Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

chiến lược marketing mix công ty tnhh trà thông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 52 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
------------ ------------

NGUYÊN LÝ MARKETING
TIỂU LUẬN
CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX
CÔNG TY TNHH TRÀ THÔNG
HỒNG


TON ĐUC THANG UNIVERSITY
BACHELOR
(DIPLOMA) OF
PROGRAM

BUSINESS

ADMINISTRATION

ASSIGNMENT COVER PAGE
Your assessment will not be accepted unless all fields below are completed

Subject Code:

704001

Subject Name:

Principle of Marketing


Location where you study:

Ton Duc Thang – Tan Phong Campus

Title of Assignment:

Final Report

File(s) Submitted

QTKD704001-Shift(2)-G.(4)-Final Report

Learning Facilitator in charge:

Dr. Phạm Thị Minh Lý

Assignment due date:

Date of Submission:
Late Submission Approval


Number of pages including this
one: (Please number your pages
like this: page 1 of 7, page 2 of 7,
etc)

pages

Word Count:

(Main Content)

words

STT

TÊN

MSSV

KÝ TÊN


1

Hoàng Thị Thanh Ngân (NT)

082582Q

2

Phạm Thùy Trang

B1180206

3

Nguyễn Thị Hà Giang

70110019


4

Lâm Thị Thùy Dương

71180009

5

Ngyễn Thị Anh Thơ

71100147

6

Ngô Cẩm Nhung

71100043

7

Trần Thị Phương Trinh

B1180214

8

Trần Thị Hoài Thương

71100149


9

Nguyễn Văn Đông

71105016

10

Đào Bảo Nhung

B1100237

11

Nguyễn Thị Thảo Lê

B1100071

12

Nguyễn Thị Hoài Thu

71005060

DANH SÁCH NHÓM 4 MÔN NGUYÊN LÝ MARKETING


TÊN
1. Hoàng Thị Thanh Ngân (NHÓM

TRƯỞNG)

NHIỆM VỤ
Mở bài- kết bài Marketing
mix (Product – Price) -đưa
ra chính sách cải thiệnsửa chữa bổ sung nội
dung.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
TỔNG HỢP TÀI LIỆU

2. Nguyễn Thị Hoài Thu

MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
100%

100%
Mở bài- kết bài Marketing mix
(Product – Price) -đưa ra chính
sách cải thiện- sửa chữa bổ sung
nội dung.

3. Phạm Thùy Trang
4. Nguyễn Thị Hà Giang

5. Lâm Thị Thùy Dương
6. Nguyễn Thị Anh Thơ

7. Ngô Cẩm Nhung
8. Trần Thị Phương Trinh


9. Trần Thị Hoài Thương

Lịch sử hình thành Công
ty (History overview)
Mục tiêu kinh doanh
(Objective).
tìm kiếm hình ảnh về công ty về
sản phẩm.
đề xuất giải pháp chiến lược phân
phối- chiêu thị.
3.
Sứ mệnh (Mission)
4.
Tầm nhìn (Vision)
5.
Logo – Slogan
Hình ảnh thông tin minh họa.
1.
Định vị sản phẩm
(Positioning map).

100%

6.
Sơ đồ tổ chức của Công ty
(Company structure).
7.
Kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty – 3 quí/năm
hoặc 3 năm trở lại gần nhất

(Financial result).
Thu thập giá sản phẩm cùng laoi5
công ty cạnh tranh

100%

Marketing mix (Place –
Promotion).cải thiện

90%

100%

90%
90%

100%


10. Nguyễn Văn Đông
11. Đào Bảo Nhung
12. Nguyễn Thị Thảo Lê

Liên hệ công ty, đến và xin tài liệu.

100%

1.
Khách hàng mục tiêu
(Target customer)

2.
Đối thủ cạnh tranh
(Competitors)
Trực tiếp (Direct)
Ma trận SWOT
Thu thập giá sản phẩm cùng loại
công ty canh tranh

90%
90%


MỤC LỤC
Giới thiệu chung về đề tài (Introduction)
1.Giới thiệu về Công ty:
1.1 Lịch sử hình thành Công ty (History overview)
1.2 Mục tiêu kinh doanh (Objective)
1.3 Sứ mệnh (Mission)
1.4 Tầm nhìn (Vision)
1.5 Logo – Slogan
1.6 Sơ đồ tổ chức của Công ty (Company structure)
1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty – 3 quí/năm hoặc 3 năm
trở lại gần nhất (Financial result).
1.8 Quy trình sản xuất sản phẩm chính (trà atiso)
2. Nội dung đề tài của từng nhóm
2.1 Khách hàng mục tiêu (Target customer)
2.2 Đối thủ cạnh tranh (Competitors)
Trực tiếp (Direct)
2.3 Định vị sản phẩm (Positioning map)
2.4 Phân tích SWOT

2.5 Marketing mix (Product – Price – Place – Promotion)
3. Đề xuất cải thiện Marketing mix
Kết luận (Conclusion)

LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là vấn đề sống còn của cơ sở
sản xuất kinh doanh, do đó, cơ sở sản xuất kinh doanh luôn tìm cho mình
hướng đi đúng đắn để có thể đứng vững trên thị trường. Hàng năm, cơ sở sản
xuất kinh doanh lập nên các kế hoạch nhằm định hướng các hoạt động kinh
doanh trong năm của mình.
Trong một số năm gần đây, sau khi gia nhập WTO, trước sự xâm nhập của
hàng loạt các thương hiệu nước ngoài cũng như sự đa dạng trong thị trường
nước giải khát, trà thanh nhiệt, việc xác định chiến lược phát triển kinh doanh
là một khâu cực kì quan trọng đối với việc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH trà Thông Hồng là một công ty vừa và nhỏ trong ngành sản
xuất, chế biến Trà. Trong những năm gần đây, cơ sở phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn vì sự xuất hiện của các mặt hàng mới của các đối thủ cạnh tranh. Vì
vậy hàng năm, cơ sở luôn cố gắng làm tốt công tác lập kế hoạch phát triển
chiến lược kinh doanh, phân tích hành vi khách hàng, nhằm xác định rõ xu
hướng của thị trường, thay đổi chiến lược để phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng
Trong quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Trà Thông Hồng, nhóm em đã có
điều kiện nghiên cứu về công tác lập kế hoạch chiến lược MARKETING của
công ty TNHH Trà Thông Hồng. Do đó, em chọn đề tài: "CHIẾN LƯỢC
MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TRONG CHIẾN
LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH TRÀ THÔNG HỒNG ". Trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài, nhóm em xin trình bày những vấn đề mà nhóm đã khảo sát thực
tế được tại công ty về tình hình hoạt động kinh doanh, các hoạt động liên quan

đến chiến lược marketing mix cũng như một số giải pháp cho hoạt động
marketing mix tại công ty TNHH Trà Thông Hồng.
Kết cấu của bài viết gồm phần mở đầu, kết luận và phần nội dung được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về tổng quan về Công ty.
Chương 2: Thực trạng chiến lược marketing mix của công ty.
Chương 3: Một số đề xuất cải thiện nhằm hoàn thiện chiến lược marketingmix.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.


1.1 Lịch sử hình thành Công ty (History overview):
Công ty TNHH Trà Thông Hồng chuyên sản xuất và chế biến các loại
trà thảo dược, vừa có tác dụng giải khát vừa có tác dụng duy trì và bảo vệ sức
khỏe, sản phẩm chính là trà Atiso. Trong hơn 10 năm xây dựng và phát triển,
ngày nay Công Ty TNHH Trà Thông Hồng ngày càng khẳng định được vị thế
của mình trong lĩnh vực kinh doanh trà.
- Tên giao dịch tiếng việt: Công Ty TNHH Trà Thông Hồng
- Trụ sở: 61/23 đường 783 Tạ Quang Bửu, Phường 4, Quận 8, TP Hồ
Chí Minh.
- Điện thoại : 0838503298

Fax : 0862630353

- Email:
- Địa chỉ Website: />Năm 2002, Cơ Sở Thông Hồng chỉ là Hộ Kinh Doanh Cá Thể nhỏ lẻ,
Cơ Sở mang tên Cơ Sở Sản Xuất Kinh Doanh Trà Thông Hồng.
Ngày 14/2/2006, theo quyết định số 41/H8/5124/001259/HKD của Ủy
Ban Nhân Dân Quận 8, Cơ sở đăng ký thay đổi lần thứ 1chính thức mang tên
Cơ Sở Thông Hồng và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

41/H8/5124/001259/HKD đồng thời sử dụng con dấu mang tên Cơ Sở Thông
Hồng.
Ngày 19/05/2006, theo quyết định của Chi Cục Thuế Quận 8, Cở Sở
Thông Hồng có Mã Số Thuế 5800257973.
Ngày 24/07/2010 Cơ Sở Thông Hồng trở thành Công Ty TNHH trà
Thông Hồng
* Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh:
 Trà, bao gồm
• Trà Thông Hồng ( trà Atiso thượng hạng, trà Atiso xuất khẩu, trà
thanh nhiệt, trà khổ qua, trà Diệp hạ châu, trà lài, trà xanh, trà
gừng)
• Trà Vĩnh Tiến ( trà Atiso thượng hạng, trà Atiso hạng nhất, trà
Atiso đặc sản, trà Hà thủ ô, trà linh chi, trà khổ qua, trà thanh
nhiệt, trà thảo dược )


• Trà Oolong
 Trà cụ
 Thời trang len ( quần áo len, túi xách len, các sản phẩm len khác
như bao điện thoại, mũ len, móc khóa…)
 Nước cốt trái cây ( chanh dây, dâu tây, dâu tẳm, trái nhàu….)
 Rượu vang ( vang nho, vang đỏ, vang Mimosa, vang Demisec,
vang Syrah, vang Sauvignon-blanc…)
 Kẹo mứt Đà Lạt ( kẹo dâu tằm, kẹo dâu tây, kẹo me cay, mứt dâu
tây…)
 Sản phẩm bổ dưỡng( nấm linh chi khô, trà Hà thủ ô gói, trà Hà
thủ ô hộp…)
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, tâm lý người Việt “trà
ngon, bạn hiền”, tuy nhiên các loại trà truyền thống lại khá kén người uống. Đa

số người tiêu dùng đều cho rằng trà túi lọc tiện lợi, vệ sinh, có thể sử dụng hết
tính chất của trà đặc biệt là trà Thảo Dược.
Với mong muốn mang lại cho khách hàng một loại trà ngon và có lợi
cho sức khỏe, Công Ty trà Thông Hồng đã tìm hiểu, nghiên cứu và cho ra đời
sản phẩm trà Atiso và một số loại trà Dược Liệu ( Gừng, Khổ Qua, Thanh
Nhiệt, Lài) dưới dạng túi lọc là sản phẩm chính cho Công Ty trà Thông Hồng.
Khi mới bắt đầu đi vào hoạt động ( năm 2002), với năng lực về vốn, lao
động, máy móc kĩ thuật còn hạn chế, công ty chỉ sản xuất một số mặt hàng chủ
yếu là Trà Atiso túi lọc và đóng gói nguyên liệu cây Atisô, Khổ Qua ( cây
Atiso, Khổ Qua dạng phơi khô). Năm đầu tiên đi vào hoạt động sản xuất, công
ty sản xuất ra 9.400 thùng Trà Atiso túi lọc, 30 tấn nguyên liệu Atiso đóng gói
và 20 tấn nguyên liệu khổ qua đóng gói.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trường và máy móc kĩ thuật, cơ
sở đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Cơ sở hoạt
động sản xuất kinh doanh 8 loại sản phẩm trà túi lọc chính:
- Trà Atisô.
- Trà Thanh Nhiệt.
- Trà Xanh.
- Trà Lài.


- Trà Gừng.
- Trà Khổ Qua.
- Bông Atisô đóng gói.
- Khổ Qua đóng gói
Hàng năm Cơ sở sản xuất ra hàng chục ngàn thùng trà các loại và hàng
chục tấn nguyên liệu đóng gói từ các cây nguyên liệu. Đặc biệt trong những
năm vừa qua, Cơ sở đã lắp tạo một bước đột phá mới bằng việc nghiên cứu và
sản xuất thành công loại trà Atiso túi lọc theo tiêu chuẩn Châu Âu để xuất sang
Mỹ, Hàn Quốc, Nhật…

Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơ Sở Thông Hồng ngày càng phát
triển, doanh thu hàng năm của Cơ sở trong những năm gần đây tăng lên mạnh
mẽ.
Vì lượng thời gian xuống trực tiếp tìm hiểu tại Cơ Sở Thông Hồng có hạn nên
nhóm chỉ tập trung nghiên cứu về các sản phẩm trà thảo mộc túi lọc và các sản
phẩm được đóng gói từ cây nguyên liệu Atiso, Khổ Qua.
1.2 Mục tiêu kinh doanh
• Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
• Ứng dụng các nghiên cứu khoa học, công nghệ chế biến trà, áp dụng các
kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trên thế giới để cải tiến sản phẩm, cho tung ra thị
trường những sản phẩm mới để thu hút lượng khách hàng đến với công ty.
• Giúp cho người Việt Nam biết đến những công dụng đặc biệt của trà và
thưởng thức trà.
• Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động,
đồng thời làm tròn nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của Pháp luật.
1.3 Sứ mệnh:
“Đem đến người tiêu dùng những món quà bổ ích, thiết thực nhất cho
sức khỏe.”. Công ty sẽ cung cấp trà tươi nguyên, hảo hạng nhất, khách hàng
không cần bỏ một số tiền lớn nhưng vẫn sở hữu được sản phẩm có giá trị nhất,
đem lại cho khách hàng những gì tốt nhất Khách hàng sẽ hài lòng về sản phẩm
lẫn chất lượng phục vụ của công ty. Để đạt được sứ mệnh trên, công ty luôn đề


cao chất lượng uy tín đối với người tiêu dùng, kích thích sáng tạo mẫu mã và
giá cả phải chăng, luôn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, luôn đặt lợi ích
chất lượng – lợi ích khách hàng vào lợi ích công ty, kết hợp hài hoà giữa lợi ích
công ty, lợi ích của khách hàng và lợi ích của toàn xã hội. Trong quá trình kinh
doanh, công ty luôn tuân thủ pháp luật, không vì mục tiêu lợi nhuận mà làm

phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng tham gia tích cực vào các
hoạt động cộng đồng.
1.4 Triết lý kinh doanh
Được phục vụ và tri ân khách hàng là mục tiêu tâm đắc nhất của
Về chính sách chất lượng:
Công ty không ngừng nâng cao những sản phẩm trà sạch đến cho người
tiêu dùng. Công ty duy trì, cải tiến chất lượng và mẩu mã bao bì phù hợp với
người tiêu dùng. Công ty sẽ có chiến lược giá cả phải chăng để cạnh trên thị
trường, làm sao mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm hoàn hảo nhất
và tiện lợi nhất mỗi khi dùng đến sản phẩm trà Thông Hồng.
1.5 Tầm nhìn: Công ty TNHH THÔNG HỒNG không ngừng cải tiến
công nghệ, chú trọng triệt để vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản
xuất đến khâu đóng gói để cho ra những sản phẩm ích lợi cao, chất
lượng tốt. Công ty trà Trà THÔNG HỒNG sẽ trở thành một công ty
lớn mạnh nổi tiếng
1.6 Logo – slogan:

Slogan: “ Tinh hoa của thiên nhiên, món quà cho sức khỏe”


1.7 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Trà Thông Hồng: đứng đầu là Giám
Đốc Điều Hành, dưới Giám Đốc Điều Hành là bốn Trưởng Phòng phụ
trách bốn lĩnh vực cơ bản của Cơ sở là Trưởng Phòng Sản Xuất, Trưởng
Phòng Marketing , Trưởng Phòng Nhân Sự, Trưởng Phòng Tài Chính.

Giám đốc điều hành
(CEO)

Trợ lý/thư ký


Trưởng phòng sản
xuất (CPO)

Trưởng phòng
Marketing (CSO)

Trưởng phòng nhân
sự (HRM)

Trưởng phòng tài
chính (CFO)

Công nhân, nhân
viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Qua sơ đồ nhóm nhận thấy những ưu điểm cũng như nhược điểm của sơ
đồ tổ chức như sau:
* Ưu điểm:
o cơ cấu này là gọn nhẹ, quyền lực tập trung vào số ít người (một
người) và vì vậy các quyết định có thể được đưa ra và thực hiện
nhanh chóng...
o Tối ưu hóa được năng suất của nhân viên.
 Có thể nắm bắt nhanh được những ý kiến đóng góp một

cách nhanh chóng và chính xác.
 Chuyên môn hóa phần quản trị của mỗi cá nhân.
 Thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả và nâng cao trình
độ,sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao nhất.
* Nhược điểm:


 Chính vì sơ đồ tổ chức của công ty nhỏ gọn nên
việc hoàn thành nhiệm vụ khá vất vả vì số lượng
nhân viên ít đòi hỏi nhân viên phải làm việc cao độ.
 Do quyền lực tập trung vào một số người nên
thường đưa ra những quyết định sai.
 Đòi hỏi nhà quản trị phải có kiếm thức sâu rộng,
nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước,đồng
thời hiểu được tâm lý nhân viên.
o Sau khi đã nhận định rõ được những ưu và nhược điểm thì nhóm
có đề xuất những giải pháp sau nhằm nâng cao hiểu quả của sơ


đồ tổ chức công ty:
Sơ đồ tổ chức của công ty gọn nhẹ nhưng nhân lực lại quá ít để

có thể đảm nhiệm tất cả mọi việc,chính vì vậy việc tuyển thêm nhân
viên có năng lực để cùng nhau giải quyết vấn đề là vô cùng cần thiết.
chú ý: nên chọn nhân viên có tính kỷ luật,đoàn kết để đạt được hiểu
quả cao nhất.

Quyền lực tập trung trong tay một số người nên thường đưa ra
quyết định sai, ví vậy cần có một ban thẩm định trước khi đưa ra quyết
định để không làm ảnh hưởng tới công ty.


Nhà quản trị là những người đưa ra quyết định và chính những
quyết định đó giúp cho công ty hoạt động và phát triển, tầm quan trọng
của nhà quản trị là vô cùng to lớn,cần chọn người có năng lực lãnh
đạo,biết nhìn nhận và nằm bắt thời cơ thật tốt.
Song song với những nhà cạnh trong trong nước ta còn phải đối mặt với
những đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Lợi thế của công ty TNHH thông hồng

Công ty đã nắm bắt rõ được nhu cầu trong nước,thói quen hưởng
trà của người việt.

Các loại trà ngon mà lại tốt cho sức khỏe.

Những vùng cung cấp được nguyên vật liệu chất lượng nhất với
giá cả tốt.

Đã có thâm niên hoạt động trên lĩnh vực này khá lâu,có những
bài học kinh nghiệm cũng như có được chỗ đứng trong long người tiêu
dung.
Hạn chế của công ty TNHH thông hồng


•Khoa học công nghệ ở việt nam phát triển với tốc độ khá chậm so với
các nước trên thế giới,vì thế, máy móc thiết bị dung cho sản xuất không
sánh bằng những doanh nghiệp ở nước ngoài thâm nhập vào thị trường
việt nam.
•Tình hình tài chính cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi
thế cạnh tranh. Tất nhiên so với doanh nghiệp nước ngoài tài chính của những
cộng ty trong nươc nhu công ty TNHH thông hồng không thể sánh bắng.

1.8 Kết quả hoạt động của công ty:
Các chỉ tiêu
2008
Doanh thu (tỉ đồng)
56,63
Các sản phẩm trà túi lọc (thùng)
Trà Atisô.
18.000
Trà Khổ Qua.
12.000
Trà Gừng.
9.000
Trà Thanh Nhiệt.
5.900
Trà Xanh.
3.700
Trà Lài.
4.000

2009
76.74

2010
85,54

2011
102.35

21.900
16.200

12.300
8.550
4.980
5.410

23.400
18.200
13.500
11.300
5.730
7.460

28.320
23.430
15.200
14.980
8.340
10.370

Hình 1.1 Biểu đồ doanh số bán hàng từ năm 2008-2011 (nghìn
thùng)


hình 1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh Cơ Sở Sản Xuất Kinh Doanh Trà
Thông Hồng
(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch- nguyên vật liệu)
Ta thấy, liên tục từ 2008 đến 2011, các chỉ tiêu mà công ty Thông Hồng
đạt được đều tăng hơn so với năm trước. Riêng năm 2008, doanh số tăng nhưng
không mạnh mẽ, còn đặc biệt năm 2009, doanh số có bước đột biến mạnh mẽ.
Điều này hoàn toàn nằm trong kế hoạch của cơ sở sản xuất kinh doanh. Vì năm

2008, công ty trà Thông Hồng đã tập trung tất cả mọi nguồn lực để đầu tư 1
loạt máy móc, công nghệ kỹ thuật mới nhằm mục đích mở rộng mô hình kinh
doanh. Năm 2008 là năm mà ban giám đốc công ty trà Thông Hồng luôn ở
trong tâm trạng lo lắng cực độ, vì năm này tình hình kinh tế trên toàn cầu bị
suy thoái nhưng công ty vẫn mạnh tay đầu tư 1 loạt máy móc, công nghệ sản
xuất mới, điều này như 1 canh bạc. Nhưng mọi nỗ lực của tất cả các nhân viên
công ty Thông Hồng được đền đáp một cách xứng đáng. Bốn tháng đầu năm
2008 doanh số có giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2007 nhưng từ tháng 06/2008
khi các máy móc công nghệ mới bắt đầu đi vào hoạt động thì công ty Thông
Hồng dần dần lấy lại thế cân bằng ổn định và doanh thu tăng 1 cách mạnh mẽ
vào năm 2009. Trong 5 tháng đầu năm năm 2008, cơ sở đã lắp đặt xong các
loại máy móc hiện đại phục vụ cho việc sản xuất. Đến đầu tháng 6/2008 các
loại máy móc này đã đi vào hoạt động. Và từ tháng 10/2008 đến đầu năm 2009
cơ sở cũng đã lắp đặt xong được 1 băng chuyền hiện đại góp phần đáng kể
trong việc tăng năng suất cho cơ sở. Dự tính theo kế hoạch, năm 2010 doanh
thu sẽ tăng gấp đôi năm 2009.


1.9 Quy trình sản xuất sản phẩm tiêu biểu (trà atiso)
1.9.1 Quy trình
1. Thu mua nguyên liệu: Nguyên liệu gồm cây Atiso ( nguyên cây:
thân, rễ, lá, bông cây Atiso), cam thảo, cỏ ngọt, caramen, socola…
Cây Atiso được thi mua tại Đà Lạt. Cam thảo, cỏ ngọt… được thu
mua ở miền Tây, miền Trung…Nguyên liệu thu mua là nguyên liệu
đã phơi khô.
2. Rửa sạch, phơi khô: Các cây nguyên liệu Atiso, cam thảo, cỏ
ngọt…được thu mua sẽ đem đi rửa sạch sau đó được phơi khô rồi sẽ
được lưu trữ vào kho, chuẩn bị cho việc sản xuất.
3. Xay nguyên liệu:Nguyên liệu đã được rửa sạch, sẽ được cho vào
máy xay xay nhỏ ra.

4. Trộn, ướp nguyên liệu: Tùy vào loại trà được sản xuất sẽ có tỷ lệ
trộn và công thức ướp nguyên liệu nhất định.
5. Sao nguyên liệu: nguyên liệu đã được trộn ướp sẽ được sao khô ở
nhiệt độ cao nhằm mục đích tăng mùi hương của trà, tạo cho trà màu
sắc hấp dẫn, đồng thời khi được sao chín ở nhiệt độ cao trà sẽ có thời
gian sử dụng lâu hơn.
6. Đóng gói túi lọc: Nguyên liệu được sao cho vào máy đóng gói trà túi
lọc tạo thành sản phẩm trà túi lọc hoàn chỉnh đã được kẹp chỉ, dán
tem.
7. Đóng gói, hộp, màng co, đóng thùng: Trà túi lọc thành phẩm sẽ
được đóng gói hoặc đóng hộp, sau đó được đóng thùng hoàn chỉnh.
1.9.2 Điểm thắt cổ chai:
Điểm thắt cổ chai: năng suất hoạt động của Cơ sở chịu ảnh hưởng và
phụ thuộc rất nhiều vào quy trình thứ 6. Đây là công đoạn quan trọng nhất và
cũng chính là điểm thắt cổ chai của chu trình hoạt động.
Nhược điểm: Công suất còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trưởng.


Khắc phục: Từng bước cải tiến, cải tiến công nghệ, nâng cấp máy móc
sao cho phù hợp.
Mục tiêu: đến năm 2011 sẽ hoàn thiện, cải tiến máy móc tối tân nhất và
phấn đấu nâng năng suất máy lên gấp 3 lần hiện tại.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT TỔNG QUÁT TRÀ ATISO TÚI LỌC

Thu mua


chế


Xay
NL
Ướp NL
Sao
NL
Túi

Điểm thắt cổ chai

Lọc

Đóng
gói


Hình 1.3 Quy trình sản xuất trà atiso túi lọc.
(Số liệu do Bộ Phận Sản Xuất Cơ Sở Thông Hồng cung cấp.)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING MIX CỦA CÔNG TY.
2.1 Khách hàng mục tiêu.
Đối với các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ như Thông Hồng, năng
lực cạnh tranh trên thị trường còn thấp, nếu muốn thành công phải xác định
rằng sẽ chỉ có một lượng nhỏ khách hàng sẽ mua sản phẩm của công ty. Vì thế,
nhiệm vụ của công ty là xác định những khách hàng tiềm năng đó đồng thời
“xoáy ” các chiến dịch marketing cũng như đầu tư nghiêm túc tiền bạc và công
sức tới mạng lưới khách hàng tiềm năng đó (thị trường mục tiêu).
Trà là một loại nước uống truyền thống của hầu hết các gia đình Việt
Nam, nhưng nhiều nước trên thế giới người dân cũng yêu thích sản phẩm này

như: Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc… tuy nhiên dòng khách hàng chủ yếu của sản
phẩm này chính là người dân Việt Nam, ai cũng có thể trở thành khách hàng
của công ty.
Theo độ tuổi: khách hàng ở độ tuổi trung niên và người già…


Theo trình độ học vấn: những người có trình độ học vấn, người lao
động…
Theo phạm vi: khách hàng trong nước và khách hàng ngoài nước
Ngoài ra, khách hàng mục tiêu còn ở các thị trường các nước châu Á
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, nơi cũng cũng tiêu thụ lượng trà khá
lớn.
2.2 Đối thủ cạnh tranh (Competitors)
Trong kinh doanh cạnh tranh là một tất yếu để phát triển. Sản phẩm trà
được nhiều vùng, doanh nghiệp lựa chọn để kinh doanh đặc biệt là các doanh
nghiệp có địa bàn hoạt động tại vùng miền núi, cao nguyên, nơi có địa hình,
thời tiết, khí hậu thuận lợi cho cây chè hát triển. Thực tế trong quá trình hoạt
đọng kinh doanh, công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ trong nước
mà còn cả ngoài nước. Nhưng nếu xem xét dưới góc độ công ty là một doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực sản xuất không cao, vì thế đối thủ cạnh
rtanh chủ yếu của công ty vẫn là doanh nghiệp vừa hoặc nhỏ trong nước. Một
số đối thủ cạnh tranh tiêu biểu của công ty như:
 Công ty trà Ngọc Duy
Công ty TNHH Trà Atisô Ngọc Duy ra đời vào năm 1990 dưới thương
hiệu là Doanh nghiệp trà atiso Ngọc Duy chính l đơn vị đầu tiên của Đà Lạt nói
riêng và Việt Nam nói chung đã biến nguồn nguyên liệu nổi tiếng này của Đà
Lạt thành sản phẩm hình thức rất độc đáo, gọn nhẹ, thanh tao, phổ thông trong
mọi gia đình với lúc bấy giờ với nhiều người đó chính là trà atisô túi lọc theo
sáng kiến của chị Nguyễn Thị Lộc - chủ doanh nghiệp - người được ghi nhận là
khai sinh ra ngành trà Atisô túi lọc tại Việt Nam.

Tập trung đầu tư và cải tiến qui trình qua nhiều năm để nâng cao chất lượng và
hình thức mẫu mã, trà atiso túi lọc dưới thương hiệu Ngọc Duy đã chính thức
có mặt và chi phối thị trường trong nước và đặc biệt đến cuối năm 1992 ,
15.000 hộp Trà Atisô túi lọc Ngọc Duy đã được xuất khẩu sang Đài Loan
Việc định hình thương hiệu trà Atisô Ngọc Duy được thể hiện từ năm 1990 qua
một quá trình đầu tư làm việc miệt mài, cật lực, tốn khá nhiều công sức của
một tập thể người lao động có sự gắn bó lâu dài với công ty. Đó chính là một


chuỗi qui trình từ khâu khảo sát nhu cầu khách hàng và thị trường, tiếp cận
công nghệ và đầu tư sáng kiến cải tiến công nghệ phù hợp với các nguyên vật
liệu nội địa hóa, tạo ra tính năng an toàn bổ dưỡng của sản phẩm và tạo nên sức
hút của sản phẩm với người tiêu dùng đối với sản phẩm. Song không dừng lại ở
đó, thuơng hiệu Atisô Ngọc Duy chính thức có thế đứng trên thị trường trong
và ngoài nước bằng việc đa dạng hóa các mặt hàng và sản phẩm của mình.
Từ đặc tính dược liệu của trà túi lọc Atisô đã được đông đảo người tiêu dùng
ủng hộ, công ty Trà Atisô Ngọc Duy cũng đã tập trung đầu tư hàng chục tỉ đồng
trong nhiều năm để nhập các thiết bị tiên tiến từ các nước về đồng thời mở rộng
cơ sở vật chất, từ đó vừa củng cố phát triển mặt hàng chủ lực là trà Atisô túi lọc
vừa đồng thời nghiên cứu tạo ra nhiều lọai trà thảo dược túi lọc khác dựa vào
nguồn nguyên liệu dồi dào tại tỉnh như Trà Khổ Qua, Diệp Hạ Châu, Trà Gừng,
Trà Linh Chi, Trà Trinh Nữ Hoàng Cung ... Để sản phẩm đến tay người tiêu
dùng được rộng rãi hơn nữa, công ty Trà Ngọc Duy lần lượt mở thêm các đại lý
ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Quãng Ngãi, Nha Trang, Gia Lai-Kon
Tum, Cần Thơ…
Từ năm 1995 trở lại đây đã có nhiều công ty, thương nhân Canada, Pháp ,Đài
Loan, Singapore, Nhật … đã tìm đến doanh nghiệp để đặt hàng và ký hợp đồng
lâu dài. Qua công nghệ sản xuất ,quản lý chất lượng và chiến lược tiếp cận thị
trường hợp lý,các sản phẩm trà túi lọc mang thương hiệu Ngọc Duy đã có mặt
tại mọi vùng trong cả nước và các quốc gia khác trên thế giới.

Công ty TNHH Trà Atisô Ngọc Duy là thành viên của Hội các nhà sản xuất và
kinh doanh trẻ tỉnh Lâm Đồng và là thành viên sáng lập Công ty cổ phần doanh
nghiệp trẻ tỉnh.Với việc không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu hiện nay cùng với chiến
lược đầu tư hợp lý đã được họach định trong thời gian đến chắc rằng thương
hiệu Ngọc Duy sẽ tiếp tục được định hình vững chắc hơn và có sự tăng trưởng
cao trong thời gian tới.
 Công ty TNHH trà Ngọc Thảo
Công ty TNHH Ngọc Thảo là doanh nghiệp chuyên nghiên cứu chế
biến sản xuất ra các loại trà có nguồn gốc từ thảo mộc mang nhiều dược tính có


lợi cho sức khỏe con người như: cây Atisô, gừng, cỏ ngọt, chanh dây (mát
mát), chó đẻ răng cưa (trà Diệp Hạ Châu)…
Đặc biệt là cây Atisô, một loại thảo dược quý có nguồn gốc từ Địa Trung Hải
được người Pháp đem vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ XVIII ở SaPa, Tam Đảo,
và nhiều nhất là ở Đà Lạt. Nhờ thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, cây Atisô phát
triển mạnh tại đây và trở thành một loại đặc sản tiêu biểu cho Đà Lạt.
Nghiên cứu và sản xuất chế biến trà Atisô túi lọc từ năm 1999 đến nay, Cty đã
chế biến thành công được từ Atisô thành một loại trà giải khát có mùi vị thật tự
nhiên với kỹ thuật chế biến độc đáo, hợp vệ sinh đem lại cho người tiêu dùng
một loại nước giải khát bổ dưỡng ngon miệng và giữ nguyên mùi vị đặc trung
của loại thảo dược quý này. Nắm bắt xu hướng người tiêu dùng càng ngày càng
yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm nhất là những sản phẩm có ảnh hưởng
tới sức khỏe như các loại trà thảo dược, Cty luôn chú trọng về an toàn vệ sinh
thực phẩm, Trang bị máy móc hiện đại, giảm các thao tác thủ công, sản xuất
với điều kiện vệ sinh tốt nhất. Đến nay, các sản phẩm mang thương hiệu Ngọc
Thảo đã được đông đảo khách hàng trên toàn quốc tin dùng. Sản phẩm đã liên
tục đạt được nhiều giải thưởng và huy chương vàng từ năm 2001 đến nay. Cty
đã có hệ thống phân phối trên toàn quốc. Với giá cả hợp lý, phải chăng đáp ứng

được mọi giới tiêu dùng, đồng thời phân phối trực tiếp đến tận tay khách hàng
khi có nhu cầu đặt hàng với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất.
2.3 Định vị sản phẩm:
Sản phẩm được định vị với hình ảnh bắt mắt từ thiên nhiên tạo cho
khách hàng sự tươi mát sảng khoái thực phẩm có lợi cho sức khỏe
đúng với slogan “tinh hoa của thiên nhiên món quà cho sức khỏe ‘
2.4 Phân tích SWOT


Ma trận

SWOT

Cơ hội (O)
1. Sự quan tâm đầu tư
của các bộ ngành.
2. Việt nam ngày càng
mở
cửa quan hệ giao lưu
buôn
bán.
3. Công nghệ thông tin
phát
triển hỗ trợ và tạo ra
phương
thức kinh doanh ngày 1
tốt
hơn.

Đe dọa (T)

1. Có nhiều đối thủ cạnh
tranh.
2. Chính sách, pháp luật
có sự thay đổi không ổn
định.
3. Hàng rào phi thuế
quan đối với hàng xuất
khẩu thật sự.
4. Chưa chủ động trong
việc
tạo nguồn hàng.


Điểm mạnh (S)
1. Mạng lưới kinh doanh
lớn, địa điểm kinh doanh
có ưu thế.
2. Chất lượng sản phẩm
có uy tín, hệ thống quản
lý chất
lượng sản phẩm tiên tiến
đạt
tiêu chuẩn quốc tế.
3. Chú trọng đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển.

Phối hợp (S/o)
- Cải tạo, nâng cấp mạng
lưới hoạt động theo qui
hoạch.

- Đẩy mạnh hoạt động
tiêu
thụ sản phẩm.
- Phát triển qui mô thị
trường và ứng dụng.
- Phát triển các hình thức
kinh doanh mới phù hợp.

Phối hợp (S/T)
- Tăng cường chất
lượng, hình ảnh thương
hiệu để tạo sức mạnh
thắng đối thủ cạnh
tranh.
- Tích cực thu thập, xử

thông tin, từ các kênh
phân phối và nghiên cứu
thị trường.
- Quan hệ giữa nhà cung
cấp
và khách hàng được
củng cố
ngày càng gắn bó.

Điểm yếu (W)
Phối hợp (W/O)
1. Tổ chức bộ máy quản - Sắp xếp lại cơ cấu tổ

chức,

của doanh nghiệp còn tinh giảm bộ máy quản
cồng
lý.
kềnh.
- Thanh lý các đặc điểm
2. Chưa quan tâm đúng hoạt động kinh doanh
mức
hiệu quả,.
tới xúc tiến tmại, - Tăng chi phí cho bộ
makerting.
phận
Marketing.

Phối hợp (W/T)
- Đẩy mạnh hoạt động
quảng cáo ở một số khu
vực.
- Thiết lập quan hệ với
các nhà cung cấp, chủ
động trong việc tạo
nguồn hàng.

2.5. Marketing mix ( Product – Price – Place – Promotion)
2.5.1. Chiến lược sản phẩm (product):
 Sự ra đời của sản phẩm trà thông hồng:
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, tâm lý người Việt “trà
ngon, bạn hiền”, tuy nhiên các loại trà truyền thống lại khá kén người uống. Đa
số người tiêu dùng đều cho rằng trà túi lọc tiện lợi, vệ sinh, có thể sử dụng hết
tính chất của trà đặc biệt là trà Thảo Dược. Dựa vào những yếu tố này công ty



TNHH Trà Thông Hồng đã sản xuất ra những sản phẩm trà túi lọc với nguyên
liệu từ thiên nhiên vừa có tác dụng giải khát vừa có tác dụng duy trì và bảo vệ
sức khỏe như tâm lý sức khỏe là quan trọng nhất của người tiêu dùng.
 Nhãn hiệu:
Là hình ảnh hoa hồng với tên Thông Hồng với logo bắt mắt giúp liên tưởng đến
thiên nhiên sư tươi mát trong lành như một cam kết sản phẩm được sản xuất từ
nguyên liệu tự nhiên từ thiên nhiên.
 Cơ cấu sản phẩm:
Trà Thông Hồng có cơ cấu sản phẩm phong phú về kích cỡ và chủng loại để
phục vụ cho nhu cầu khác nhau của khách hàng, đem lại sự tiện lợi cho khách
hàng:
Những sản phẩm tiêu biểu:
a) Bông Atiso:
• Khối lượng: 500gr
• Thành phần: bông Atiso 100%

b) Trà Atiso xuất khẩu:
• Khối lượng: 200gr.
• Dạng thành phẩm: túi lọc.
c) Trà khổ qua lát:
• Khối lượng: 80gr.
• Dạng thành phẩm: gói trà đã qua chế biến


×