Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán DTL thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Hưng

MỤC LỤC

GVHD: TS Phạm Tiến


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Chú thích

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc


CĐKT

(Bảng) Cân đối kế toán

CNTT

Công nghệ thông tin

CSH

(Vốn) Chủ sở hữu

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KSCLKT

Kiểm soát chất lượng kiểm toán

KTV

Kiểm toán viên

XDCB

Xây dựng cơ bản


Luận văn tốt nghiệp

Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển, kiểm toán từ một ngành nghề còn non trẻ, ít
được biết đến tại Việt Nam đã từng bước đạt được những thành tựu đáng kể, trở
thành nghề nghiệp chuyên nghiệp, được khu vực và quốc tế thừa nhận. Từ khi xuất
hiện với sự ra đời của hai công ty kiểm toán đầu tiên, đến nay kiểm toán đã phát
triển nhanh chóng và trở thành hệ thống các công ty kiểm toán dưới nhiều hình thức
sở hữu. Đặc biệt, kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc đánh giá, kiểm
tra, xác định độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp góp
phần đáng kể vào hoạt động đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút đầu tư
của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế tại Việt Nam. Một trong những loại hình dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà các
công ty kiểm toán độc lập cung cấp đó là kiểm toán Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm vì đó
chính là một tấm gương phản chiếu rõ nét hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Mà nợ phải trả người bán luôn là khoản mục bắt buộc phải được trình bày
trên các báo cáo tài chính đó. Khoản phải trả nhà cung cấp là một trong những
khoản mục trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là khoản mục có rủi ro
tiềm tàng cao. Khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, kiểm toán viên phải thiết kế
và vận dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi ro phát hiện là thấp nhất. Kiểm toán
khoản mục này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu và sự thực hiện chu đáo. Để thực hiện
kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên phải là người có kinh
nghiệm và có khả năng xét đoán nghề nghiệp.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, sau một thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán DTL, em đã có cơ hội tiếp xúc với quy trình kiểm toán

báo cáo tài chính cũng như kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp do Công ty thực
3


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

hiện. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán
báo cáo tài chính, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải
trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
DTL thực hiện” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Để minh hoạ cho quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp do DTL
thực hiện, em đã đưa vào khoá luận tình hình thực tế kiểm toán khoản mục này do
Công ty thực hiện tại khách hàng ABC.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết quy trình kiểm toán BCTC,
mà cụ thể là lí thuyết quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán để
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quy trình thực hiện kiểm toán nợ phải trả người bán tại
Công ty TNHH kiểm toán DTL; trên cơ sở đó rút ra nhận xét và đề xuất giải pháp
hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng
cao chất lượng kiểm toán khoản mục này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy trình
kiểm toán BCTC và quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong một cuộc kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán DTL, từ
đó phân tích và đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện kiểm toán khoản mục
nợ phải trả người bán.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và tự tích lũy, luận văn tốt nghiệp của
em được thực hiện bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đi từ lý luận đến
4


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận, đồng thời kết hợp giữa tổng hợp và
phân tích, cũng như sự kết hợp giữa trình bày bằng văn viết kết hợp với sơ đồ bảng
biểu.
5. Nội dung kết cấu:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính luận văn tốt nghiệp này gồm 3
chương:
Chương I: Những lí luận cơ bản về kiểm toán nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC.
Chương II: Thực trạng quy tình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán DTL thực hiện.
Chương III: Nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hoạt động của
công ty TNHH kiểm toán DTL – văn phòng Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Phạm Tiến Hưng, cùng các anh

chị tại Công ty kiểm toán DTL HN đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình để em hoàn thành bài
viết này. Trong quá trình thực tập, em đã rất cố gắng để vận dụng những kiến thức
đã học trên giảng đường vào thực tế, nhằm hiểu rõ hơn về những kiến thức mà em
đã được học. Nhưng do thời gian thực tập không nhiều cùng với những hạn chế của
một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường nên bài viết của em chắc chắn vẫn còn
nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy
giáo, các anh chị cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Dung

5


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

CHƯƠNG I: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1

Cơ sở lý luận của khoản nợ phải trả người bán với vấn đề kiểm toán.

1.1.1 Khái niệm về nợ phải trả người bán.
Theo quan niệm chung nhất, nợ phải trả bao gồm số tiền vốn mà doanh nghiệp
đi vay nhằm bổ sung phần thiếu hụt vốn kinh doanh và các khoản phải trả khác phát
sinh trong quan hệ thanh toán.
Xét theo thời hạn phải trả thì nợ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: nợ

ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ phải trả
trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường nếu nó dài hơn
1 năm. Nợ dài hạn là các khoản phải trả có thời hạn trên 1 năm hoặc nhiều hơn 1
chu kỳ kinh doanh thông thường.
Theo thời hạn thanh toán, khoản phải trả nhà cung cấp có hai loại: phải trả nhà
cung cấp ngắn hạn và phải trả nhà cung cấp dài hạn. Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn
là khoản nợ nhà cung cấp do mua sắm các yếu tố đầu vào mà đơn vị phải thanh toán
trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường. Đối với các doanh
nghiệp, hầu hết các khoản phải trả nhà cung cấp là các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, cũng có những khoản phải trả nhà cung cấp là khoản nợ dài hạn. Đó là các
khoản nợ nhà cung cấp do mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản mà đơn vị được phép
trả góp trong nhiều năm.
Theo mối quan hệ giữa đơn vị và nhà cung cấp, khoản phải trả nhà cung cấp
được chia thành hai loại: phải trả nhà cung cấp bên ngoài và phải trả nhà cung cấp
nội bộ (giữa chi nhánh với tổng công ty hoặc giữa các chi nhánh trong cùng tổng
công ty…).

6


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

Khoản phải trả nhà cung cấp là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến việc mua vật tư, hàng hóa, dịch
vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Bên cạnh các khoản nợ tiền mua
hàng thì cũng có những trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho nhà cung
cấp.

Như vậy, khoản phải trả nhà cung cấp có mối liên hệ rất mật thiết với nghiệp
vụ mua hàng, là một khoản mục quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
1.1.2 Đặc điểm của nợ phải trả người bán.
Nợ phải trả là chỉ tiêu quan trọng trên BCTC . Những sai lệch của nợ phải trả
có thể ảnh hưởng trọng yếu đến các chỉ tiêu sau:
• Tình hình tài chính : các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài
chính thương liên quan đến nợ phải trả như các tỷ số nợ, hệ số thanh toán
hiện thời …
• Kết quả hoạt động kinh doanh: nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi
phí sản xuất kinh doanh . Do vậy ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.( Ví dụ như doanh nghiệp trì hoãn việc hạch toán một
khoản phải trả năm nay sang năm sau sẽ làm cho nợ phải trả bị khai thấp,
đồng thời do chi phí không đầy đủ khiến cho lợi nhuận tăng lên. Từ đó, một
doanh nghiệp đang bị lỗ có thể chuyển thành lãi.)

1.2

Những nội dung cơ bản của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.2.1 Ý nghĩa của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Khoản mục nợ phải trả người bán là một khoản mục có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như công việc của

7


Luận văn tốt nghiệp
Hưng


GVHD: TS Phạm Tiến

các KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC. Ý nghĩa đặc biệt này được thể hiện cụ thể
qua những nội dung sau:
Trong quan hệ mua bán – thanh toán của doanh nghiệp, không phải khi nào
doanh nghiệp cũng có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản mua hàng. Do đó
phát sinh các khoản công nợ phải trả người bán. Đây thực tế là một khoản đi chiếm
dụng vốn của các đơn vị khác bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp. Nợ phải trả
người bán là một chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp và được xem là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phải trả người bán là một khoản mục liên quan đến rất nhiều khoản mục quan
trọng trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như hàng tồn kho, tiền, tài khoản
cố định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các
quan hệ mua bán và thanh toán.
Nợ phải trả người bán chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp, Thể hiện khả năng tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn. Tý suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp là cao, ngược lại tỷ suất này mà thấp thì thể hiện khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp là kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vì
quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Việc đánh giá được các tỷ suất của doanh nghiệp cho KTV thấy được những
đặc điểm ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng và cho thấy những rủi ro
có thể xảy ra như thế nào. Đây cũng là một vấn đề hết sức quan trọng với KTV
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.

8



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

1.2.2 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán của khoản mục nợ phải trả người bán.
1.2.2.1

Mục tiêu kiểm toán của khoản mục nợ phải trả người bán

Để thực hiện đúng hướng và hiệu quả hoạt động kiểm toán thì KTV phải xác
định được mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng
và khách thể kiểm toán. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục phải trả cho
người bán, KTV cũng phải xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán cho khoản mục
này.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” ở Khoản 11 đã xác định: “Mục tiêu của
kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
hay không?
Để đạt được mục tiêu nói chung này, thì kiểm toán nợ phải trả người bán phải đạt
được các mục tiêu sau đây:


Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong BCTC là có thật (thực tế




xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền) và phù hợp với từng đối tượng.
Các khoản nợ phải trả người bán được tính toán, đánh giá đúng quy định,



đúng số lượng và số tiền.
Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ, đúng quy




định và đúng phương pháp kế toán.
Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời.
Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng loại theo từng loại nợ



phải trả.
Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong Báo cáo tài chính là đúng
nghĩa vụ của DN, nghĩa là khoản nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà DN
phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với số tiền nhất định.

9


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến




Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa số tổng hợp và



số chi tiết.
Các khoản nợ phải trả người bán phát sinh có đầy đủ các chứng cứ và



chứng từ hợp lệ.
Các khoản nợ phải trả người bán luôn có sự xác nhận đầy đủ kịp thời của




chủ nợ.
Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu quả.
Các khoản nợ phải trả người bán được trình bày và công bố đúng đắn và
đầy đủ theo quy định.

1.2.2.2

Căn cứ kiểm toán của khoản mục nợ phải trả người bán

Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, căn cứ kiểm toán hoàn toàn khác với căn cứ
ghi sổ kế toán. Căn cứ ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ kiểm tra tại phòng
kế toán. Ngoài những căn cứ này, căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng minh cho các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận chức năng có liên
quan. Cụ thể, căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán bao gồm những
tài liệu chủ yếu sau đây:


Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ



mua hàng và thanh toán phải trả người bán.
Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài



sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả).
Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản liên quan đến các tài



khoản đã nêu ở trên.
Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn



GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm...
Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng,



các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.

Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ
phận vật tư.

10


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến



Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi



tiền...
Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo




nhận hàng.
Các qui định về KSNB liên quan đến các khoản nợ phải trả người bán.
Các sổ chi tiết, tổng hợp về TK 331, các biên bản đối chiếu công nợ định kỳ




giữa DN và người bán, giữa DN với ngân hàng.
Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký mua hàng, nhật ký sản
xuất của bộ phận có sử dụng vật tư, tài sản, hàng hóa mua vào.

1.2.3 Những rủi ro kiểm toán trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán.
Nợ phải trả người bán là một khoản mục lớn và có quan hệ mật thiết với
nhiều khoản mục trên BCTC. Do vậy, khoản mục này luôn tiềm ẩn các gian lận
và sót. Để kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán một cách có hiệu quả đòi
hỏi KTV ngoài việc nắm được bản chất nội dung khoản mục này, còn phải nắm
được các sai sót thường xảy ra, đó là:


Nợ phải trả người bán có thể thể hiện các khoản nợ không có thật (không có
chủ nợ tồn tại hoặc có tồn tại nhưng không đảm bảo tính pháp lý, không
đảm bảo tư cách pháp nhân, không đảm bảo tính có thật từ việc mua hàng
hay mua dịch vụ...). Trong thực tế, để tăng lãi hoặc khuyếch trương tình
hình tài chính, giảm khó khăn, các DN thường báo cáo thiếu nợ phải trả
người bán nhiều hơn là báo cáo thừa. Những rủi ro này sẽ dẫn đến KTV
thưc hiện kiểm toán chặt chẽ hơn đối với những khoản nợ nghi ngờ và thực
hiện kiểm toán thận trọng hơn đối với các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ



sau.
Sự xác nhận không phù hợp, thường có những chênh lệch cần phải xác
minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung, các kỹ thuật kiểm toán thông qua ngân




hàng, hoặc phải kiểm toán hàng hóa, dịch vụ trả lại...
Ghi chép nợ phải trả người bán không đúng cho từng loại nợ phải trả và
từng đối tượng bán hàng.
11


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến





Không khớp giữa số liệu chi tiết với tổng hợp.
Thiếu sự đối chiếu, xác nhận định kỳ.
Các đối tượng chủ, khách nợ không đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách



pháp nhân nhưng thực tế không tồn tại...
Nợ dây dưa quá hạn kéo dài, không được xử lý kịp thời, không xác định
được chủ nợ. Nhiều trường hợp, doanh nghiệp kế toán khống nợ phải trả
người bán từ các nghiệp vụ bán hàng (bán hàng nhưng không ghi vào
doanh thu mà lại ghi vào chênh lệch nợ phải trả khống), nhằm mục đích rút
tiền của doanh nghiệp hoặc nợ phải trả người bán kéo dài, người bán đã xóa
nợ nhưng doanh nghiệp vẫn chưa xử lý.

1.2.4 KSNB đối với khoản mục nợ phải trả người bán.

Mỗi nội dung nợ phải trả người bán khác nhau thì kiểm soát nội bộ cũng có sự
khác nhau. Tuy nhiên, nổi bật của kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán ở đây là
các khoản nợ phải trả người bán luôn được kiểm tra đối chiếu với khách hàng một
cách thường xuyên, đồng thời các chứng từ này phải được kiểm soát nội bộ (có dấu
hiệu kiểm soát nội bộ).
Nói chung có nhiều loại nợ phải trả người bán, do vậy, ứng với mỗi loại có quá trình
kiểm soát riêng. Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán đều phải
thể hiện trên các điểm như sau:



Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối
tượng. Có kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo
cáo công nợ phải trả người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải



được phê duyêt.
Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên
quan. Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ kịp thời, có hệ thống và sự phân loại



rõ ràng).
Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả
người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.

12



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

1.3 Trình tự thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán DTL HN thực hiện.
Công ty kiểm toán DTL HN có quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói
chung và quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán nói riêng tương đối chặt chẽ.
Quy trình kiểm toán của DTL được quy định sắp xếp lần lượt theo các chỉ mục
trong file kiểm toán một cách logic và khoa học, tạo thuận lợi cho cả người làm
kiểm toán lẫn người soát xét file.
Có nhiều cách thức để tiếp cận và thực hiện một cuộc kiểm toán, để đạt được
mục tiêu tổng quát là các thông tin trên báo cáo tài chính được trình bày một cách
trung thực, hợp lý, hợp pháp thì mỗi công ty kiểm toán lại có những cách thức tiếp
cận và thực hiện kiểm toán khác nhau. Tại Công ty kiểm toán DTL HN thì nguyên
tắc tiếp cận và thực hiện kiểm toán là theo mức độ trọng yếu và rủi ro của từng
khoản mục trên báo cáo tài chính, tùy thuộc vào từng khách hàng mà các khoản
mục lại chứa đựng những rủi ro khác nhau. Việc tiếp cận và thực hiện kiểm toán nợ
phải trả người bán tại Công ty kiểm toán DTL HN cũng không nằm ngoài phương
pháp đó.
Thông thường, quy trình của một cuộc kiểm toán gồm ba giai đoạn: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tại Công ty kiểm toán
DTL HN, để đảm bảo cho chất lượng kiểm toán tốt, tránh những rủi ro cao, quy
trình kiểm toán tại Công ty kiểm toán DTL HN được phân chia ra làm bốn bước cụ
thể như sau:
Bước 1: Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 3: Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Bước 4: Kết thúc kiểm toán.
Cụ thể, các công việc được tiến hành như sau:

13


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

1.3.1 Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Tuy đây là bước công việc trước kiểm toán, nhưng lại có vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng tới việc ra quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không của Ban
giám đốc (BGĐ), đồng thời cũng có ảnh hưởng tới cả chất lượng của cuộc kiểm
toán. Chính vì vậy, bước công việc này do chính các manager thực hiện, bao gồm
các công việc sau:
Thứ nhất, xem xét có chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán khách hàng hay
không: Việc xem xét có chấp nhận kiểm toán hay không là đối với các khách hàng
kiểm toán năm đầu tiên, còn đối với các khách hàng mà DTL HN đã kiểm toán các
năm trước rồi thì các manager sẽ xem xét việc có tiếp tục chấp nhận khách hàng hay
không.
Thứ hai, lựa chọn nhóm kiểm toán: tại DTL HN, nhóm kiểm toán sẽ bao gồm
các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Số lượng các thành viên và vị trí trưởng
nhóm kiểm toán trong nhóm sẽ do Chủ nhiệm kiểm toán quyết định, sau đó sẽ trình
lên Giám đốc phê duyệt. Số lượng và cơ cấu các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
sẽ phụ thuộc vào quy mô, tính chất, thời gian cuộc kiểm toán và năng lực, sự phù
hợp về trình độ chuyên môn của kiểm toán viên với ngành nghề kinh doanh của
khách hàng. Ví dụ, với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, khối lượng công
việc nhiều nên thông thường số lượng kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sẽ nhiều

hơn, còn với những khách hàng thường xuyên thì số lượng các thành viên có thể ít
hơn. Và thông thường, với những khách hàng đã được DTL HN kiểm toán năm
trước thì công việc kiểm toán năm hiện tại sẽ do nhóm kiểm toán năm trước thực
hiện vì các nhóm kiểm toán năm trước đã có những hiểu biết nhất định về tình hình
kinh doanh và kinh nghiệm kiểm toán tại khách hàng đó
Thứ ba, lập hợp đồng kiểm toán: Đây là công việc gần cuối cùng trong giai
đoạn trước lập kế hoạch kiểm toán. Việc lập hợp đồng kiểm toán được thực hiện khi
công ty đã xem xét các vấn đề trên và đồng ý kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là văn

14


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

bản pháp lý đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng và cả công ty kiểm toán.
Người đại diện cho công ty đứng ra ký kết các hợp đồng kiểm toán là Giám đốc
công ty.
Thứ tư, công ty gửi cho khách hàng kế hoạch kiểm toán và bảng ghi các tài
liệu cần cung cấp. Kế hoạch kiểm toán ở đây chỉ bao gồm những thông tin chung
nhất như: thông tin về các thành viên trong nhóm kiểm toán, phạm vi công việc,
thời gian bắt đầu và kết thúc công việc kiểm toán tại công ty khách hàng, yêu cầu
cung cấp bảng danh mục tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán. Kế hoạch này trước
khi gửi cho khách hàng cần được phê duyệt bởi các manager.
1.3.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là một bước quan trọng không thể thiếu trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính, là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Nhận thấy tầm quan trọng của bước

công việc này, Công ty kiểm toán DTL HN đã thực hiện bước lập kế hoạch kiểm
toán rất chi tiết như sau:
Thứ nhất, thu thập hiểu biết về lĩnh vực và hoạt động kinh doanh của khách
hàng: Đây là công việc rất cần thiết vì mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau lại áp
dụng hệ thống kế toán và những quy định riêng. Yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên
phải có những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng ở một mức độ nhất
định, mà tối thiểu cũng phải đủ để đánh giá được những sự kiện, giao dịch kinh
doanh thực tiễn có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC và tới hoạt động kiểm toán của
kiểm toán viên. Cụ thể như: những hiểu biết chung về tình hình của nền kinh tế, lĩnh
vực hoạt động, tổ chức hoạt động của công ty khách hàng, cơ cấu vốn, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường pháp lý mà khách hàng đang hoạt động,
Thứ hai, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Trước hết cần
xác định công ty khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ hay không, nếu công ty
15


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên sẽ đi xem xét hệ thống
kiểm soát nội bộ với tất cả các hoạt động của công ty khách hàng nói chung và đối
với khoản mục nợ phải trả người bán nói riêng về các yếu tố như: môi trường
trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ.
Áp dụng vào quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu
các quy định về tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của hệ thống KSNB,
xem xét về quy định thẩm quyền phê duyệt, đồng thời đánh giá xem các quy định
này được vận dụng vào thực tế có hiệu quả không.
Thứ ba, thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ: Việc phân tích sơ bộ dựa trên

những thông tin ban đầu thu thập được giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát
hơn về khách hàng, khả năng hoạt động và những biến động quan trọng của các
khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở đây là biến động của
khoản mục nợ phải trả người bán năm nay so với năm trước, nhằm khoanh vùng
được những bất thường có khả năng sai phạm cao.
Thứ tư, xác định mức trọng yếu kế hoạch: Đây là yêu cầu bắt buộc không thể
thiếu tại Công ty kiểm toán DTL HN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
nói chung và trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán nói riêng.
Bởi xác định mức trọng yếu sẽ giúp cho các kiểm toán viên xác định được mức độ
sai sót có thể chấp nhận được cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Từ đó xác định được ảnh hưởng của các sai sót từ các khoản
mục trên báo cáo tài chính, mà ở đây là ảnh hưởng của những sai sót từ khoản mục
nợ phải trả người bán lên báo cáo tài chính. Việc xác định mức trọng yếu của khoản
mục nợ phải trả sẽ giúp kiểm toán viên xác định được phạm vi, quy mô và thời gian
thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Việc ước lượng mức trọng yếu này là một công
việc phức tạp, đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm
nghiệp vụ vững vàng và những hiểu biết sâu sắc về khách hàng mới có thể ước
lượng được. Tại Công ty kiểm toán DTL HN, mức trọng yếu kế hoạch bao gồm các
yếu tố là mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu chi tiết cho từng khoản mục.

16


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

Để xác định mức trọng yếu thì tùy thuộc vào đặc điểm của công ty khách
hàng mà sử dụng chỉ tiêu khác nhau để xác định mức trọng yếu như doanh nghiệp

niêm yết hay không niêm yết hoặc doanh nghiệp đã thành lập lâu năm hay doanh
nghiệp mới thành lập. Ví dụ, với công ty mới thành lập thì kiểm toán viên sẽ sử
dụng tổng tài sản làm chỉ tiêu xác định mức trọng yếu; còn nếu doanh nghiệp đã
thành lập lâu năm và hoạt động ổn định thì kiểm toán viên sẽ sử dụng chỉ tiêu tổng
doanh thu; với doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thì chỉ tiêu được sử
dụng cũng có thể là lợi nhuận trước thuế; các chỉ tiêu khác có thể được sử dụng như
tổng chi phí khi kiểm toán viên đánh giá các chỉ tiêu trên là không phù hợp với
doanh nghiệp đang được kiểm toán. Sau khi xác định chỉ tiêu để tính mức trọng yếu
thì thông thường, mức trọng yếu tổng thể sẽ chiếm 0.5% đến 3% chỉ tiêu đó, có thể
là tổng tài sản hoặc tổng doanh thu. Mức trọng yếu chi tiết thường chiếm 10% đến
20% mức trọng yếu tổng thể.
Thứ năm, đánh giá rủi ro kiểm toán: Tại Công ty kiểm toán DTL HN, rủi ro
kiểm toán chung cho toàn báo cáo tài chính cũng như rủi ro kiểm toán cho các
khoản mục được đánh giá thông qua rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện. Cụ thể, với khoản mục nợ phải trả người bán các kiểm toán viên cũng phải
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng luôn được các kiểm toán viên đánh giá thấp với khoản mục
nợ phải trả vì nó không chứa đựng các ước tính kế toán như khoản mục TSCĐ, các
chứng từ hoá đơn thường rất rõ rang.
Rủi ro kiểm soát thì ảnh hưởng vào việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả hay không. Như đã nói về việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở
trên, khi công ty khách hàng không có kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người
bán thì đương nhiên rủi ro kiểm soát sẽ là 100%, nếu công ty khách hàng có hệ
thống kiểm soát nội bộ thì kiểm toán viên sẽ xem xét hệ thống kiểm soát đó hoạt
động có hiệu quả hay không thông qua việc thu thập những quy định, sổ sách,
chứng từ liên quan đến nợ phải trả người bán trong kỳ. Các quy định về kiểm soát
17


Luận văn tốt nghiệp

Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

nợ phải trả như: quy định rõ từng cấp có thẩm quyền với việc phê chuẩn các nghiệp
vụ liên quan đến nợ phải trả người bán, KTV cần chú ý đến các CSDL của quy chế
KSNB, như tính hiện hữu, tính lien tục và tính hiệu lực của quy chế KSNB... Thông
qua việc xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản nợ phải trả người bán, các
kiểm toán viên sẽ dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp để xét đoán rủi ro kiểm soát
đối với các khoản mục này. Sau khi đánh giá được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán, kiểm toán viên sẽ ước tính khối
lượng các thử nghiệm cơ bản cần làm để giảm thiểu rủi ro phát hiện xuống sao cho
rủi ro kiểm toán với khoản mục nợ phải trả người bán ở mức chấp nhận được.
Thứ sáu, thiết kế chương trình kiểm toán: Sau khi thực hiện đầy đủ các công
việc trên, kiểm toán viên đã có kế hoạch khá chi tiết cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó,
các manager cùng với trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập lên chương trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán
sẽ tổ chức một cuộc họp nội bộ để nói lại cho các thành viên trong nhóm về những
thông tin về khách hàng, những điều cần lưu ý khi đi kiểm toán và phân công công
việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán.
1.3.3 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.3.3.1

Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người
bán

 Hiểu biết về quá trình KSNB Nợ phải trả người bán

Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả nhà cung cấp phát sinh từ việc mua tài
sản, vật tư, hàng hóa, thiết bị…Trong quá trình mua hàng, khi hàng về nhập kho thì

bộ phận mua hàng phải nộp ngay hóa đơn cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ
nợ phải trả người bán. Khi nhận được hóa đơn, phiếu nhập kho, kế toán phải kiểm
tra tính hợp pháp của chứng từ để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp một
cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo từng đối tượng phải trả.

18


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

Tuy nhiên, nổi bật của kiểm soát nội bộ công nợ phải trả là các khoản nợ phải
trả luôn được kiểm tra đối chiếu thường xuyên với khách hàng, đồng thời các chứng
từ phát sinh của nợ phải trả luôn được kiểm tra đối chiếu trong mối quan hệ với các
chứng từ mua hàng ban đầu, ngoài ra các chứng từ này phải có dấu hiệu kiểm soát
nội bộ. Kiểm soát nợ phải trả nói chung thể hiện trên các điểm như sau:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối
tượng.
- Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo công
nợ phải trả cho người bán theo từng loại công nợ, từng người bán và phải được
phê duyệt.
- Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên quan.
- Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng quy định
để hạch toán nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống nhất.
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả cho người
bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
 Trình tự khảo sát kiểm soát nội bộ các khoản phải trả cho người bán

Việc nghiên cứu , đánh giá và khảo sát về kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả
nhà cung cấp được tiến hành theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ Nợ phải trả cho
người bán. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Để
thiết lập được hệ thống câu hỏi này, yêu cầu kiểm toán viên phải có được sự hiểu
biết chặt chẽ về kiểm soát nội bộ Nợ phải trả nhà cung cấp cũng như hiểu biết về sự
vận hành và quy định kiểm soát đặc thù của mỗi doanh nghiệp để tạo hệ thống câu
hỏi kiểm soát phù hợp.
Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các
nghiệp vụ nợ phải trả nhà cung cấp theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
Khi khảo sát quá trình kiểm soát nội bộ Nợ phải trả nhà cung cấp ở doanh
nghiệp yêu cầu kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy
chế kiểm soát nội bộ, như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế
kiểm soát nội bộ, ngoài ra kiểm toán viên còn phải chú ý đến việc chấp hành và
thực hiện các nguyên tắc trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Đồng thời, KTV
luôn phải đạt câu hỏi và đánh giá quá trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có
19


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

hiệu lực, hiệu quả và có đảm bảo tính liên tục hay không? Quy chế kiểm soát có
hợp lý và chặt chẽ không? Những nét đặc thù và khác biệt về kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp cần lưu ý? Trong quá trình khảo sát, KTV phải ghi chép lại tất cả
những kết quả đã khảo sát làm căn cứ cho việc đánh giá của KTV ở bước 3.
Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ Nợ phải trả cho người
bán.

Thông qua kết quả nghiên cứu đã thu nhập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro
kiểm soát nghiệp vụ nợ phải trả nhà cung cấpcủa doanh nghiệp ở mức độ cao, trung
bình, thấp hay ở các mức độ phần trăm (5%, 10%...), việc đánh giá rủi ro kiểm soát
của doanh nghiệp cũng có thể được minh họa bằng lưu đồ.
Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình.
Từ kết quả của bước 3, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn tiếp các khảo sát chi
tiết kiểm soát hay quay về thực hiện các khảo sát cơ bản. Việc tính toán cân nhắc
luôn được KTV đặt ra trong mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán là thấp nhất với
mức độ thỏa mãn trong kiểm toán là cao nhất và rủi ro kiểm toán là thấp nhất.
Bước 5: Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp nhằm làm rõ và
làm thỏa mãn các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Xác định được quy mô, phạm vi áp
dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan.
Trong bước này, KTV phải dựa vào kết quả của các bước trên để thiết kế các
kỹ thuật và thủ tục kiểm toán cụ thể khoa học với những mẫu kiểm toán thích hợp
cho những khoản mục lựa chọn đúng đắn, thích hợp, có tính trọng yếu với những
chi phí ít nhất nhưng rủi ro lại thấp nhất và mức thỏa mãn cao nhất.
Việc kiểm soát nôi bộ nghiệp vụ phải trả nhà cung cấpluôn theo những mục
tiêu cụ thể nhất định. Với mỗi mục tiêu cụ thể, sẽ có những thủ tục kiểm soát cụ thể.
Do vậy, KTV phải có những kỹ thuật và thủ tục khảo sát cụ thể khoa học khác nhau.
Các mục tiêu và thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả
nhà cung cấp được minh họa cụ thể dưới bảng:
Bảng 1: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục Phải trả người bán
Mục tiêu kiểm soát nôi bộ
Thủ tục khảo sát kiểm soát
Các khoản phải trả nhà cung cấpđược 1 Xem xét sổ và chứng từ liên quan như sổ
ghi sổ là có thật (thực tế xảy ra và
nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo
được phê chuẩn đúng đắn)
cáo thống kê, nhật ký chi tiền, sổ chi tiết
20



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

TK331, hóa đơn mua hàng, giấy xác nhận nợ
của người bán..
2 Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền
hay không? Đồng thời kiểm tra tính đầy đủ
của các chứng từ, biên bản liên quan đến Nợ
phải trả người bán.
Khoản Nợ phải trả nhà cung cấpphải 3 Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng
được tính toán và đánh giá một cách
từ có quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém về
đúng đắn.
số tiền và cách tính toán.
Nợ phải trả nhà cung cấpđược ghi sổ 4 Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng
là đầy đủ
từ mua hàng như đơn đặt hàng, phiếu nhập
kho, biên bản kiểm nghiệm, chứng từ vận
chuyển.
5 Kiểm tra việc theo dõi các khoản nợ trên các
sổ liên quan.
Nợ phải trả nhà cung cấpđược ghi 6 Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ
nhận là đúng kỳ
sách kế toán với ngày tháng mua hàng hóa
dịch vụ.
7 Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với

các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng,
đơn kiến nghị mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho…
Nợ phải trả nhà cung cấpphải được 8 Khảo sát mẫu một số sơ đồ tại khoản cho một
ghi sổ là đúng sự phân loại và đúng
số trường hợp điển hình.
phương pháp
9 Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội
bộ về việc shi sổ đúng phương pháp và đúng
sự phân loại một số chứng từ nghi vấn.
Nợ phải trả nhà cung cấpphải được 10 Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số
cồng dồn và trình bày một cách đúng
liệu tổng quát.
đắn.
11 Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội
bộ.

1.3.3.2


Thực hiện các khảo sát cơ bản đối với Nợ phải trả người bán
Thực hiện thủ tục phân tích

Trong kiểm toán Phải trả người bán, để có thể khoanh vùng trọng tâm kiểm toán,
tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán, KTV thường sử dụng các thủ tục phân tích
nằm đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu liên quan đến Nợ phải trả người bán. Các thủ tục
phân tích:
21



Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

- So sánh Nợ phải trả năm nay với năm trước theo từng người bán, kể cả so sánh

số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những chênh lệch bất hợp lý, tìm
kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng ký.
- So sánh tổng số nợ phải trả cho người bán năm nay với năm trước để phát hiện

những khoản chênh lệch bất hợp lý. Thông thường các khoản Nợ phải trả nhà
cung cấp rất ổn định do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định.
Nếu có chênh lệch thì có thể doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng công suất, giá
cả thị trường tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng…Khi có sự biến động, KTV phải tìm
được bằng chứng hợp lý chứng minh, thường phải tập trung vào những người
bán mới xuất hiện hoặc những chứng từ, hóa đơn có số tiền lớn để xác minh…
- So sánh danh mục người bán và danh mục các khoản phải trả nhà cung cấp năm
này với năm trước để phát hiện những người bán và những khoản phải trả mới
phát sinh trong năm, từ đó tìm ra bằng chứng chứng minh cho những người bán
và những khoản nợ phải trả nhà cung cấpmới phát sinh.
- So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm này
với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng, giảm bất thường hay
những khoản nợ mua chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được thanh toán
ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng kiểm toán.
- So sánh tỷ lệ số dư cợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm này với
năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi
sổ nhưng chưa thực tế xảy ra. Biện pháp kiểm tra trượng hợp này là thực hiện
kiểm tra những nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.



Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục Nợ phải trả người bán
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết

nhằm thu thập thêm các bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Về cơ bản kiểm toán
khoản mục này bao gồm kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả nhà cung cấpvà
kiểm toán số dư nợ phải trả người bán.
 Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ Nợ phải trả người bán

22


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến

- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ ghi nhận nợ phải trả

người bán
• So sánh các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng người bán, từng khoản

nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết Nợ phải trả nhà cung cấp của doanh
nghiệp với các chứng từ gốc như: các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp
đồng mua bán, thuê mượn.. Đặc biệt, KTV phải chú ý tới nghiệp vụ có số tiền
lớn, mới phát sinh hoặc phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, chú ý đối với những
khách hàng lạ, không bình thường.
• Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có cơ sở xác
minh về tính có thật của công nợ, sau đó tổng hợp các kết quả về thư đã xác
nhận để có biện pháp kiểm toán bổ sung, mở rộng phạm vi kiểm toán hoặc

đối chiếu qua ngân hàng.
• Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình

kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải
trả nhà cung cấpvà các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
• Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có thêm cơ sở

chứng minh cho tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tính toán và đánh giá”

Kiểm toán viên phải tính toán số tiền trên các chứng từ, hóa đơn cần kiểm
toán, đặc biệt đối với những nghiệp vụ có số tiền lớn, không bình thường hoặc
nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo đúng tỷ giá quy
định.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “đầy đủ ”:

Kiểm tra tính liên tục của các chứng từ, hóa đơn nghiệp vụ nợ phải trả người
bán, đặc biệt chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu và cuối kỳ, kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả cho người
bán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau, gửi thư , công văn hoặc trực 0tiếp nhờ
người bán xác nhận về số tiền mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả cho
người bán.

23


Luận văn tốt nghiệp
Hưng

GVHD: TS Phạm Tiến


- Kiểm toán về cơ sở dẫn liệu “phân loại và hạch toán”

Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, KTV phải có sự am hiểu về từng
loại nợ khác nhau để thực hiện kiểm tra cho từng loại nợ khác nhau. Đồng
thời, phải tổng hợp nợ phải trả cho người bán theo từng lợi nợ trên sổ kế toán
chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công
nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải kiểm
tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép đúng phương pháp bằng cách
xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ
kế toán, lập báo cáo theo đúng quy định.
- Kiểm toán về cơ sở dẫn liệu “hạch toán đúng kỳ”:
Để kiểm tra các nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán có được ghi chép đúng
kỳ hay không thì KTV cũng phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các
nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau. Ngoài ra, KTV còn phải thực hiện
kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng ghi sổ
và bảng kê các chứng từ hóa đơn mà người bán gửi cho doanh nghiệp.
- Kiểm toán về nghĩa vụ của DN đối với Nợ phải trả nhà cung cấp (trách nhiệm
pháp lý):
Các khoản nợ phải trả nhà cung cấpluôn phản ánh nghĩa vụ của DN đối với
người bán, người cung cấp. Tuy nhiên có những khoản nợ được phản ánh trên
sổ sách kế toán nhưng lại không tồn tịa thực tế hoặc có chủ nợ thực nhưng chủ
nợ không đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách páp nhân nhưng không đủ cơ
sở để chứng minh cho tính có thật của nghiệp vụ. Do đó xác minh về tính có
thật của nghiệp vụ và sự tồn tại thực tế, đủ tư cách pháp nhân của chủ nợ để
chứng minh được cơ sở dẫn liệu của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố” Nợ phải trả nhà cung cấp
trên Báo cáo tài chính:
Sau khi đã kiểm toán cơ sở dẫn liệu trên, KTV có thể kết luận về sự phù hợp
giữa số liệu sổ kiểm tra của DN, đảm bảo độ tin cậy hợp lý về các khoản nợ

phải trả người bán. Song để kiểm tra việc trình bày và công khai Nợ phải trả
nhà cung cấptrên BCTC thì KTV phải nắm được quy định và phương pháp lập
các chỉ tiêu Nợ phải trả nhà cung cấptrên BCTC theo chuẩn mực và thông lệ
chung.
24


Luận văn tốt nghiệp
Hưng



GVHD: TS Phạm Tiến

Kiểm toán chi tiết số dư Nợ phải trả người bán
Kiểm toán Nợ phải trả nhà cung cấp thường liên quan đến các tài khoản có số
dư như: TK 331-Phải trả người bán, TK 111-Tiền mặt, TK 112-Tiền gửi ngân
hàng. Do vậy, quá trình kiểm toán chi tiết số dư thường bao gồm kiểm toán chi
tiết số dư tại khoản “ Nợ phải trả người bán, và khảo sát chi tiết số dư tài khoản
thanh toán tiền Nợ phải trả nhà cung cấp(các tài khoản vốn bằng tiền).
Thủ tục tốt nhất để kiểm tra số dư chính là gửi thư xác nhận cho người bán.
Nhưg việc này trong thực tế thường không đơn giản, và tốn kém về thời gian
công sức để có thể nhận được đầy đủ thư xác nhận.
Trong trường hợp không thu được xác nhận từ người bán, KTV có thể thực hiện
các kỹ thuật thay thế:


Kiểm tra tính có thật của người bán, như sự tồn tại, tính pháp lý. Nếu khách




hàng là thật thì có thể thực hiện các kỹ thuật tiếp theo.
Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh, KTV
tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của DN, tìm bằng chứng chứng minh



cho chênh lệch nếu có.
Nhờ ngân hàng xác nhận về số tiền trên tài khoản công nợ phải trả người



bán.
Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong sổ
kế toán của DN với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tại khoản của người
bán gửi cho DN và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ với ngân hàng. Kiểm



tra lại độ tin cậy của những bảng kê này.
Ngoài ra, KTV còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức thỏa mãn
được kiểm soát để cân nhắc lựa chọn thêm các nghiệp vụ phát sinh vào đầu,

cuối kỳ hoặc số tiền lớn…để thực hiện thủ tục kiểm toán.
- Khảo sát chi tiết số dư tài khoản thanh toán tiền Nợ phải trả nhà cung cấp(các
tài khoản vốn bằng tiền)
Việc khảo sát chi tiết số dư trên các khoản thanh toán chỉ nhằm đảm bảo các
khoản công nợ là có thật, thực sự phát sinh, và DN đã thanh toán khoản nợ đó
trong năm tại chính này, hoặc năm tài chính kế tiếp. Việc khảo sát này sẽ được
thực hiện đầy đủ và chi tiết ở phần kiểm toán vốn bằng tiền. Vì vậy KTV khi

25


×