ lệ gia tăng thấp, tỷ lệ
sinh thấp), tức là tỷ suất sinh đã tương đối thấp và đang giảm chậm, tỷ suất tử cũng giữ
ổn định ở mức tương đối thấp.
Vào năm 2007, Việt Nam đã bước vào thời kì cơ cấu dân số vàng. Thời kì này chỉ
xuất hiện 1 lần duy nhất và thời gian kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào việc điều chỉnh
mức sinh. Thời kì cơ cấu dân số vàng được hiểu là thời kì dân số thể hiện số người
trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng cao hơn số người phụ thuộc hay cứ hai người
trong độ tuổi lao động chỉ nuôi một người phụ thuộc hoặc khi tỉ số phụ thuộc chung
nhỏ hơn 50%.
Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tài
nguyên – môi trường và việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2.1.2. Gia tăng tự nhiên
2.1.2.1. Sự thay đổi tỉ suất sinh
a. Tỉ suất sinh thô
Tỉ suất sinh thô được tính bằng số trẻ sinh ra còn sống trên tổng số dân trung bình
cùng thời điểm (đơn vị tính 0/00).
Các yếu tố tác động mạnh đến mức sinh là: cơ cấu tuổi và giới tính; tình trạng hôn

nhân; những yếu tố về tâm lý xã hội (phong tục tập quán); điều kiện sống, mức sống
và chính sách dân số.
Ở Việt Nam, tỉ suất sinh thô khá cao (mặc dù đang giảm nhưng còn chậm), có sự
phân hóa theo vùng. Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khá cao, hàng năm có khoảng 45
Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

21


Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam 1
– 50 vạn phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ, cứ ba phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ thì chỉ
có một phụ nữ hết tuổi sinh đẻ. Tuổi kết hôn lần đầu của phụ nữ có ảnh hưởng đến
mức sinh.
Số liệu trong bảng 2.4 cho thấy tỉ suất sinh thô của Việt Nam năm 2013 là 17,0 trẻ
sinh sống/1000 dân. Tỉ suất sinh thô của thành thị và nông thôn không khác biệt nhiều:
của khu vực nông thôn là 17,5 trẻ sinh sống/1000 dân, cao hơn đôi chút so với của khu
vực thành thị (16 trẻ sinh sống/1000 dân).
b. Tổng tỉ suất sinh
Tổng tỉ suất sinh là số con trung bình của một phụ nữ có thể sinh ra trong suốt
cuộc đời mình, nếu như người phụ nữ đó trải qua tất cả các tỉ suất sinh đặc trưng theo
tuổi của năm đó (từ 15 đến 55 tuổi).
Giữa tỉ suất sinh thô và tổng tỉ suất sinh có mối quan hệ chặt chẽ và thuận chiều.
Nếu tỉ suất sinh thô giảm thì số con trung bình của một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ cũng
giảm theo. Ở nước ta, tổng tỉ suất sinh thô còn khá cao, tốc độ giảm sinh còn chậm và
có sự phân hóa giữa các vùng (thành thị - nông thôn, đồng bằng – miền núi). Tổng tỉ
suất sinh đã giảm mạnh từ 2,33 con/phụ nữ năm 1999 xuống đến năm 2013 còn 2,1
con/phụ nữ.
Tổng tỉ suất sinh cũng có sự khác nhau giữa các vùng kinh tế - xã hội trong cả
nước. Năm 2013, tổng tỉ suất sinh của Tây Nguyên cao nhất (2,49) và thấp nhất là
Đông Nam Bộ (1,83).

2.1.2.2. Sự thay đổi tỉ suất tử
a. Tỉ suất tử thô
Tỉ suất tử thô được tính bằng số người chết đi trên tổng số dân trung bình cùng
thời điểm đó (0/00). Tỉ suất tử thô cùng với tỉ suất sinh thô được sử dụng trực tiếp để
tính gia tăng dân số tự nhiên.
Ở nước ta, do nhiều biến cố của xã hội (hai cuộc chiến tranh Pháp – Mỹ) đã để lại
những tổn thất lớn về người. Nhưng sau chiến tranh, cùng với việc phát triển kinh tế xã hội, phát triển y học của nước nhà (đặc biệt là chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em)
đã góp phần giảm nhanh tỉ lệ tử vong. Số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2013 cho
thấy tỷ suất chết thô của cả nước là 7,1 người chết/1000 dân, trong đó của thành thị là
6,2; nông thôn là 7,5.
b. Tỉ suất tử vong ở trẻ em
Ở Việt Nam, mức chết ở trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh) thường chiếm cao nhất
trong các nhóm tuổi (trừ người già). Vì vậy, đây cũng là đại lượng được quan tâm
nhiều nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ suất sinh và quyết định đến mức cao hay
thấp của tuổi thọ bình quân.

Dương Thị Mai Thương – Khoa Khoa học xã hội

22


×