Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Phân tích tình hình tài chính và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng tiến triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.19 KB, 98 trang )

Học Viện Tài Chính

i

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................................3
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
................................................................................................................................................................3
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..........................................................................................5
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................................31
1.4. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP, CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................33
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẨN XÂY DỰNG TIẾN TRIỂN..............................................................................................................36
CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TIẾN TRIỂN..............................................................................................................83


Học Viện Tài Chính

ii

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DTT : Doanh thu thuần.


ĐTTC : Đầu tư tài chính.
ĐVT : Đơn vị tính.
HTK : Hàng tồn kho.
LNST : Lợi nhuận sau thuế.
LNTT : Lợi nhuận trước thuế.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động.
VCĐ : Vốn cố định.
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn kinh doanh.
VLĐ : Vốn lưu động.
XDCB : Xây dựng cơ bản


Học Viện Tài Chính

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Năng lực máy móc, thiết bị thi công.................................................43
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu lợi nhuận một số năm gần đây ........................45
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ nguồn vốn năm 2012 45
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2012 ..................47
Bảng 2.5: Vốn lưu chuyển năm 2012 của Công ty Cổ phần Xây dựng Tiến Triển
...........................................................................................................................56
Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012 ................58
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí ................................59

Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ......................62
Bảng 2.9: Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản. ................66
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty năm
2011 – 2012....................................................................................................... 68
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ của công ty năm
2011 – 2012 ......................................................................................................68
Bảng 2.12: Vốn bị chiếm dụng và nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty năm
2011 – 2012. ......................................................................................................69
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
năm 2012 ..........................................................................................................70
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ...................................................74
Bảng 2.15: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ....................80


Học Viện Tài Chính

1

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU.
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
được mở rộng, sự đa dạng, phức tạp và nhu cầu thông tin ngày càng được
nâng cao thu hút sự quan tâm của đông đảo những người đã, đang và sẽ hoạt
động trong các ngành kinh tế. Đặc biệt công việc phân tích tài chính - kế toán
với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính của một
tổ chức để phục vụ cho nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong và bên
ngoài tổ chức, có vai trò cực kỳ quan trọng trong cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính cho nhà quản lý. Với nguồn thông tin hữu ích đó thì nhà quản lý có
thể đánh giá chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả

năng sinh lãi, hiệu quả kinh doanh, những triển vọng cũng như những rủi ro
trong tương lai của doanh nghiệp.Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
đã tạo ra môi trường cạnh tranh khắc nghiệt giữa những doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thương
trường bằng uy tín, bằng sức mạnh tài chính, bằng chất lượng sản phẩm,…
Trong đó, vấn đề tài chính là quan trọng nhất và nó chi phối tất cả các mặt còn
lại của doanh nghiệp. Để biết tình hình tài chính thực tiễn cũng như tình hình
sử dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng thanh toán, khả năng xoay vòng vốn,…đòi hỏi doanh nghiệp
phải đi sâu phân tích các bảng số liệu, phân tích các chỉ số tài chính và các
công cụ khác để có thể rút ra những kết luận phù hợp với nhu cầu hiện tại. Từ
kết quả phân tích kế toán tài chính đó doanh nghiệp có thể nhận ra những
khuyết điểm của mình mà định hướng, lập kế hoạch sản xuất và quản lý
nguồn vốn, nguồn nhân lực trong tương lai. Với vai trò quan trọng của phân
tích tài chính doanh nghiệp và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây
dựng Tiến Triển em quyết định thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng Tiến Triển”.Trong khoảng thời gian ngắn ngủi thâm nhập thực


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

tế tại Công ty cổ phần xây dựng Tiến Triển, em đi sâu tìm hiểu và hoàn thành
các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính đặc trưng và sử dụng các công cụ phân tích để có cái nhìn khách quan

từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá kết quả bảng số liệu vừa phân tích các
chỉ số tài chính để tìm hiểu một cách chính xác tình hình sản xuất, tình hình
sử dụng vốn, khả năng thanh toán,… thực tiễn tại doanh nghiệp.
- Thông qua các kết quả phân tích vừa tổng hợp được để đề xuất với
nhà quản lý những phương pháp, những định hướng có thể sẽ được thực hiện
trong thời gian tới nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện những hạn chế còn tồn
đọng và đóng góp những ý kiến góp phần cải thiện tình hình tài chính, thúc
đẩy công việc sản xuất kinh doanh ngày càng đi lên.
Để đạt được mục đích đề tài, ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm các
nội dung sau:
- Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng Tiến Triển.
- Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Tiến Triển. Để đề tài đảm bảo tính
lý luận và thực tế, quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua:
- Thu thập, tổng hợp lý luận từ lý thuyết.
- Thu thập, chỉnh lý, phân tích qua những thông tin được cung cấp từ
phía doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên bài luận không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của thầy cô, các cô
chú, anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.


Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh
nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường
khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ
một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định
tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đặc
biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
1.1.2. Bản chất Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh
nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho nhà nước.



Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước như nộp các khoản Thuế, lệ phí vào ngân sách… và Nhà
nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách
thức khác nhau.
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và
các tổ chức xã hội khác. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể
kinh tế khác là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong
việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế
khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho. Quan hệ tài chính với các tổ chức xã
hội khác được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức
xã hội…
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong
doanh nghiệp. Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán
tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
Thứ tư, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút

vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.3. Nội dung Tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, lựa chọn và quyết định đầu tư. Đó là quá trình hoạch định dự
toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp hợp lý, vừa đảm bảo được lợi ích của người lao động, các cổ
đông vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp những kỳ tiếp theo.
1.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác qua đó đánh giá được khái quát và toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra
các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính đối với nhà quản lý.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho các dự báo tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh
nghiệp khác, là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và
như vậy có thể có những rủi ro. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được
chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư tiến hành
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên môn trung gian nghiên
cứu các thông tin kinh tế tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban
quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp, dựa
vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro
trong kinh doanh…
Phân tích tài chính đối với người cho vay.
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản
xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết doanh nghiệp có thực sự có nhu
cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Thu
nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho
vay là rất cần thiết nhằm mục tiêu xác định rõ hiện trạng tài chính của khách
hàng: giá trị tài sản, tình hình công nợ, khả năng hoàn trả nợ. Dự báo về tình
hình tài chính của khách hàng trong tương lai, dự báo về các rủi ro có thể xảy


Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

ra ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích
đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có
những nét khác nhau.
- Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại
tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả.
Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần

nhất định trong doanh nghiệp, nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp như một nhà đầu tư. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng
lương có thu nhập từ tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản này
phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của
mình trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – linh doanh của
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Các cơ quan quản lý bao gồm các cơ quan quản lý cấp Bộ, Ngành như:
cơ quan Thuế, Thanh tra Tài chính, Thống kê… Các cơ quan này sử dụng các
báo cáo tài chính do doanh nghiệp gửi đến để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó giúp cho các cơ quan này đề ra các chính sách, cơ chế
quản lý, giải pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp,
tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

Những vấn đề nêu trên đây đã cho thấy việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Là công cụ không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích.
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp bao gồm: thông tin trên các
báo cáo kế toán, các tài khoản kế toán, tài liệu thống kê, kế hoạch chiến lược,

sách lược về phát triển doanh nghiệp, cụ thể là:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 - DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 - DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B05 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B04 - DN.
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán
kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết
định phù hợp. Như vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo
cáo tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, chính sách tài
chính tiền tệ, chính sách thuế, đặc điểm ngành, môi trường pháp lý, hình thức
tổ chứ doanh nghiệp, chất lượng nhân sự, triển vọng kinh doanh…
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích
tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những
thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thước
đo số lượng của thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng thông tin.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá.
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
Thông thường để đánh giá, người ta sử dụng các phương pháp sau:


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ

biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử
dụng phương pháp này cần chú ý về điều kiện so sánh, gốc so sánh, kỹ thuật
so sánh sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối hay bằng số tương đối.
- Phương pháp phân chia: Đây là phương pháp được sử dụng để chia
nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục
tiêu nhận thức quán trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù
hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ. Có thể sử
dụng phân chia chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu hoặc
theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế.
- Phương pháp liên hệ đối chiều: Đây là phương pháp phân tích sử
dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện
tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong
quá trình thực hiện các hoạt động.
Phương pháp phân tích nhân tố.
Đây là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tình toán các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng, xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tình tính chất ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp các định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Đây là
phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng
nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố,song các phương pháp thường được sử dụng là:
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp
cân đối.


Học Viện Tài Chính

10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Phương pháp dự đoán.
Đây là phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự
báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai, song người ta thường sử dụng các
phương pháp: phương pháp hồi quy có thể dùng hồi quy đơn hoặc hồi quy
bội, phương pháp quy hoạch tuyến tình, phương pháp sử dụng mô mình kinh
tế lượng…
Trên đây là một số phương pháp phân tích được sử dụng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng một
trong các phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp phân tích phù hợp với
mục tiêu phân tích cũng như tình hình doanh nghiệp.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
*Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Các chỉ
tiêu của Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo
nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần chính: Phần Tài sản và phần
Nguồn vốn.
- Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có
tại 1 thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài
sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử
dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký quỹ, ký cược… Theo chế độ kế toán



Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, phần tài sản gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia làm 2
loại: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Qua bảng cân đối kế toán ta biết được một cách khái quát về kết cấu
vốn và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp đồng thời thấy được mức độ
độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí
và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ, lãi.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên BCĐKT, số liệu trên
BCKQHĐKD được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu
về tỷ suất lợi nhuận…
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá

trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích phải căn cứ vào tính chất của từng khoản thu chi của báo
cáo để đánh giá, xem xét khả năng tạo tiền theo từng hoạt động cũng như xem
xét doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì và sự hợp lý của việc sử
dụng tiền theo các mục đích đó.
1.2.5.2. Phân tích các hệ số đặc trưng.
1.2.5.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán.
Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả như thế nào?
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Để trả lời cho các câu hỏi này,
người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản với tổng số nợ phải trả
của doanh nghiệp, đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các

khoản nợ nần của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại. Ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì có thể tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp nguy


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

hiểm. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có của doanh nghiệp cũng sẵn
sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hả năng thanh toán ngắn hạn).

Hệ số này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những
khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong
thời gian ngắn (thường dưới 1 năm). Hay nói cách khác, hệ số này phản ánh
khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp, chứng tỏ khả năng trả nợ
của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn
về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp có năng lực tốt để thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói
cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh
toán của doanh nghiệp. Bởi tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu

và hàng tồn kho. Mà trong số các khoản phải thu có một bộ phận là nợ quá
hạn và nợ khó đòi; hàng tồn kho là vật tư, sản phẩm làm dở và thành phẩm
chưa tiêu thụ nên các loại tài sản này không thể chuyển đổi thành tiền nhanh
được. Vì vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm về tình hình của doanh
nghiệp, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hệ số trung bình
của các doanh nghiệp cùng ngành…
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.


Học Viện Tài Chính

14

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, phản ánh khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ mà không cần dựa vào việc bán các loại vật tư và hàng hóa. Hệ
số này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, chúng được gọi là những “tài sản có tính thanh khoản”,
“tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu
như do có các khoản phải thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ
số này cần phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để có cái
nhìn khách quan hơn.
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Hệ số vốn bằng tiền).

Trong đó, Tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời gian 3 tháng như chứng khoán

ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn
khác… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời
điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn hay không. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu hệ số này quá cao cho thấy
doanh nghiệp đang có một lượng lớn bằng tiền nhàn rỗi, gây lãng phí, ứ đọng
vốn, giảm vòng quay của vốn và cũng không phải khoản nợ ngắn hạn nào
cũng cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích. Nhưng nếu có những khoản


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp

nợ đến hạn và quá hạn thì cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh những
khoản nợ quá hạn nhất là khi doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhanh.
* Hệ số thanh toán lãi vay.

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ bằng
lợi nhuận do sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ
rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt hay
không, lợi nhuận đem lại có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không? Lãi vay
là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho các chủ nợ.
Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số thanh
toán lãi vay lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả và khả năng
đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn cao.

1.2.5.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
a) Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn vốn được
thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
* Hệ số nợ:

Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần
trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải của công ty từ đó giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù
hợp, các nhà chủ nợ và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định cho vay và các
quyết định đầu tư.
* Hệ số vốn chủ sở hữu.

Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình.

Mặt khác, tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ
được thanh toán đúng hạn, làm cho uy tín của chủ doanh nghiệp được nâng
cao, việc huy động vốn vay nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu sử
dụng quá nhiều vốn tự có thì khó có thể khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi nhuận của chủ sở hữu doanh nghiệp.
* Tỷ suất đảm bảo nợ.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu.Thông qua hệ số này cho phép nhà quản lý đánh giá
được mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó định hướng chính sách
tài chính cho kỳ tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua chỉ tiêu này đánh


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

giá mức độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro của các
khoản vay từ đó ra quyết định thích hợp.
b) Hệ số cơ cấu tài sản.
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản
lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn.

Tỷ lệ đầu tư vào TSDH phản ánh trong một đồng vốn kinh daonh mà
doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản
dài hạn. Đồng thời, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình trang
thiết bị cơ sở vật chất, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu

dài của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu năm
chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới tài sản cố định, tăng năng
lực sản xuất.
* Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ.

Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản
ngắn hạn. Qua đó cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn như tiền và
các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu…
Tuy nhiên cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh
doanh cụ thể để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp.
* Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh trong số TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu giá trị được đóng góp từ vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất
này lớn hơn 1 nghĩa là toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp được đầu
tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1, chứng tỏ một phần
TSCĐ được tài trợ bởi nguồn vốn vay.
1.2.5.2.3. Các hệ số về hiệu suất hoạt động.
* Số vòng quay hàng tồn kho.

Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.

Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động, vì vậy cần
giới hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, mặc khác phải tăng được
vòng quay của chúng. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào đặc điểm ngành kinh doanh.
Thông thường, chỉ tiêu này cao so với các doanh nghiệp trong ngành
cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có
thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho. Nếu hệ số này thấp, có thể do doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức,
dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể
dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Để đánh giá chính


Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

xác hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp cần xem xét cụ thể và sâu hơn
tình thế của doanh nghiệp.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay hàng tồn
kho trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng
nhanh, giảm ứ đọng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt và ngược lại.
* Vòng quay các khoản phải thu :


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh. Do đó, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều tài sản
lưu động cho các khoản phải thu hay các khoản mà doanh nghiệp bị khách
hàng chiếm dụng ít.
Ngược lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ một phần
vốn của doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng. Chỉ tiêu này phụ thuộc
vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền trung bình :

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.


Học Viện Tài Chính

20

Luận Văn Tốt Nghiệp

Kỳ thu tiền bán hàng phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và mục
tiêu mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Khi xem xét kỳ thu tiền trung bình
cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
* Vòng quay vốn lưu động :

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu
động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu
này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ của doanh nghiệp,
một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và

ngược lại.
* Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển VLĐ) :

Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao
nhiêu ngày, là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ thì thể hiện vốn lưu động
không bị ứ đọng.
Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm vốn lưu động)

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

21

Mức tiết kiệm vốn lưu động =

=

x (K1 – K0)

Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ so sánh
(kỳ kế hoạch) hay doanh thu thuần trong kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.

L1, L0: Số vòng quay vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh
nghiệp có thể đạt được quy mô như cũ nhưng có thể tiết kiệm được một lượng
vốn lưu động. Hay vẫn với số vốn lưu động như trước nhưng do tăng tốc độ
luân chuyển vốn, doanh nghiệp đạt được quy mô cao hơn, hoặc do tăng tốc độ
luân chuyển vốn, doanh nghiệp phải tăng một lượng vốn lưu động không đáng
kể nhưng quy mô tăng lên nhiều.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định :

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Hàm lượng vốn cố định.


Học Viện Tài Chính

22

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đây là đaị lươṇ g nghicc̣h đảo của chỉ tiêu hiêụ suất sử duṇg vốn cố
điṇh. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuẩn trong kỳ (hay nói cách khác: để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định).
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Hệ số huy động vốn cố định.

Số vốn cố điṇh đươcc̣ tính trong công thức trên đươcc̣ xác điṇh bằng giá
tri c̣còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh

nghiệp tại thời điểm đánh giá, phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cao hay thấp. Mức độ hoạt động
cao mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng
cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này được sử dụng kết hơpc̣ với chỉ tiêu hiêụ suất sử duṇg vốn cố điṇh trong
quá trình đánh giá hiêụ quả sử dụng vốn cố định để cho những kết luận đầy
đủ, toàn diêṇ .
Hệ số hao mòn TSCĐ.


×