Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động phát triển thủy điện đối với môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.89 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT
KHOA LUẬT

CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động phát triển thủy
điện đối với môi trường và từ đó kiến nghị hoàn thiện quy
định pháp luật

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Võ Thị Mỹ Hương


CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN VÊ ĐANH GIA TAC ĐÔNG MÔI TRƯƠNG CUA NHA MAY THUY ĐI ÊN...........5
1. ĐANH GIA TAC ĐÔNG MÔI TRƯƠNG CUA CAC NHA MAY THUY ĐI ÊN ........................................5
2. CAC VẤN ĐÊ MÔI TRƯƠNG LƯU VỰC.........................................................................................5
2.1 Mất rừng phòng hộ đầu nguồn và suy giảm đa dạng sinh học..............................................6
2.2 Hạn hán, sa mạc hóa hạ du và nhiễm mặn...........................................................................6
2.3 Úng ngập vào mùa lũ............................................................................................................6
2.4 Vấn đề ổn định cuộc sống của người dân tái định cư, đặc trưng văn hóa và cơ sở hạ tầng..7
2.5 Các sự cố và rủi ro môi trường.............................................................................................7
3. ĐANH GIA TAC ĐÔNG CUA DỰ AN NHA MAY THUY ĐI ÊN...........................................................8
3.1 Đánh giá tiêu cực.................................................................................................................8
3.1.1 Nhấn chìm rừng đầu nguồn...........................................................................................9
3.1.2 Dòng chảy cạn kiệt........................................................................................................9
3.1.3 Thay đổi dòng chảy........................................................................................................9
3.1.4 Ngăn dòng trầm tích....................................................................................................10
3.1.5 Hạn chế cấp nước cho các mục tiêu khác.....................................................................10
3.1.6 Thay đổi xấu chất lượng nước.....................................................................................10
3.2 Mặt tích cực.......................................................................................................................12


3.2.1 Thúc đẩy các khả năng kinh tế.....................................................................................12
3.2.2 Bảo tồn các hệ sinh thái...............................................................................................12
3.2.3 Linh hoạt.....................................................................................................................12
3.2.4 Vận hành hiệu quả.......................................................................................................13
3.2.5 Tương đối sạch............................................................................................................13
3.2.6 Góp phần vào phát triển bền vững..............................................................................13
3.2.8 Sử dụng nước đa mục tiêu..........................................................................................14
3.2.9 Vai trò năng lượng của thủy điện................................................................................15
3.2.10 Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng............................................................................15
3.2.11 Cải thiện công bằng xã hội.........................................................................................15
3.2.12 Thủy điện và cơ chế phát triển sạch (CDM): Vai trò của thuỷ điện trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ Kyoto................................................................................................................16
3.2.13 Kinh tế dự án thuỷ điện.............................................................................................16
4. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ CUA VIỆC XÂY DỰNG NHA MAY THUY ĐIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI
TRƯƠNG......................................................................................................................................17
CHƯƠNG 2 KIẾN NGHI VA HOAN THIÊN QUY ĐINH PHAP LUÂT VÊ HOAT ĐÔNG THUY ĐI ÊN ĐỐI VƠI
MÔI TRƯƠNG..................................................................................................................................18
1. BINH LUÂN Y KIẾN CHÍNH PHU.................................................................................................18
1.1 Để thực hiện tốt chiến lược trên cần có một số giải pháp:.................................................18


1.2 Hỗ trợ cho các nhà đầu tư vào năng lượng tự nhiên một số yêu cầu sau:..........................20
2. KIẾN NGHI................................................................................................................................20
2.1 Kiến nghị Thủ tướng Chỉnh phủ......................................................................................20
2.2 Kiến nghị Bộ Công Thương.................................................................................................21
2.3. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...........................................................23


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIA TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN
Những tác động môi trường điển hình từ các nhà máy thủy điện đã được
nhận biết và đánh giá tập trung vào những vấn đề sau:
- Ngập lụt và xói lở bờ sông do thay đổi chế độ nước hạ lưu và vận hành xả
không đúng quy trình.
- Hạn hán và suy giảm chất lượng nước hạ lưu do lưu lượng xả của các nhà
máy phụ thuộc vào chế độ vận hành nhà máy, hơn nữa hầu hết các nhà máy không
có cửa xả đáy để có thể xả trong trường hợp mực nước hồ thấp dưới mực nước chết.
- Suy giảm dòng chảy bùn cát ở hạ du do công trình không có thiết kế cống
xả đáy làm thiếu hụt lượng phù xa bổ sung độ màu cho đất nông nghiệp hạ lưu, cát
sạn sỏi, thêm vào đó là hiện tượng khai thác cát đang diễn ra khó kiểm soát làm ảnh
hưởng hình thái sông và sinh kế của người dân sống dựa vào tài nguyên này.
- Suy giảm tài nguyên sinh học nhất là rừng. Mất rừng và ảnh hưởng đến đa
dạng sinh học với hơn 1500 ha rừng ngập trong lòng hồ cùng toàn bộ diện tích đất
sản xuất của khu vực này bị mất, thêm vào đó nạn chặt phá rừng ngày càng gia tăng
mạnh do khai thác gỗ và người dân không có đất sản xuất. Rừng phòng hộ đầu
nguồn bị lâm tặc chặt phá do lợi dụng địa thế, đường thủy trên lòng hồ và thực vật
chết dần vì ngập nước làm cho tốc độ suy giảm tài nguyên rừng quá nhanh ở khu
vực xung quanh dự án kéo theo đó là suy giảm đa dạng sinh học. Hậu quả có thể
thấy được đó là hiện tượng rửa trôi, xói mòn đất xung quanh gây bồi lắng lòng hồ
làm giảm dung tích lòng hồ do, làm ảnh hưởng đến khả năng cắt lũ.
- Vấn đề liên quan đến đền bù di dân tái định cư và an sinh xã hội.
- Các rủi ro và sự cố môi trường như vỡ đập, động đất.
2. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC
Các vấn đề môi trường ở phạm vi rộng, dài hạn và khó dự báo hơn là các
vấn đề môi trường tích lũy mang tính lưu vực. Các vấn đề này có mức độ tác động
5



lớn hơn và khó giải quyết hơn do các tác động từ chuỗi các nhà máy thủy điện gây
ra một chuỗi những tác động đơn lẻ được tích hợp lại, trong quá trình thi công xây
dựng và hoạt động.
2.1 Mất rừng phòng hộ đầu nguồn và suy giảm đa dạng sinh học
Việc phá rừng đầu nguồn, trong đó có cả những khu vực vườn quốc gia,
khu bảo tồn, để xây các công trình của nhà máy thủy điện đã làm mất rất nhiều diện
tích rừng, mất đi tính đa dạng sinh học trong khu vực, trong khi việc trồng bù rừng
lại không được thực hiện đầy đủ vì hầu hết các công trình đã không bố trí được hoặc
bố trí không đủ quỹ đất trồng rừng nhằm bù lại diện tích rừng đã mất.
Bên cạnh đó, việc xả nước không thường xuyên không đảm bảo dòng
chảy tối thiểu cho khu vực hạ du đã khiến cho các hệ sinh thái nước và ven sông ở
khu vực sau đập thủy điện bị suy giảm. Các đập ngăn dòng, không có kênh dẫn cho
các loài cá di cư đã làm giảm tính đa dạng sinh học trong vùng, đặc biệt là những
loài quý hiếm hoặc đặc hữu có tính thương phẩm cao làm giảm thu nhập của người
dân trong vùng.
2.2 Hạn hán, sa mạc hóa hạ du và nhiễm mặn
Việc lấy nước bất hợp lý, không tuân thủ chế độ xả tối thiểu và không xem
xét tính toán đến dòng chảy môi trường về hạ du của các NMTĐ trên các hệ thống
sông đã gây ra những tác động: (1) Thiếu nước sản xuất nông nghiệp ở hạ du do
không đủ nước cho các công trình thủy lợi, đặc biệt là các trạm bơm làm cho đất bị
bạc màu, giảm năng suất cây trồng; (2) Nguy cơ sa mạc hóa hạ lưu, do việc tích
nước của các hồ chứa đã dẫn đến hình thành các đoạn sông chết sau đập, nhiều diện
tích đất nông nghiệp không đủ nước tưới gây khô hạn và sa mạc hóa; (3) Xói mòn
và sạt lở bờ sông; (4) Vấn đề nhiễm mặn.
Như vậy, các điều kiện về vận hành nhà máy, đặc biệt là loại nhà máy
đường dẫn sau đập cần phải được quy định để giảm tác động tiêu cực về dòng chảy
mùa kiệt và yêu cầu bảo vệ rừng trở nên cấp thiết và bắt buộc đối với các lưu vực
sông.
2.3 Úng ngập vào mùa lũ
Chế độ vận hành của các nhà máy thủy điện và cơ chế lấy nước của các

nhà máy, đặc biệt là các nhà máy loại chuyển dòng sang lưu vực khác sẽ gây ra hiện
6


tượng ngập lụt bất thường ở lưu vực tiếp nhận, nhiều diện tích đất bị ngập sâu trong
nước, nhiều khu vực ven sông bị sạt lở phá hủy các công trình giao thông, công
trình thủy lợi gặm dần các bãi bồi màu mỡ ven sông, mất mùa do chưa kịp thu
hoạch, ảnh hưởng đến an sinh xã hội, làm đảo lộn sinh hoạt của người dân.
2.4 Vấn đề ổn định cuộc sống của người dân tái định cư, đặc trưng văn hóa
và cơ sở hạ tầng
Với 10 dự án nghiên cứu, kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các khu tái
định canh và định cư này đều tồn tại nhiều vấn đề như kéo dài thời gian đền bù di
dân, khu tái định canh và định cư được xây dựng nhưng chất lượng không đảm bảo,
không phù hợp với phong tục tập quán và đồng bộ về cơ sở hạ tầng nên người dân
không ổn định được đời sống. Hầu hết đất tái định canh chất lượng không đảm bảo
và vấn đề đền bù giải quyết không thỏa đáng nên hầu hết người dân các khu tái định
cư đang có xu hướng “tái nghèo” ngoại trừ dự án Sêrêpôk 4.
Tuy nhiên, xét tổng thể cho thấy mặc dù 24 nhà máy thủy điện lớn ở khu
vực đã làm mất đi hơn 44.651 ha đất nông nghiệp ở các địa phương nhưng về sản
lượng nông nghiệp, loại cây lương thực có hạt cho thấy có xu hướng tăng lên.Năm
2004, sản lượng nông nghiệp có hạt ở các tỉnh trong khu vực chỉ đạt 2.216 nghìn tấn
nhưng đến năm 2011 đã đạt 3.586 nghìn tấn tăng 83%.Như vậy, có thể nói các hồ
thủy điện đã góp phần điều tiết nước tốt cho sản xuất nông nghiệp của các địa
phương.
2.5 Các sự cố và rủi ro môi trường
Các rủi ro và sự cố môi trường xảy ra ở tất cả các giai đoạn từ thi công đến
vận hành, các sự cố như hạn hán và lũ lụt đã được phân tích ở phần trên cho thấy
nguy cơ tác động lớn và mức độ xảy ra khá phổ biến ở các thủy điện. Những rủi ro
được đề cập ở đây là các sự cố như vỡ đập, sập hầm, động đất kích thích.... Qua
nghiên cứu cho thấy, nguy cơ xói mòn, rửa trôi và trượt lở đất có xu hướng gia tăng

trên các lưu vực sông đặc biệt là xung quanh hồ thủy điện nơi lớp phủ thực vật bị
chặt bỏ và độ ổn định bề mặt đất trở nên kém đi sau giai đoạn thi công.
 Kết luận
Qua nghiên cứu, nhiều vấn đề về môi trường - xã hội, sự cố và rủi ro xuất
phát từ công tác quản lý, vận hành các nhà máy thủy điện và phần lớn tập trung vào
7


các vấn đề xã hội, đặc biệt là việc ổn định đời sống người dân sau khi di dời. Đây là
nguyên nhân của nhiều vấn đề môi trường khác phát sinh khi mà hầu hết người dân
bị di dời có cuộc sống khác với điều kiện sống của họ trước đây, kinh tế và thu nhập
của họ bấp bênh không ổn định, nơi ở và điều kiện canh tác khác biệt và đối với
nhiều đồng bào dân tộc, giảm điều kiện và cơ hội tiếp cận khai thác tài nguyên thiên
nhiên cho cuộc sống hàng ngày như nguồn cá sông, sản vật rừng. Vì vậy, ngoài việc
tăng cường công tác quản lý và kiểm soát như đã được kiến nghị thì vấn đề giải
quyết việc làm, ổn định đời sống người dân mất đất canh tác và hỗ trợ người lao
động sẽ phải được chính quyền địa phương và chủ đầu tư đặc biệt quan tâm trong
thời gian tới. Đây là một trong những mục tiêu để đạt được phát triển thủy điện bền
vững.
3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
3.1 Đánh giá tiêu cực
(1) Thứ nhất, các dự án chuyển nước ở trong và ngoài lưu vực của thủy
điện, và các dự án lấy nước tưới khác ở thượng nguồn, sẽ làm giảm dòng chảy mùa
khô, kéo theo diện tích xâm nhập mặn bị tăng lên, có dự báo giảm khoảng 24%
dòng chảy trong tháng 4 và tăng diện tích xâm nhập mặn khoảng 7%.
(2) Thứ hai, các công trình thuỷ điện lớn sẽ chia cắt dòng sông và chế độ
vận hành tích nước, xả nước của chúng sẽ quyết định chế độ dòng chảy trên dòng
sông. Chế độ dòng chảy sông sẽ thay đổi mạnh mẽ, ngoài việc ảnh hưởng đến khả
năng khai thác nước của hệ thống các công trình hiện có, còn có thể làm thay đổi,
thậm chí đảo lộn các hoạt động sản xuất, đời sống của nhân dân vùng ven sông,

sống phụ thuộc vào các dòng sông, làm biến đổi các hệ sinh thái phụ thuộc vào
nước suy giảm khả năng di cư, sinh sản của cá và sản lượng đánh bắt cá, … và biến
đổi môi trường.
Có thể ngay cả mùa lũ - mùa nước nổi cũng không còn, bởi vì nước về
nhiều hay ít do các hồ chứa nước ở thượng lưu quyết định. Nếu các đập thủy điện
không có các đường di cư cho cá, thì đồng nghĩa với nguồn lợi thuỷ sản sẽ không
còn. Hằng năm vào mùa lũ, một lượng cá khổng lồ di cư sinh sản cùng với nguồn cá
linh, cá sặc, các loài cá quý hiếm khác như cá ho, thờn bơn, thác lác, tôm càng, mè
vinh… đổ về tạo nguồn sống cho cư dân hai bờ sông. Nguồn lợi này sẽ nhanh
8


chóng bị mất đi do các đoạn sông bị chia cắt bởi các đập ngăn nước. Ngoài ra, còn
có các nguồn thuỷ sinh, rong tảo, vi sinh vật, có khả năng điều hoà, cân bằng sinh
thái sẽ bị sụt giảm nghiêm trọng. Các loài quý hiếm nhanh chóng tới bờ diệt chủng
như: cá heo nước ngọt Irrawaddy, cá catfish… và vô số loài cá di cư khác. Mất đi sự
giàu có về sinh thái này sẽ là thảm họa.
3.1.1 Nhấn chìm rừng đầu nguồn
Như chúng ta đã biết, những chức năng sinh thái quan trọng nhất của rừng
là điều hoà khí hậu, giữ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất.Rừng được xem là nhân
tố tự nhiên quan trọng, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường sống của cả hành
tinh. Việc phá rừng trong những thập kỉ gần đây đã gây ra những hậu quả sinh thái
nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu. Biểu hiện rõ rệt nhất là sự gia tăng của nhiệt độ
trái đất, hoạt động của bão lụt, hạn hán, cháy rừng, dịch bệnh… Bên cạnh đó, diện
tích rừng ngày càng thu hẹp, dẫn đến đa dạng sinh học (ĐDSH ) rừng ngày càng bị
suy giảm, các giống loài động, thực vật quí hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng đã và
đang là nguyên nhân chính thức dẫn đến sự tàn phá của thiên tai ngày càng khốc
liệt.
Như vậy, tổng giá trị kinh tế có được (hoặc mất đi nếu phá hoại một công
trình môi trường) được hình thành từ giá trị sử dụng thực tế cộng với giá trị nhiệm

ý cộng với giá trị tồn tại.
3.1.2 Dòng chảy cạn kiệt
Về phía hạ lưu, do dòng chảy cạn kiệt, nhiều vùng bị xâm thực, nước biển
dâng cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống.
3.1.3 Thay đổi dòng chảy
Việc xây dựng đập làm thay đổi dòng chảy đến các cửa sông, được coi là
nguyên nhân làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn cá. Cũng theo các nhà sinh học,
khoảng 20% loài sinh vật nước ngọt trên bờ vực tuyệt chủng do tác động của những
con đập ngăn các dòng sông.

9


Tác động trước tiên của các dự án thủy điện đó là làm biến đổi số lượng và
chế độ dòng chảy của sông, ảnh hưởng không tốt đến hệ sinh thái thủy sinh trong
sông ở hạ lưu các công trình.
Bên cạnh đó, nhiều công trình thuỷ điện dùng đường ống áp lực để dẫn
nước từ hồ chứa đến nhà máy thuỷ điện, để tạo nguồn nước lớn, nâng cao hiệu quả
phát điện, nên đoạn sông từ đập đến nhà máy không có nước trở thành một đoạn
sông chết, có chiều dài từ vài km đến hàng chục km ngay sau tuyến đập chính. Ví
dụ, sau tuyến đập của hồ sông Ba Hạ đoạn sông chết dài 8km, của hồ Đồng Nai 3
dài 4km, hồ thuỷ điện Nậm Chiến dài hơn 16km và nhiều hồ thuỷ điện nhỏ khác.
3.1.4 Ngăn dòng trầm tích
Ngoài gây sụt giảm sinh vật, đập chặn còn ngăn dòng trầm tích chảy
xuống hạ lưu, khiến nhiều bờ sông suy yếu và sụt đáy sông.
3.1.5 Hạn chế cấp nước cho các mục tiêu khác
Trong mùa cạn, do chủ yếu chú ý đến sản lượng điện, nhiều hồ chứa thuỷ
điện tăng cường việc tích nước để dự trữ phát điện, nên lượng nước xả xuống hạ lưu
không đáng kể, đôi khi ngừng hoàn toàn. Từ đó, gây ảnh hưởng bất lợi đến việc
cung cấp nước cho các mục đích sử dụng khác ở hạ du như: cấp nước sinh hoạt,

tưới tiêu, giao thông, thuỷ sản... đồng thời làm biến đổi chế độ dòng chảy và suy
thoái hệ sinh thái thủy sinh.
3.1.6 Thay đổi xấu chất lượng nước
Ngoài ra, việc sử dụng nước của thuỷ điện làm biến đổi rất nhiều chất
lượng nước trong thời gian đầu tích nước vào lòng hồ do quá trình phân huỷ thực
vật trong lòng hồ. Do thay đổi chế độ dòng chảy nên lượng các chất hữu cơ trong
nước của các công trình thuỷ điện bị giảm, sự đa dạng và số lượng các loài cá và
các loài thuỷ sinh bị thay đổi rõ rệt, đặc biệt là những loại di trú theo mùa, hoặc làm
mất đi các bãi đẻ trong mùa sinh sản.
Việc làm quan trọng nhất cho giảm nguy cơ sinh lũ lụt vẫn là bảo vệ rừng
đầu nguồn, đánh giá sự thay đổi thời tiết để kịp thời tìm ra đối sách hợp lý, luôn bổ
sung, sửa chữa, nâng cao các kết cấu chống lũ lụt hiện có.
10


Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy, việc xây dựng các hồ chứa trên
sông sẽ phá vỡ hệ sinh thái và cắt đứt các nguồn trầm tích của sông, như: phá vỡ
mối liên hệ tự nhiên giữa con sông và vùng đất nó chảy quan, tác động đến toàn bộ
lưu vực sông và hệ sinh thái nó hỗ trợ; phá vỡ hệ sinh thái trên sông và đồng bằng,
vốn thích nghi chặt chẽ với chu kỳ lũ của con sông; phá vỡ hệ động, thực vật dựa
vào lũ để sinh sản, ấp trứng, di trú…Bên cạnh đó, các hồ chứa trên sông còn làm
suy giảm các loại trầm tích xuống đáy hồ, cho phép sự hình thành bờ sông, châu
thổ, phù sa, hồ, đê tự nhiên, đường bờ biển… và làm giảm chất dinh dưỡng bồi đắp
cho các vùng đồng bằng do lũ bồi đắp hàng năm.
(4) Thứ tư, tăng mức độ lệ thuộc vào các nước ở thượng lưu. Việc vận
hành tính nước, xả nước của các hồ chứa thuỷ điện do các nước quyết định và lượng
nước về Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm gần 60% lượng nước của nước ta) sẽ do
các nước thượng lưu điều tiết. Đây là một bất lợi của nước ta mà các nước khác có
thể sử dụng làm đối trọng trong các mối quan hệ hợp tác khác.
Nguồn nước các sông quốc tế của Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt

đối với việc đảm bảo an ninh nguồn nước, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất
nước, trong đó quan trọng nhất là sông MêKông và sông Hồng. Nguồn nước xuyên
biên giới trên các sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long đang và sẽ
phụ thuộc hoàn toàn vào việc điều tiết, vận hành của các hồ chứa nước ở phía
thượng nguồn, Việt Nam hoàn toàn bị động.
Hiện nay, các nước ở thượng lưu hai sông lớn nêu trên đang khai thác
mạnh mẽ nguồn nước trên các sông đó. Trong thời gian tới, do yêu cầu phát triển,
các nước sẽ tăng cường xây dựng các công trình thuỷ điện, chuyển nước và các
công trình cấp nước tưới để khai thác những vùng đất đai rộng lớn chưa được khai
phá (Lào và Campuchia, hiện đang có xu hướng cho các quốc gia khác thuê những
vùng đất rộng lớn để canh tác). Khai thác tài nguyên để phát triển là xu thế tất yếu,
Việt Namở cuối nguồn sẽ chịu nhiều tác động. Mặt lợi có thể là giảm mức độ khắc
nghiệt của lũ và hạn nhưng không vững chắc.

11


3.2 Mặt tích cực
Thủy điện xuất hiện cách đây trên 70 năm và trở thành niềm hy vọng của
nhân loại trên nhiều phương diện, đặc biệt là cung cấp nguồn năng lượng tái tạo và
tương đối sạch.
3.2.1 Thúc đẩy các khả năng kinh tế
Thông thường các công trình thuỷ điện có vốn đầu tư lớn, thời gian xây
dựng kéo dài, song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc hơn.Về lâu dài mà
nói thì không có công nghệ năng lượng nào rẻ bằng thuỷ điện.Các chi phí vận hành
và bảo dưỡng hàng năm là rất thấp, so với vốn đầu tư và thấp hơn nhiều các nhà
máy điện khác.
Các dự án nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chương trình
điện khí hoá nông thôn trên khắp thế giới.
Khai phóng tiềm năng thủy điện sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho địa phương

và cả nước.Thông qua việc phát triển thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ
được đầu tư xây dựng đồng bộ, và hiện đại với tốc độ rất nhanh.
3.2.2 Bảo tồn các hệ sinh thái
Thuỷ điện sử dụng năng lượng của dòng nước để phát điện, mà không làm
cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không làm biến đổi các đặc tính của
nước sau khi chảy qua tuabin.
3.2.3 Linh hoạt
Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt, bởi khả
năng điều chỉnh công suất.Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể tối ưu hóa
biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (như các nhà máy nhiệt
điện hoặc điện hạt nhân).
Nhà máy thủy điện tích năng làm việc như acquy, trữ khổng lồ bằng cách
tích và xả năng lượng theo nhu cầu hệ thống điện.
Một ưu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối
đa chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải
12


mất vài giờ hay nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện
thường dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang
tải.
3.2.4 Vận hành hiệu quả
Nguyên tắc vận hành một nhà máy thủy điện với mục tiêu tối đa hóa
lượng điện phát ra, được thể hiện trong ba tiêu chuẩn: (i) giữ mực nước hồ càng cao
càng tốt để tối đa hóa thế năng của nước; (ii) duy trì lượng nước chạy máy càng
nhiều càng tốt, hay nói cách khác là giảm thiểu lượng nước xả thừa; và (iii) chạy
tuốc bin ở điểm có năng suất cao nhất.
Tiêu chuẩn (i) và (ii) mâu thuẫn với nhau vì khi mực nước hồ cao thì xác
suất xả thừa cũng sẽ cao.
Tiêu chuẩn (iii) có thể mâu thuẫn với tiêu chuẩn (ii) khi nước có quá

nhiều, cần phát tối đa là điểm mà năng suất của tuốc bin không phải là cao nhất.
Trong một thị trường mua bán điện tự do với giá điện theo thị trường, có
thể thay đổi từng giờ thì bài toán trở thành tối đa hóa lợi nhuận từ bán điện chứ
không phải tối đa hóa lượng điện phát ra. Cộng thêm yếu tố bất định từ dự báo giá
điện, bài toán tối ưu vận hành nhà máy hay hệ thống thủy điện càng trở nên phức
tạp hơn. Dự báo dài hạn lượng nước vào hồ, do đó trở nên cần thiết để có thể sử
dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả nhất cũng như giảm thiểu những tác động
xấu khi hạn hán hay lũ lụt.
3.2.5 Tương đối sạch
So với nhiệt điện, thủy điện cung cấp một nguồn năng lượng sạch, hầu
như không phát khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
3.2.6 Góp phần vào phát triển bền vững
Về khía cạnh bền vững, thuỷ năng có tiềm năng rất lớn về bảo tồn hệ sinh
thái, cải thiện khả năng kinh tế và tăng cường sự công bằng xã hội.
1.2.7 Giảm phát thải

13


Bằng cách sử dụng nguồn nước thay vì các loại nhiên liệu hoá thạch (đặc
biệt là than), thuỷ điện giảm bớt ô nhiễm môi trường, giảm bớt các trận mưa axít,
giảm axit hoá đất và các hệ thống thủy sinh. Thuỷ điện thải ra rất ít khí hiệu ứng nhà
kính so với các phương án phát điện quy mô lớn khác, do vậy làm giảm sự nóng lên
của trái đất.
Lượng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà
máy tuabin khí chu trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện
than. Nếu tiềm năng thuỷ năng thực tế còn lại mà được sử dụng thay cho các nhà
máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hoá thạch thì hằng năm còn có thể tránh được 7 tỷ tấn
khí thải nữa. Điều này tương đương với việc mỗi năm tránh được một phần ba các
chất khí do con người thải ra hiện nay, hoặc ba lần các khí thải của xe hơi trên hành

tinh.
3.2.8 Sử dụng nước đa mục tiêu
Thuỷ điện không tiêu thụ lượng nước mà nó đã dùng để phát điện, mà xả
lại nguồn nước quan trọng này để sử dụng vào những việc khác.
Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn sử dụng nước đa mục tiêu. Trên thực tế,
hầu hết các đập và hồ chứa đều có nhiều chức năng như: cung cấp nước cho sản
xuất lương thực. Hồ chứa còn có thể cải thiện các điều kiện nuôi trông thủy sản và
vận tải thủy.
Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn
với chức năng căn bản của một hồ chứa. Ví dụ, trong mùa khô hạn, nhà máy có thể
quyết định ngưng phát điện trong một thời gian nào đó (nghĩa là không xả nước về
hạ lưu) vì nhiều lý do khác nhau (ví dụ để sửa chữa tuốc bin). Tương tự trong mùa
lũ, nhà giảm khả năng điều tiết lũ của hồ chứa.máy có thể giữ mực nước hồ cao (để
tăng công suất phát điện) do đó làm
Để phát huy được tối đa tài nguyên nước, các cơ quan chức năng với vai
trò là người quản lý tài nguyên và điều hòa lợi ích chung cho cả khu vực - cần có
những quy định hợp lý trong việc vận hành các nhà máy thủy điện để bảo đảm tài
nguyên nước được sử dụng một cách công bằng và hiệu quả cho toàn xã hội.

14


Lưu lượng tối thiểu được quy định dựa trên nhu cầu và lợi ích của hạ lưu,
được cân bằng với thiệt hại của nhà máy điện, làm sao để đảm bảo lợi ích chung của
xã hội. Lưu lượng tối thiểu được xác định qua các nghiên cứu về môi trường và nhu
cầu khác nhau của hạ lưu, và có thể thay đổi tùy theo lượng mưa trên lưu vực của
hồ chứa. Quy định về lưu lượng tối thiểu của dòng sông đặc biệt quan trọng khi nhà
máy thủy điện (là nơi xả nước về hạ lưu) không nằm cùng dòng sông với hồ chứa
(chuyển nước) (như trường hợp nhà máy thủy điện Đa Nhim).Trong trường hợp này
hồ chứa phải xả nước thường xuyên qua đường hầm ở chân đập để duy trì lưu lượng

tối thiểu trong sông ở phía hạ lưu của hồ chứa.
3.2.9 Vai trò năng lượng của thủy điện
Hiện nay, thủy điện là nguồn năng lượng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc
gia. Đến nay, các công trình thuỷ điện đã khai thác được khoảng 4.238 MW, chiếm
hơn 40% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia (khoảng 10.445
MW). Lượng nước sử dụng để phát điện từ dung tích hữu ích của các hồ chứa thuỷ
điện khoảng 13,6 tỉ m3.
Theo quy hoạch thuỷ điện trên 9 lưu vực sông chính, dự kiến thuỷ điện sẽ
cung cấp khoảng 16.200MW, chiếm 62% trong tổng số 26.000MW cần bổ sung đến
năm 2020. Trong giai đoạn sau đó, tỷ trọng, khi tiềm năng thủy điện đã cơ bản được
sử dụng, thì tỷ trọng thủy điện sẽ giảm xuống.
3.2.10 Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
Ngoài ra, thu nhập nhờ bán điện còn cho phép tài trợ cho các nhu cầu hạ
tầng cơ sở cơ bản khác, cũng như để xoá đói giảm nghèo cho những người dân bị
ảnh hưởng bởi việc xây dựng thuỷ điện, và cộng đồng dân cư nói chung.
3.2.11 Cải thiện công bằng xã hội
Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công bằng xã hội trong
suốt thời gian dự án được triển khai và quản lý theo cách thức đẩy mạnh sự công
bằng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai, giữa các cộng đồng bản địa và trong khu
vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung.

15


Do chi phí đầu tư ban đầu cao cho các nhà máy thủy điện đã được các thế
hệ hiện tại trang trải, nên các thế hệ tương lai sẽ nhận được nguồn điện trong thời
gian dài với chi phí bảo trì rất thấp.
Doanh thu của các nhà máy thủy điện thường “gánh thêm” phần chí phí
cho các ngành sử dụng nước khác như: nước sinh hoạt, tưới và chống lũ, do vậy nó
trở thành công cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một cách công bằng.

Các dự án thuỷ điện còn có thể là một công cụ để thúc đẩy sự công bằng
giữa các nhóm người bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung, khi thực hiện cả những
chương trình di dân và tái định cư được quản lý tốt dẫn đến một sự chia sẻ lợi nhuận
để bảo đảm rằng những người bị thiệt hại sẽ có cuộc sống tốt hơn sau khi dự án
hoàn thành so với trước kia.
3.2.12 Thủy điện và cơ chế phát triển sạch (CDM): Vai trò của thuỷ điện
trong việc đáp ứng các nghĩa vụ Kyoto
Cơ chế của dự án Cơ chế Phát triển Sạch (CDM) của Nghị định thư Kyoto
dựa trên các dự án được xây dựng tại các nước đang phát triển. Lượng cắt giảm phát
thải tiềm năng chủ yếu nhờ vào các công trình thủy điện. Lượng lớn CO2 cắt giảm
nhờ sản xuất 1 MWh năng lượng tái tạo đối với mỗi lưới điện là rất khác nhau, từ
mức thấp là 0,25 tấn CO2/MWh ở Braxin (cơ cấu sản xuất điện chủ yếu từ thuỷ
điện) đến mức cao là 1,1 tấn CO2/MWh ở Nam Phi (chủ yếu từ than). Cho đến nay,
thuỷ điện là loại nhà máy cắt giảm phát thải thành công nhất trong CDM. Ở Việt
Nam con số này là 0,5408 tấn CO2/MWh. (nguồnTài liệu của Cục KTTVBDKH Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3.2.13 Kinh tế dự án thuỷ điện
Đối với bất kỳ việc đầu tư nào đó vào năng lượng tái tạo ở các nước đang
phát triển có thể có hai dòng thu nhập: dòng thu nhập truyền thống (bán điện) và giá
trị về môi trường của việc đầu tư (ví dụ tín dụng cácbon).

16


4. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ CỦA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Đoàn công tác của Bộ Công thương vừa kết thúc đợt kiểm tra các nhà máy thủy
điện trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế từ ngày 28 31.3.2017. Kiểm tra thực tế tại công trình, đoàn đã chỉ ra những tồn tại và yêu cầu nhà
máy khắc phục ngay.
Cụ thể là đối với Nhà máy thuỷ điện Nậm Mô, tại Nghệ An (ảnh), khắc phục
ngay các tồn tại như một số vị trí tại mái đập hạ lưu phía gần vai trái bị thấm nhẹ và xử

lý khe các tấm file cửa van xả tràn bị rò nước trước mùa lũ năm 2017; bổ sung trang
thiết bị chữa cháy trong trạm biến áp 110kV và phòng điện điều khiển trên mặt đập;
thực hiện quan trắc môi trường đầy đủ các thông số và vị trí theo đúng quy định tại
báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã được phê duyệt.
Với Nhà máy thuỷ điện Nậm Pông (Quỳ Châu, Nghệ An), khắc phục ngay các
tồn tại như: Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền hiệu lệnh thông báo
trước khi xả nước qua cống xả cát, vận hành nhà máy đảm bảo an toàn cho nhân dân
vùng hạ du đập. Đối với Nhà máy thuỷ điện Hạ Rào Quán (huyện Hướng Hóa, Quảng
Trị), khắc phục ngay những tồn tại như: Lắp đặt còi báo hiệu khi vận hành phát điện
tại nhà máy; biển cảnh báo lũ phía hạ du nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ
du đập; mở rộng hành lang thoát lũ phía sau nhà máy nhằm đảm bảo an toàn cho khu
vực nhà máy và trạm biến áp; lắp đặt camera giám sát mực nước hồ chứa tại đập
truyền về phòng điều khiển trung tâm nhà máy; xây dựng hệ thống cột thủy trí tại đập;
khắc phục 2 vị trí sạt trượt phía taluy âm tại đường vận hành từ nhà máy lên đập, hoàn
thành trước mùa mưa lũ năm 2017.
Đối với Nhà máy thuỷ điện A Roàng (huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế),
yêu cầu nhà máy khẩn trương phối hợp với đơn vị có đủ năng lực thiết kế, thi công xử
lý dứt điểm sạt lở do lũ quét tại khu vực nhà máy, hoàn thành trước mùa lũ năm 2017;
thực hiện xúc dọn, nạo vét bồi lắng hồ để đảm bảo đúng năng lực xả tràn theo thiết kế,
đảm bảo an toàn cho công trình. Đoàn kiểm tra yêu cầu các nhà máy thuỷ điện tổ chức
thực hiện các kiến nghị của đoàn và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công thương.

17


CHƯƠNG 2 KIẾN NGHỊ VÀ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THỦY ĐIỆN ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG
1. BÌNH LUẬN Ý KIẾN CHÍNH PHỦ
Việt Nam có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng tự nhiên nhưng đến thời

điểm hiện tại chủ yếu tập trung khai thác các nguồn thủy điện vừa và nhỏ, nguồn điện
gió, điện mặt trời có quy mô nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng.
Chính phủ Việt Nam đã đặt các mục tiêu phát triển nguồn năng lượng tái tạo
đến năm 2030 định hướng tới năm 2050 tại quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chiến lược phát triển nguồn
năng lượng tái tạo; nhưng đến nay chương trình hành động để đạt được các mục tiêu
đề ra chuyển biến còn rất chậm.
Bộ Công Thương chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố tổ chức lập quy hoạch về
tiềm năng phát triển năng lượng tự nhiên, gồm các lĩnh vực: điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối; trên cơ sở quy hoạch đó biết được đầu tư xây dựng các nhà máy để
khai thác các nguồn năng lượng tái tạo ở từng địa phương, từng vùng miền tại các địa
danh có kết quả cao nhất, trung bình, thấp làm cơ sở cho các nhà đầu tư lựa chọn địa
điểm khai thác (cần xác định rõ tốc độ gió, hướng gió và từng chiều cao khác nhau ở
những tốc độ khác nhau; đối với bức xạ mặt trời cần được xác định cho từng vùng
từng nơi trong địa phương tỉnh mình ở mức độ cao, trung bình hay thấp). Các quy
hoạch trên được tập trung làm một cách khẩn trương, chính xác; tổ chức thẩm định
trình Chính phủ phê duyệt các quyết định quy hoạch đó từ nay đến năm 2020 và những
năm sau.
1.1 Để thực hiện tốt chiến lược trên cần có một số giải pháp:
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức đến mọi tầng lớp nhân
dân, đặc biệt các cán bộ kỹ thuật và quản lý có liên quan về tầm quan trọng, hiệu quả
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của việc phát triển sử dụng năng lượng tự nhiên
đối với quá trình phát triển năng lượng bền vững Việt Nam.
18


Lấy Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam làm trung tâm đẩy mạnh các hoạt động
về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu cho các
tổ chức nghiên cứu khoa học theo hướng hiện đại về năng lượng tự nhiên. Thế giới đã
bước sang cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Việt Nam cần tạo sự đột phá mới về việc tổ chức các khu công nghiệp chế tạo
các thiết bị phụ kiện cung cấp cho việc xây dựng các nhà máy điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối, lập kế hoạch cho công tác chế tạo này đến năm 2030 Việt Nam có đủ
trình độ để tự sản xuất ra đầy đủ trọn bộ các thiết bị phụ kiện cho phát triển năng
lượng tự nhiên tránh việc nhập khẩu vừa tốn kém, làm tăng suất đầu tư lên cao như
hiện tại, các khu công nghiệp đó không những đủ đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà
còn có thể xuất khẩu sang các nước khu vực; nếu làm được điều này thì suất đầu tư
cho 1MW điện gió, điện mặt trời sẽ giảm rất nhiều và giá thành của 1kWh lúc đó cũng
sẽ thấp hơn nhiều so với hiện nay, có khả năng cạnh tranh với các nguồn điện khác,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trên thế giới nhiều nước như: Đức,
Mỹ, Pháp, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc...họ đã tự sản xuất chế tạo đồng bộ các thiết
bị phụ kiện cung cấp cho các dự án năng lượng tự nhiên, do vậy, suất đầu tư cho 1
MW, giá thành 1kWh điện của họ đều rất rẻ, có nước chỉ 4-5USc kWh điện. Các khu
trung tâm này nên đặt ở các tỉnh như: Ninh Thuận, Bình Thuận và các tỉnh phía
Nam....
Chính phủ cần giao cho các Tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước; nên lấy Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm nòng cốt để triển khai đề xuất nêu trên, đồng thời
giao chỉ tiêu cho EVN và các Tập đoàn kinh tế khác kể cả tư nhân có năng lực, từ nay
đến năm 2030 phấn đấu xây dựng được ít nhất 10.000MW điện gió; 10.000MW điện
mặt trời; 5.000MW điện sinh khối và lập kế hoạch phát triển lớn hơn cho nhiều năm
sau; mặt khác cần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài được tham gia xây
dựng các dự án về năng lượng tự nhiên ở Việt Nam.
Tăng cường phát triển đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án điện NĂNG
LƯỢNG TỰ NHIÊN ở các trường Đại học, Cao đẳng, dậy nghề; hiện tại nguồn nhân
lực này hầu như chưa có.

19


1.2 Hỗ trợ cho các nhà đầu tư vào năng lượng tự nhiên một số yêu cầu sau:

Hỗ trợ mặt bằng, bao gồm: mặt biển, mặt đất, mặt hồ, các nhà cao tầng, các đồi
núi, các đảo... cho các nhà đầu tư đủ đất để triển khai các dự án năng lượng tự nhiên.
Chính phủ sớm điều chỉnh lại giá điện gió, giá điện sinh khối để có yếu tố kích
cầu khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn tiếp cận với các dự án năng lượng tự nhiên,
giống như giá điện mặt trời đã được ban hành vừa qua.
Chính phủ và các Bộ, ngành hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong nước được vay các
nguồn vốn khác nhau để triển khai các dự án năng lượng tự nhiên.
Các Bộ, ngành cần nghiên cứu miễn giảm thuế TNDN trong những năm đầu
của các dự án năng lượng tự nhiên khi chưa thu hồi được vốn.
Những năm trước mắt, Việt Nam chưa chế tạo được vật tư thiết bị cho các dự
án năng lượng tự nhiên, Chính phủ và các Bộ, ngành nên miễn giảm thuế xuất, nhập
khẩu để đầu tư vào các dự án này.
2. KIẾN NGHI
2.1 Kiến nghị Thủ tướng Chỉnh phủ.
Chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường bãi bỏ văn bản số 5657/BTNMT-TCMT
ngày 01/12/2016, quy định các dự án thủy điện có công suất lắp máy từ 2MW trở lên
thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc lập, thẩm định phê duyệt ĐTM của
các dự án thủy điện được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Bộ Công Thương, Bộ NN
và PT nông thôn khảo sát tình hình thực tế nhu cầu dùng nước của địa phương phía sau
các đập thủy điện, kiến nghị Thủ tướng điều chỉnh dòng chảy môi trường đã được
Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 471/QĐ-TTg năm 2016 cho phù hợp, nhằm
tránh lãng phí nguồn tài nguyên nước, thiệt hại sản lượng điện của các nhà máy thủy
điện, đặc biệt là các nhà máy có cột nước cao.
Yêu cầu Bộ NN và PT nông thôn trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định
bổ sung sửa đổi Nghị định số 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập để các chủ đầu
20



tư dự án thủy điện có cơ sở thực hiện phù hợp với luật thủy lợi và các văn bản quy
phạm liên quan.
Chỉ đạo các Bộ, cơ quan liên quan có văn bản hướng dẫn thực hiện quy định
không được phép chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác tại Chỉ thị số 13 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đối với những dự án thủy
điện đã cấp phép đầu tư, trước khi ban hành Chỉ thị 13 hoặc Thông báo số 191/TBVPCP, chủ đầu tư các dự án được tiếp tục triển khai theo nội dung được duyệt.
Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên
cứu, trình Thủ tướng Chính phủ, xem xét bổ sung điều chỉnh quyết định số
37/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện
gió tại Việt Nam.
Chỉ đạo các Bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện khung chính sách cho phát triển
nguồn năng lượng tự nhiên, trong đó có một số nội dung sau:
• Xây dựng khuôn khổ, chính sách ổn định lâu dài cho năng lượng tự

nhiên, để tăng sự tự tin cho nhà đầu tư và cho phép phát triển nhanh nguồn năng lượng
tự nhiên.
• Bỏ trợ cấp nguyên liệu hóa thạch và ban hành giá phát thải khí CO2 trên

cơ sở các tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu hóa thạch cho mục đích năng lượng
phải trả phí phát thải để đảm bảo bình đẳng cho năng lượng tự nhiên.
• Ban hành các yêu cầu phát triển bền vững và tiêu chuẩn của các dự án

nguồn điện sử dụng năng lượng tự nhiên, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
2.2 Kiến nghị Bộ Công Thương
Xây dựng, ban hành để áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trong quá trình thiết kế, đầu tư xây dựng và quản lý khai thác, vận hành các công trình
nguồn điện sử dụng năng lượng tự nhiên; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
cho lưới điện đồng bộ với các nguồn điện sử dụng năng lượng tự nhiên.
Đôn đốc các Bộ, cơ quan có liên quan tới xây dựng để áp dụng các tiêu chuẩn,

quy chuẩn có liên quan đến các công trình phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tự
nhiên thuộc thẩm quyền của Bộ mình.
21


Tiếp tục nghiên cứu, trình Thủ tướng ban hành mới và bổ sung, điều chỉnh các
cơ chế, chính sách, khuyến khích hỗ trợ để thu hút các nguồn lực, các nhà đầu tư tham
gia phát triển nguồn năng lượng tự nhiên.
Nghiên cứu ban hành, các cơ chế chính sách để phát triển đồng bộ hệ thống
truyền tải, phân phối điện, với các công cụ đảm bảo sự vận hành ổn định hệ thống điện
khi nguồn điện gió, điện mặt trời có tỷ lệ công suất cao (hệ thống điều chỉnh tần số, hệ
thống điều chỉnh điện áp, hệ thống điều chỉnh phụ tải). Cần sớm nghiên cứu đầu tư sử
dụng hệ thống lưu trữ điện năng (ESS) để đảm bảo hai yêu cầu:
• Một là: Khi nguồn điện gió, điện mặt trời nối vào lưới điện quốc gia thì

hệ thống ESS làm chức năng điều chỉnh tần số.... như nêu ở trên để ổn định hệ thống
điện.
• Hai là: Đối với các dự án điện mặt trời, điện gió sử dụng độc lập không

nối lưới quốc gia thì hệ thống lưu điện ESS sẽ tích trữ điện năng phát thêm giờ khi
không có bức xạ mặt trời, hoặc không có gió.
Tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tỉnh tiếp tục rà soát điều chỉnh
bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của
xã hội và địa phương. Cần cho khai thác các dự án thủy điện vừa và nhỏ có tiềm năng,
có hiệu quả kinh tế, không ảnh hưởng tới di dân tái định cư, không ảnh hưởng đến đất
nông nghiệp, ít ảnh hưởng tới môi trường rừng. Cần xem xét các dự án thủy điện vừa
và nhỏ đã đưa ra khỏi quy hoạch nay tiếp tục cho đầu tư lại các dự án thủy điện vừa và
nhỏ nêu trên để tăng thêm nguồn điện cho quốc gia.
Chỉ đạo EVN, EVNNPT, 5 Tổng công ty điện lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư các
công trình lưới điện để đảm bảo truyền tải hết công suất của các nhà máy thuỷ điện

vừa và nhỏ, các dự án năng lượng tự nhiên trên địa bàn của các tỉnh hòa vào hệ thống
điện quốc gia trong năm 2017, năm 2018, các năm tiếp theo.
Cho ứng dụng công nghệ quản lý dòng chảy và hồ đập của Nhật Bản đối với
các dự án thủy điện, để đảm bảo việc quản lý hồ đập có hiệu quả kinh tế cao nhất, tiết
kiệm nước cho phát điện, cấp nước cho nông nghiệp và đặc biệt là phòng chống lũ
(hiện nay Chính phủ Nhật Bản đang đầu tư công nghệ này cho quản lý hệ thống Thủy
điện trên sông Hương của tỉnh Thừa Thiên Huế).
22


Trong biểu giá chi phí tránh được, đề nghị bộ xem xét nâng giá mua điện vào
các khung giờ bình thường, thấp điểm, mùa mưa, giảm giá công suất để huy động tối
đa các nguồn thủy điện vừa và nhỏ.
2.3. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
`

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn làm đầu mối:
Chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương điều tra,

thống kê về trữ lượng sinh khối (gồm phụ phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
rác thải thành thị, nông thôn trong cả nước).
Trên cơ sở đó Chính phủ cần có chủ trương khuyến khích sử dụng năng lượng
tự nhiên này cho phát triển nguồn điện (các phụ phẩm, rác thải nêu trên được sấy ép để
tạo ra nhiệt trị cao cho vào lò hơi của các nhà máy nhiệt điện chạy bằng sinh khối). Có
2 dạng sử dụng: đốt 100% nhiên liệu sinh khối, hoặc sử dụng đồng đốt (sinh khối kết
hợp với than đá cho các nhà máy nhiệt điện). Trên thế giới nhiều nước đã dùng nhiên
liệu sinh khối (Baiomat) sử dụng cho các nhà máy điện có công suất từ 30MW trở
lên...
Đất nước chúng ta là nước nông nghiệp, nhiều rừng, biển các phụ phẩm thải ra
từ các ngành trên hàng năm vô cùng lớn, gây ô nhiễm môi trường; nếu chúng ta sử

dụng triệt để các loại phụ phẩm, rác thải nêu trên thì không những tạo ra hiệu quả kinh
tế lớn cho đất nước, đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách bền vững.
Phát triển năng lượng tái tạo đồng nghĩa với bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ tài
nguyên môi trường, bảo vệ cuộc sống con người.

23



×