Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH duyên hà có trụ sở tại số 441 phố tương mai, quận hoàng mai, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 50 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn

Phạm Văn Hùng

1


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, cùng các phịng
các khoa có liên quan, đặc biệt là sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ trong suốt q
trình học tập tại trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội, thầy cơ khơng ngừng tìm hiểu
truyền đại kiến thức cho chúng em trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản
cũng như các tư cách đạo đức để chúng em bước vào đời. Để hoàn thành báo cáo kết
quả thực tập tốt nghiệp. Đó là sự tận tình gúp đỡ của các thầy cơ giáo chủ nhiện bộ
môn khoa điệnvà các cô các chú, các anh chị em tại cơng ty. Có thể nói nhà trường là
cái nơi của lý thuyết thì thực tập lại là nền tảng của thực tế giúp em hiểu sâu hơn về lý


thuyết mà các thầy cô giáo đại truyền đạt lại cho.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn quý cơng ty, cán bộ quản lý nhân sự nhón
sinh viên thực tập chúng em, cùng các thầy cô giáo bộ môn khoa Điện và công ty đã
giúp đỡ chúng em hoàn thành đợt thực tập này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn

2


Trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

LỜI NĨI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển của công nghệ kỹ thuật một thời
đại mà cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đặt lên hàng đầu. Nói đến cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa khơng thể tách rời được ngành điện, ngành điện đóng vai trị mấu chốt trong
q trình đó. Trong cuộc sống, điện có một vai trị rất quan trọng. Việc đào tạo ra các
kỹ sư ngành điện có vai trị quan trọng khơng kém. Ngày nay theo đà phát triển của xã
hội mà điều kiện học tập của sinh viên nói chung và sinh viên ngành điện nói chung
đã có nhiều cải thiện rất thuận lợi.
Ngành điện cơng nghiệp là một ngành có rất nhiều triển vọng trong xã hội hiện
tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy em cùng rất nhiều bạn sinh viên khác đã
chọn ngành điện là nghề nghiệp của mình sau này.
Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là sinh viên của một trường kỹ
thuật do vậy điều kiện thực hành là rất quan trọng và cần thiết hơn cả. Chính vì vậy
trước khi tốt nghiệp sinh viên chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện cho đi thực
tập để tích lũy thêm vốn làm việc thự tế cũng như được áp dụng những kiến thức mình
được học ở nhà trường vào thực tế cơng việc với kiến thức tích lũy 4 năm theo học tại
khoa Công Nghệ Kỹ Thuật Điện Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội. Bản thân em

rất mong muốn được tiếp xúc với những thiết bị thực tế trong môi trường công
nghiệp. Được sự tạo điều kiện của nhà trường và sự giúp đỡ của thầy ..............cùng
với ban lãnh đạo. Em rất may mắn được thực tập ngắn hạn tại công ty. Trong thời gian
thực tập tại công ty em đã được công ty giới thiệu rất nhiều sản phẩm trong ngành
điện.
Kỹ thuật điện là nghành ứng dụng các hiện tượng điện từ để biến đổi năng
lượng điện từ, đo lường, điều khiển, xử lý tiến hiệu….. bao gồn việc tạo ra biến đổi và
sử dụng điện năng, tìn hiệu từ trong các hoạt động thực tế của con người .
So với các hiện tượng vật lý khác như cơ nhiệt năng…. hiện tượng từ được
phát hiện chận hơn,vì các hien tương này các giác quan của con người khó cảm nhận
được một cach trực tiếp. Tuy nhiên việc phát hiện ra điện đã thúc đẩy mạnh mẽ của
cách nghành khoa học, kỹ thuật và đưa con người lên một tầm cao mới .
3


Trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Ta có thể nói một vài dấu mốc đánh dấu sự phát triển của nghành điện như sau :
Năm 1785 Ch.Coulomb nghiên cứu các định luật về tĩnh điện. Năm 1800 A.Volta
dưa trên cơ sở phát minh của L.Galvani đac chế tạo chiếc pin đầu tiên. Năm 1819
C.H.Oerted nghiên cứucác tác dụng của cơ học dịng điện. Năm 1826 G.S.Ohn tìn ra
quan hệ giữa dịng điện và điện áp trong mach điện khơng phân nhánh .Mốc đánh dấu
quan trọng nhất năm 1831 M.Faraday phát minh ra điịnh luật cảm ứng điện từ Năm
1833H.Lentz chiều của dòng điện cảm ứng. Định luật cảm ứng điện từ là cơ sở ra đời
của các máy điện và thiết bị điện. Năm 1870 chế tạo máy điện một chiều có kết cấu
gần giống với hiện nay. Năm 1847 G.R.Kirchhoff phát biểu về định luật của dòng điện
và điện áp trong mạch phân nhánh. Năm 1873 J.C.Maxwell Đưa ra lý thuyết tổng
quan về tù trường nhờ đó năm 1888 H.Hertz thu được sóng điện từ đầu tiên. Năm

1896 A.S.Popv chế tạo máy thu vô tuyến đầu tiên, nghành kỹ thuật điện tử ra đời. Từ
những năm 50của thế kỷ này với sự hoàn thiện của nghành kỹ thuật bán dẫn và vi điện
tử và một số nghành khác có sự phát triển mạnh mẽ.
Ảnh hưởng ý nghĩa của điện năng
Hiện nay nghành kỹ thuật đã có nhiều bước tiến bộ vượt bậc và đã được nhiều
thành tựu quan trọng đồng thời cùng là một nghành quan trọng có ảnh hửơng rất lớn
đến các nền kinh tế, cũng như trong lĩnh vực và đời sống, văn hoá xã hội là thứ không
thể thiếu của bất kỳ quá gia nào. Nó là tác nhân thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của
quốc gia đó.
Điện năng có vai trị ý nghĩa quan trọng như vậy đó là những ưu điểm của nghành
điện mang lại như có thể tập trung sản xuất với nguồn cơng suất lớn có thể truyền tải
và phân phối đén nhiều nơi tiêu thụ với công suất tổn hoa nhỏ điện năng dễ dàng
chuyển đổi thanh các dạnh năng lượng khác, chính vì vậy nó giải phóng sức lao động
của con ngưòi nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩn lên cao hơn .

4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
I.

Lịch sử hình thành

Cơng ty TNHH Dun Hà có trụ sở tại số 4/41 Phố Tương Mai, Quận Hoàng
Mai, TP Hà Nội.

Với chặng đường gần 20 mươi năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, xuất
phát điểm là đơn vị chun xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng và hệ
thống lưới điện, trạm biến áp đến 500KV, Công ty TNHH Duyên Hà đã không ngừng
lớn mạnh về quy mô hoạt động và cơ cấu ngành nghề.
Trên cơ sở Quyết định số 108/ 2005/QĐ - TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng
Chính Phủ, V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Công nghiệp xi măng Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Văn bản số 409/TTg-CN ngày
03/04/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch mở rộng Dây
chuyền II NMXM Duyên Hà.
Được UBND tỉnh Ninh Bình cho phép và sự đồng thuận của các Bộ ngành chủ
quản, cùng sự nỗ lực của Tập thể CBCNV Công ty. Chi nhánh Công ty TNHH
Duyên Hà - Nhà máy xi măng Duyên Hà được thành lập theo quyết định số
80/QĐ80/QĐ - HĐTV ngày 05/9/2005 của Công ty TNHH Duyên Hà.
+ Giấy phép kinh doanh số: 09.12.000035 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình
cấp ngày 17/3/2006.
+ Địa chỉ: Thơn Hệ - Xã Ninh Vân - Huyện Hoa Lư - Tỉnh Ninh Bình.
+ Điện thoại: 0306.276.886./0303.611.900.
+ Fax: 0303.611.268. / 0303.611.946.
+ Mã số thuế: 0100520789 - 002.
Nhà máy xi măng Duyên Hà đã được xây dựng tại xã Ninh Vân - Huyện Hoa
Lư - Tỉnh Ninh Bình với vốn đầu tư trên 200 triệu USD, trên diện tích 45 ha xây dựng
Nhà máy và 310 ha vùng nguyên liệu đá vôi và đá sét. Nhà máy với hai dây chuyền
được đầu tư trang thiết bị hiện đại của CH Liên Bang Đức, áp dụng cơng nghệ lị
quay, sản xuất xi măng theo phương pháp khơ, có tháp trao đổi nhiệt hai nhánh 5 tầng
xyclo, có buồng phân huỷ, đốt hồn tồn bằng than cám 4aHG Quảng Ninh. Quá trình
sản xuất sản phẩm được áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng ISO 90012008.
Dự án xây dựng Nhà máy xi măng Duyên Hà được khởi công vào giữa năm
2006, dây chuyền I Xi măng Duyên Hà đã hoàn thành và cho ra sản phẩm vào cuối
năm 2007. Tiếp tục đầu tư và xây dựng, đầu năm 2010 dây chuyền II đã hoàn thành và
cho ra sản phẩm, nâng tổng công suất của Nhà máy xi măng Duyên Hà lên 3 triệu tấn

xi măng/năm.
Sản phẩm của Nhà máy được Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam công
nhận sản phẩm Hợp chuẩn Quốc gia theo tiêu chuẩn TCVN 6260-2009 đối với sản
phẩm xi măng PCB30, PCB40, PCB50. Tiêu chuẩn TCVN 2682-2009 đối với sản
phẩm PC50, PC40. Tiêu chuẩn TCVN 7024-2002 đối với sản phẩm Clinker.

5


Trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

II. ĐƠI NÉT VỀ NHÀ MÁY
1. Về vị trí:
Nhà máy đặt tại: Thơn Hệ - Xã Ninh Vân - Huyện Hoa Lư - Tỉnh Ninh Bình.
Vị trí của Nhà máy thuận lợi về giao thông và các điều kiện sản xuất khác như phía
Nam và Tây Nam là núi đá vơi, phía Bắc và Tây là sông Hệ. Sát bên Quốc lộ 1A và
cách ga đường sắt Bắc Nam (ga Ninh Bình) 10 km, và cách đường thuỷ (Cảng Ninh
Phúc) khoảng 12 km.
2. Về nguồn ngun liệu:
Mỏ đá vơi có tính đồng nhất cao, nằm trong vùng khai thác đá mỹ nghệ Cố đô Hoa
Lư nổi tiếng cả nước, mỏ sét tại huyện Nho Quan - Ninh Bình. Trữ lượng mỏ đáp ứng
cơng suất nhà máy hoạt động trên 50 năm. Chất lượng đá vơi, đá sét được các chun
gia địa chất khống sản đánh giá là một trong những vùng nguyên liệu sản xuất xi
măng tốt nhất Việt Nam.
3. Về công nghệ sản xuất:
Với mục tiêu trở thành thương hiệu xi măng số 1 Việt Nam. Nhà máy đã áp dụng
tất cả những công nghệ tiên tiến, hiện đại bậc nhất trên thế giới hiện nay.
Hệ thống máy nghiền GEBR, PFEIFFER, thiết bị điều khiển SIEMENS của Đức.

Hệ thống phân tích, kiểm tra theo công nghệ X - RAY hãng PHILIP của Hà Lan…
4.Về nguồn nhân lực:
40% lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng, được đào tạo tại các Viện nghiên cứu
và sản xuất xi măng trên thế giới. Công nhân kỹ thuật được đào tạo trong trường công
nhân kỹ thuật xi măng chuyên ngành.
Ngoài ra, việc lựa chọn công nghệ hiện đại, đồng bộ cùng với việc sớm có giải pháp
về nhân lực đã giúp cho Nhà máy xây dựng cho riêng mình những lợi thế nhất định so
với các đơn vị khác trong cùng ngành.
5. Về chủng loại sản phẩm và Tiêu chuẩn áp dụng:
Sản phẩm của Nhà máy được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008
+ Xi măng PCB 30 bao, rời (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 6260-2009).
+ Xi măng PCB 40 bao, rời (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 6260-2009).
+ Xi măng PCB 50 bao, rời (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 6260-2009).
+ Xi măng PC 40., PC 50 (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 2682-2009).
+ Sản phẩm Clinker (Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 7024-2002).

II.QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. Giai đoạn chuẩn bị ngun liệu

Đá vơi: Mỏ đá vơi có trữ lượng khai thác hơn 300 triệu tấn là nguồn nguyên liệu chính
đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục hàng trăm năm. Hàng năm khoảng trên 5
triệu tấn đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng quy
trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vơi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa.
Tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá dăm cỡ 25x25 và vận chuyển bằng băng tải về kho
đồng nhất sơ bộ

6


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Điện

Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp xúc ủi và bốc xúc vận chuyển bằng
các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy cán trục xuống kích thước 25mm. Sau đó
được vận chuyển vào kho đồng nhất sơ bộ.

Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng clinker, Nhà máy kiểm sốt q trình gia
cơng và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó
ngồi đá vơi và đá sét cịn có các ngun liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng
oxit Fe2O3) và đá silic (giàu hàm lượng SiO2).

7


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

2.Nghiền nguyên liệu
Phối liệu đã được định lượng gồm đá vôi, đá sét, quặng sắt và đá silic được nạp vào
máy nghiền đứng. Tại đây phối liệu được nghiền và sấy khô bằng khí thải lị nung.
Thành phần hóa học của phối liệu được phân tích bằng máy phân tích quang phổ làm
cơ sở cho việc điều khiển vận hành lò nung và đảm bảo tính ổn định của chất lượng
sản phẩm.

3.Tháp trao đổi nhiệt và lò nung
Tháp trao đổi nhiệt 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống Canciner kiểu đặc trưng dễ vận hành
và điều chỉnh nhiệt có chức năng thu hồi nhiệt của khí thải và đảm bảo hiệu suất phân
hủy cao ngay cả nhiên liệu khó bắt cháy như than anthracite, nhờ vậy bột liệu được

phân hủy hoàn toàn trước khi nạp vào lị nung clinker. Vịi đốt chính của lò sử dụng
vòi phun xoắn lốc đảm bảo chức năng thiêu đốt than anthracite đạt hiệu suất cao và
duy trì tính ổn định của q trình nung luyện clinker. Hệ thống có những tính năng
vượt trội như tiêu hao nhiên liệu thấp, nhỏ hơn 750 kcal/kg CLK, sử dụng than có chất
lượng thấp khó cháy (than cám 4A, 4B giá rẻ) do đó giảm được giá thành sản phẩm.
Khí thải lị và khí dư làm nguội clinker được xử lý bằng lọc bụi tĩnh điện, khí thải có
hàm lượng NOx thấp (nhỏ hơn 200 ppm). Nồng độ bụi đo tại ống khói ln nhỏ hơn
30mg/Nm3.

8


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

4.Quản lý chất lượng
* Chính sách chất lượng:
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty xi măng Duyên Hà là công cụ cung cấp
những chuẩn mực cho các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh, giúp cho cán bộ,
công nhân viên thực hiện việc quản lý, kiểm soát chất lượng và công việc một cách
nhất quán. Mỗi cán bộ công nhân viên khi được giao thực hiện nhiệm vụ ở bất cứ vị
trí cơng tác nào đều được phổ biến để nhận thức được rằng công việc mà họ thực hiện
ảnh hưởng đến Chính sách và Mục tiêu chất lượng. Cơng ty áp dụng các hình thức
kiểm tra thực hành để đánh giá chất lượng, cơng tác đào tạo, quy trình vận hành; duy
trì thường xuyên việc cải tiến theo các yêu cầu của Hệ thống ISO 9001:2008 nhằm
ngày càng nâng cao công tác quản lý chất lượng và tổ chức sản xuất có hiệu quả.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cùng
với dây chuyền công nghệ tiến, đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư, cơng nhân vận hành trẻ có
trình độ đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt.

Tất cả các nguyên nhiên liệu được nhập về Nhà máy đều được lấy mẫu và được
giám sát chặt chẽ hàng giờ
9


Trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Tồn bộ hệ thống cân băng định lượng được điều khiển từ phòng điều khiển trung
tâm với hệ thống tự động hoá.
Các sản phẩm xuất xưởng đều được kiểm tra chất lượng hàng giờ đảm bảo 100%
chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường đạt tiêu chuẩn.
Chất lượng xi măng được nghiên cứu và thiết kế sử dụng những kiến thức toàn diện
và mới nhất
Liên tục duy trì trình độ nhân viên vận hành cao nhất và thiết bị được tinh chỉnh bảo
dưỡng thường kỳ
Liên tục duy trì và cải thiện Hệ thống Quản lý chất lượng
* Mục tiêu chất lượng:
Nhận được Chứng chỉ cho Hệ thống Quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008
Sản phẩm theo TCVN 6260-2009
Xây dựng và thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đào tạo
Áp dụng biểu mẫu chuẩn và căn cứ theo lý lịch thiết bị để kiểm tra duy trì hoạt động
ổn định
Thực hiện Đánh giá nội bộ Hệ thống Quản lý chất lượng 6 tháng 1 lần
Đánh giá chi phí sản xuất, hiệu quả các cơng đoạn và chất lượng mỗi tháng 1 lần
Đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng 2 lần/1 năm
Thực hiện biện pháp điều chỉnh và phũng ngừa trong vòng 1 tháng sau khi phát hiện
vấn đề chưa phù hợp
* ISO 9001:2008:

Xi măng Duyên Hà đã được người tiêu dùng trên toàn quốc biết tiếng nhờ chất
lượng cao, ổn định của sản phẩm Xi măng Poóc lăng Hỗn hợp (PCB 30) và (PCB 40).
Đó chính là kết quả của việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng thống nhất cho
toàn bộ hoạt động của Nhà máy.
* An tồn Mơi trường:
Cơng nghệ tiên tiến của Xi măng Duyên Hà hoàn toàn có đủ khả năng đáp ứng
những yêu cầu cao nhất về bảo đảm an tồn cho mơi trường. Và do vậy, Nhà máy vẫn
liên tục theo dõi chặt chẽ các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh,
đặc biệt là khí thải. Định kỳ hàng quý, Nhà máy vẫn thu thập, phân tích mẫu khí thải,
kết quả phân tích ln thỏa mãn cả những u cầu ở mức cao nhất cũng như những
quy định của các cơ quan hữu quan Chính phủ Việt Nam đặt ra.

10


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

CHƯƠNG 2
NỘI QUY VỀ AN TỒN TRONG NHÀ MÁY XÍ NGHIỆP
I. NĂM NGUN TẮC AN TỒN ĐIỆN
1. Cắt điện và treo biển có ghi ngày giờ cắt điện
2. Gài chốt an toàn tránh bị đống điện ngược trở lại
3. Khẳng định khơng có điện áp
4. Tiếp đất và ngắn mạch
5. Đậy các phần lân cận có điện hoặc đóng tủ điện

II.NỘI DUNG
1. Nội quy an tồn trong nhà máy xí nghiệp khi sử dụng thiết bị:

- Phải đến nhà máy xí nghiệp đúng giờ
- Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, dày, dép quai hậu, đầu tóc
gọn gàng mới được vào xưởng.
- Khơng được đùa nghịch trong xưởng, khơng được rời bỏ vị trí làm việc của mình khi
chưa được phân cơng của người quản lý.
- Khơng được tự ý đóng cắt điện khi chưa có lệnh của người quản lý.
- Khi sửa chữa phải cắt điện, ghi biển cấm đóng điện hoặc cử người trơng coi cầu dao,
phải sử dụng đèn thử, bút thử kiểm tra chắc chắn vị trí mình sửa chữa khơng có điện
mới được tiến hành làm việc.
- Người trông coi cầu dao phải chú ý khơng được tự ý đóng điện hoặc để người khác
tự ý vào đóng điện, gây nguy hiểm cho người sửa chữa phía sau và thực hiện theo
ngun tắc người nào cắt điện thì người đó đóng điện. Người đóng điện trước khi
đóng phải được sự đồng ý của người quản lý.

11


Trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

- Khi đóng điện phải thực hiện đóng cắt 3 lần, người đóng điện khơng được đứng trực
diện với cầu dao đề phịng chập nổ.
- Trước khi chạm tay vào các vật phải sử dung bút thử kiểm tra chắc chắn khơng có
điện mới được chạm tay vào thiết bị.

2. Nội quy bảo quản thiết bị:
- Các cơ cấu đo lường khi sử dụng không được đặt trực tiếp xtuống nền xưởng hoặc
xuống bàn, phải đặt chúng ở hộp thao tác.
- Khi sử dụng xong cơ cấu đo lường, phải cho chúng vào trong hộp bảo vệ, xắp xếp

chúng theo thứ tự trong tủ theo đúng quy định.
- Các dụng cụ khác khi làm việc xong phải lau rửa sạch sẽ, xắp xếp chúng vào hộp
dụng cụ và đặt vào tủ theo thứ tự đúng quy định.

3. Cơng tác an tồn cho người và thiết bị:
- Không được đùa nghịch, đi lại lung tung trong xưởng thực tập. Chỉ được đi lại xung
quanh vị trí mà mình được phân cơng.
- Phải sử dụng bút thử điện, đèn thử kiểm tra chắc chắn vị trí thiết bị khơng có điện
mới được chạm tay vào thiết bị.
- Khi làm các công việc chưa được giao phải báo cáo, xin phép người quản lý và
được người quản lý hướng dẫn thao tác, nội quy an toàn và cho phép thực hiện cơng
việc đó mới được thực hiện.

4.Cơng tác an tồn phịng cháy nổ:
- Khơng được sử dụng rượu, bia, chất kích thích trước khi vào nhà máy, xí nghiệp.
- Khi đóng điện người đóng điện khơng được đứng trực diện với cầu dao đề phòng
chập nổ.
- Khơng được sửa chữa khi vị trí sửa chữa vần cịn điện
- Khơng được sử dụng điện để đùa nghịch

12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

- Khi bị điện giật phải nhanh chóng cách ly người bị điện giật và nguồn điện. Cử
người gọi bác sỹ hoặc nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến trạm y tế gần nhất để kịp
thời cứu chữa.


5. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện:

Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện

Chạm điện trực tiếp

Khác

Chạm điện gián tiếp

HQ điện
Chạm vào các phần tử bình thường có Xuất
điện hiện
áp trong
Chạm vào các phần tử bình Thường khơng có điện
KV điện trường mạnh

13


Trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

tiÕp xóc trùc tiếp

Ph
N
. .


. .

Ing
Đất
Pha - Trung tính

Pha - đất

Chm vo thanh cái

TIẾP XÚC GIÁN TIẾP
Ph
N
. .

Ing

14


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

6. Phương pháp sơ cứu người bị tai nạn điện giật:
Nguyên nhân chính làm chết người vì điện giật là do hiện tượng kích thích chứ
khơng phải do bị chấn thương. Kinh nhiệm thực tế cho thấy hầu hết các trường hợp bị
điện giật nếu kịp thời cứu chữa thì khả năng sống rất cao.
Khi sơ cứu người bị nạn cần thực hiện các bước cơ bản sau:

- Tách nạn nhân ra khỏi nguần điện
- làm hơ hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
a. Tách nạn nhân ra khỏi nguần điện.
Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp thì nhanh chóng cắt nguần điện, nếu khơng
thể cắt nguần điện thì phải dùng các vật cách điện khô như sào, gậy tre, gỗ khô để gạt
giây điện ra khỏi nạn nhân.

15


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Nấu nạn nhân nắm chặt vào giây điện thì phải đứng trên các vật cách điện khô
để kéo nạn nhân ra, đi ủng hoặc dùng găng tay cchs điện để gỡ nạn nhân ra, hoặc dùng
các dụng cụ cách điện để cắt đứt dõy in.

Cắt địên

16


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Nếu nạn nhân bị chạn hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì khơng thể
đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách nạn nhân
ra khỏi phạm vi có điện, đồng thời báo cho người quản lí đến cắt điện trên đường dây.

Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên cao, dùng dây dẫn nối đất, làm
ngắn mạch đường dây. Khi làm ngắn mạch đường dây cần tiến hành nối đất trước, sau
đó ném dây lên làm ngắn mạch đường dây. Dùng các biện pháp đỡ để chống rơi nếu
người bị nạn trên cao.
b. Làm hô hấp nhân tạo
Thực hiện ngay sau khi tách người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện


Hà hơi thổi ngạt

17


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Đặt nạn nhân ở chỗ thống khí, cởi bớt các phần quần áo bó than (cúc cổ, thắt
lưng,…) lau sạch máu, nước bọt và các chất bẩn, sau đó thực hiện theo trình tự:


Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng gạch mềm để đầu ngửa phía sau.
Kiểm tra khí quản có thong suốt không, lấy các dị vật ra. Nếu hàm bị co
cứng thì mở miện bằng tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới, tì ngón tay
cái vào mép để đẩy hàm dưới ra.



Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau, cho cằm và cổ trên 1 đường thẳng,
đảm bảo cho khơng khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề




phịng lười đóng thanh quản.
Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào
miệng nạn nhân (đặt khẩu trang hoặc khăn mặt lên miệng nạn nhân). Nếu

khơng thể thổi được thì bịt kín miệng nạn nhân và thổi vào mũi.
 Lặp lại các thao tác như trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và
liên tục 10 lần 1 phút đối với người lớn, 20 laanf 1 phút đối với trẻ em.
• Xoa bóp tim ngồi lồng ngực.
Nếu có hai người cấp cứu thì 1 người thổi ngạt cịn 1 người xoa bóp tim.
Người xoa bóp tim lồng tay lên ngực đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của nạn
nhân, ấn khoảng 4 đến 6 lần thì dừng lại 2 giây để người thổi ngạt thổi khơng
khí vào nạn nhân
18


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống khoảng 4-6 cm, sau đó giữ tay lại 1/3 giây rồi
mới rời tay ra khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ. Nếu có 1 người cấp cứu thì sau 2
đến 3 lần thổi ngạt thì ấn vào lồng ngực nạn nhân 4 đến 6 lần.
Các thao tác cần phải làm liên tục cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu sống trở lại, hệ hơ
hấp có thể tự hoạt động ổn định.

19



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Để kiểm tra nhịp tim nên ngừng xa bóp 2 đến 3 giây. Sau khi thấy sắc mặt trở
lại hồng hào, đồng tử co dãn, tim phổi bắt đầu hoạt động nhẹ, cần tiếp tực cấp cứu 5
đến 10 phút nữa để tiếp sức thêm cho nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển nạn nhân
tới bệnh viện. trong qua trình cấp cứu tiếp tục cấp cứu cho đến khi co sự điều dưỡng
của bác sỹ.

20


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

CHƯƠNG 3
Giới thiệu Biến tần dịng micromaster 420 của Siemens
1. Đặc điểm thơng số kỹ thuật
Điện áp vào và Công suất

200V đến 240V 1 AC ± 10%

0,12 đến 3kW

200V đến 240V 3 AC ± 10%

0,12 đến 5,5kW


380V đến 480V 3 AC ± 10%

0,37 đến 11kW

Tần số điện vào

47 đến 63Hz

Tần số điện ra

0 đến 650Hz

Hệ số công suất

0,95

Hiệu suất chuyển đổi

96 đến 97%

Khả năng quá tải

Quá dòng 1,5 x dòng định mức trong 60 giây ở
mỗi 300 giây

Dòng điện vào khởi động

Thấp hơn dịng điện vào định mức


Phương pháp điều khiển

Tuyến tính V/f; bình phương V/f; đa điểm V/f;
điều khiển từ dịng thơng FCC

2. Cách đầu nối mạch lực

21


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Tháo phần mặt trước vỏ máy

Các đầu mạch lực

3. Cách đầu dây cho mạch điều khiển

22

Khoa Điện


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Đầu dây
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu
ADC+
ADCDIN1
DIN2
DIN3
RL1-B
RL1-C
DAC +
DAC P+
N-

Khoa Điện

Chức năng
Đầu nguồn ra +10V
Đầu nguồn ra 0V
Đầu vào tương tự (+)
Đầu vào tương tự (-)

Đầu vào số số 1
Đầu vào số số 2
Đầu vào số số 3
Đầu ra cách ly +24V/max. 100 mA
Đầu ra cách ly 0V/max. 100 mA
Đầu ra số / tiếp điểm NO
Đầu ra số / chân chung
Đầu ra tương tự (+)
Đầu ra tương tự (-)
Cổng RS485
Cổng RS485

23


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Điện

Nối đất an toàn

24


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4. Sơ đồ nguyên lý của biến tần MM420

25


Khoa Điện


×