Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 40 trang )

Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 4
I. KHÁI QUÁT VỀ CME GROUP.................................................................................... 5
1. Lịch sử hình thành, phát triển ........................................................................................ 5
2. Kết quả hoạt động .......................................................................................................... 7
II. CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN CME GLOBEX ........................................... 9
1. CME Connect ................................................................................................................ 9
2. CME QuikStrike .......................................................................................................... 10
III. CÁC SẢN PHẨM FX OPTIONS CUNG CẤP .......................................................... 5
1. Các phương thức giao dịch .......................................................................................... 12
2. Giờ giao dịch ............................................................................................................... 14
3. Sản phẩm tiền tệ cơ sở ................................................................................................. 15
4. Cách yết giá ................................................................................................................. 16
5. Kiểu quyền chọn .......................................................................................................... 12
6. Kiểu đáo hạn hợp đồng ................................................................................................ 19
7. Khối lượng của hợp đồng ............................................................................................ 19
8. Cách thực hiện giao dịch khi đáo hạn .......................................................................... 20
IV. GIAO DỊCH QUA HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ.............................................................. 17
2


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
1. Đăng kí thành viên ....................................................................................................... 22
2. Xây dựng hệ thống giao dịch cá nhân ......................................................................... 22
3. Quy trình giao dịch trên CME EOS Trader ................................................................. 23
4. Cách ghép lệnh của CME EOS Trader ........................................................................ 25
V. SỬ DỤNG CHIẾN THUẬT TRONG HỢP ĐỒNG OPTIONS ............................... 28
Phụ lục 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 35
Phụ lục 2: DANH MỤC KÍ HIỆU – TIẾNG ANH ........................................................ 38


Phụ lục 3: CHIẾN THUẬT LONG STRADDLE (HƯỚNG DẪN CỦA
QUIKSTRIKE) ............................................................................................................ 39

3


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME

LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế, tại đó diễn ra các hoạt động
giao dịch các ngoại tệ và cung cấp các phương tiện thanh toán. Thị trường phát triển với
quy mô lớn với tổng khối lượng giao dịch khoảng 4 nghìn tỷ USD mỗi ngày (năm 2014).
Thị trường hứa hẹn nhiều cơ hội kinh doanh tiềm năng không chỉ cho các doanh nghiệp,
các ngân hàng, mà còn đem lại lợi ích lớn cho các nhà kinh doanh cá nhân. Nhà đầu tư
có thể tham gia giao dịch trên thị trường phi tập trung OTC hoặc cũng có thể diễn ra
trên các sàn giao dịch quốc tế, dựa trên hợp đồng Spot, Forward, Futures, Swaps hay
Options ứng với các cặp tiền tệ khác nhau.
Nhằm giúp cung cấp, củng cố thông tin liên quan đến hoạt động ngoại hối quốc
tế, nhóm chúng tôi xin giới thiệu tiểu luận “Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn
giao dịch CME” dưới sự hướng dẫn, góp ý từ TS.Mai Thu Hiền. Trong khuôn khổ tiều
luận này, chúng tôi hy vọng sẽ mang đến cho bạn đọc kiến thức căn bản về một sàn giao
dịch ngoại tệ đặc trưng cũng như cách thức tiến hành tham gia, giao dịch trên thị trường
này trên phương diện nhà đầu tư.
Do những khó khăn trong quá trình thu thập, xử lý thông tin cũng như còn hạn
chế trong kiến thức, không tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài, rất mong cô và các
bạn đóng góp ý kiến để tiểu luận được hoàn thiện hơn!

4



Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
I. KHÁI QUÁT VỀ CME GROUP
1. Lịch sử hình thành, phát triển
Khi nói đến thị trường phái sinh, một trong những sàn giao dịch mà trước tiên
chúng ta cần tìm hiểu là sàn giao dịch CME (Chicago Mercantile Exchange). Hiện nay,
CME Group là sàn giao dịch phái sinh đa dạng nhất và hàng đầu thế giới, cung cấp các
hợp đồng tương lai và quyền chọn với một phạm vi rộng nhất các sản phẩm chuẩn mực
có sẵn trên bất kỳ sàn giao dịch nào. CME chuyên giao dịch các hợp đồng tương lai và
hợp đồng kỳ hạn về lãi suất, tiền tệ, năng lượng, sản phẩm nông nghiệp, kim loại và các
sản phẩm đầu tư khác như địa ốc…Trong năm 2010, khối lượng giao dịch đạt hơn 3 tỷ
hợp đồng, trị giá 9.9 nghìn tỷ USD, với hơn 80% các giao dịch được thực hiện bằng điện
tử.
CME Group là kết hợp lịch sử của hai thị trường đột phá đối với hoạt động kinh
doanh hợp đồng tương lai và quyền chọn, đó là Chicago Board of Trade (CBOT) và
Chicago Mercantile Exchange (CME). Được thành lập từ năm 1848, CBOT là sàn giao
dịch các hợp đồng tương lai và quyền chọn lâu đời nhất thế giới. Số lượng trao đổi trong
năm 2003 là một con số kỉ lục với 454 triệu hợp đồng. Một thời gian sau, một sàn giao
dịch khác được hình thành và phát triển thành một đối thủ đáng gờm cho CBOT, đó là
Chicago Mercantile Exchange. Nguyên gọi là Chicago Butter and Egg Board, mở cửa
vào năm 1898, và lấy tên Chicago Mercantile Exchange (CME) vào năm 1919.
Để đối chọi lại với đối thủ cạnh tranh có tầm cỡ, CME đã bắt đầu với các sản
phẩm và dịch vụ tiên tiến. Vào cùng năm lấy tên chính thức, CME đã cho ra đời trung
tâm thanh toán bù trừ CME nhằm bảo đảm tất cả các giao dịch được thực hiện
trên sàn CME. Vào năm 1961, CME đưa ra các hợp đồng tương lai đầu tiên về mặt
hàng thịt đông lạnh lưu trữ, bao gồm thịt heo đông lạnh.
Vào năm 1972, CME đã tung ra những hợp đồng tương lai tài chính đầu
tiên, cung cấp các hợp đồng về bảy loại ngoại tệ. Trong những năm
1980, CME không chỉ đưa ra hợp đồng tương lai thanh toán tiền mặt đầu tiên với hợp
5



Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
đổng tương lai đô la Châu Âu, mà còn tung ra các hợp đồng tương lai chỉ số chứng
khoán thành công đầu tiên, chỉ số S & P 500 – chỉ số mà đang tiếp tục là điểm chuẩn
cho các thị trường chứng khoán ngày nay.
Có hai cải tiến rất quan trọng cho ngành công nghiệp hợp đồng tương
lai trong suốt những năm 1980 và 1990 – đó là quyền chọn hàng hóa và giao
dịch điện tử. Sự khái niệm hóa và khởi đầu giao dịch điện tử của CME đã diễn ra cùng
với sự phát triển của nền tảng giao dịch điện tử Globex CME. Giao dịch điện tử đầu
tiên trên CME Globex vào năm 1992 đã đánh dấu quá trình chuyển đổi vẫn đang diễn
ra từ sàn giao dịch dựa trên giao dịch điện tử.

Vào năm 2002, CME đã trở thành sàn giao dịch công khai đầu tiên, cổ
phiếu của CME được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York. CBOT
cũng đã niêm yết vào năm 2005. Mặc dù cả hai công ty này đều đã có ý tưởng hợp
nhất trong những năm trước đó nhưng mãi đến năm 2007 mới là năm đánh dấu cho một
sáp nhập chính thức giữa hai sàn phái sinh. Hai công ty đã hợp nhất dưới tên CME
Group vào ngày 09 tháng 7 năm 2007.
Ngày 22 tháng 8 năm 2008, CME Group chính thức hoàn thành việc mua lại
NYMEX Holdings Inc. - công ty mẹ của sàn giao dịch NYMEX (New York Mercantile
Exchange) và sàn giao dịch hàng hóa COMEX (Commodity Exchange Inc.).
Ngày 17 tháng 10 năm 2012, CME Group thông báo đang tiến hành mua Kansas
City Board of Trade, sàn giao dịch hàng hóa về lúa mì hàng đầu thế giới, với giá 126
triệu USD.
Hiện nay, CME Group có trụ sở chính ở Chicago, Illinois, Hoa Kì.

Bảng 1: Danh sách các chi nhánh của CME Group (năm 2014)
6



Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
New york

Washington D.C

Boston

Calgary

Houston

São Paulo

London

Belfast

Singapore

Hong Kong

Seoul

Tokyo

Beijing

Bangalore

2. Kết quả hoạt động

Là một thị trường dẫn đầu và đa dạng các sản phẩm tài chính phái, CME Group
là nơi mọi người đến để phòng vệ rủi ro. CME Group mang người mua và người bán
gặp nhau thông qua hệ thống nhập lệnh tự động toàn cầu và các thiết bị chức năng ở
New York và Chicago.CME Clearing của CME Group là một trong những sở giao dịch
lớn nhất trên thế giới, cung cấp các dịch vụ cho các hợp đồng trao đổi thương mại.
Những sản phẩm và dịch vụ của CME Group đảm bảo cho các nhà kinh doanh ở mọi
nơi.
Biểu đồ 1: Cơ cấu sản phẩm của CME Group (tháng 8 năm 2015)

2%

Interest rate

13%

Equity
8%

Foreign exchange
48%

6%

Agricultural
commodity
Energy
23%

Metal


Sản phẩm giao dịch chính trên sàn là lãi suất (interest rate) với tỷ trọng chiếm 1/2
tổng khối lượng giao dịch. Trong khi đó, mặc dù là sàn giao dịch sản phẩm phái sinh
lớn thứ 2 trên thế giới vào năm 2010 nhưng tính đến tháng 8 năm 2015 giao dịch FX
(Foreign Exchange) chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trên sàn CME (giao động
khoảng 6% tổng khối lượng giao dịch).
7


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
Biểu đồ 2: Cơ cấu phương thức giao dịch trên CME Group (năm 2014)

5%
9%

Electronic
Open outcry
Privately
Negotiate

86%

Về phương thức giao dịch, do mang nhiều tiện ích , bạn có thể ngồi ở nhà để thực
hiện các giao dịch của mình nên hình thức giao dịch điện tử (Electronic) rất được yêu
thích và là phương thức giao dịch chủ đạo, chiếm trên 80% khối lượng giao dịch. Với
khoảng 4 nghìn tỉ USD giao dịch mỗi ngày, thị trường ngoại hối biểu trưng cho một thị
trường của cải lớn nhất thế giới. CME Group mang đến một địa điểm giao dịch ngoại
hối thường xuyên và một trong hai sàn giao dịch với hơn 120 tỉ USD mỗi ngày. CME
Group cung cấp 56 hợp đồng futures và 31 hợp đồng Options cơ sở với 20 đồng tiền
khác nhau trên thế giới. Các nhà kinh doanh hoàn toàn có cơ hội đầu tư cũng như quản
lý rủi ro một cách hiệu quả thông qua các giao dịch ngoại hối ở CME.


Minh họa 1: Top 10 sàn giao dịch Futures và Options lớn nhất thế giới năm 2010
(theo khối lượng giao dịch)
8


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME

II. CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN CME GLOBEX
CME Globex là hệ thống giao dịch điện tử toàn cầu cho hợp đồng tương lai và
quyền chọn. Hệ thống ra đời đầu tiên và luôn giữ vị trí dẫn đầu với sự hoạt động ổn
định, đáng tin cậy và kết nối toàn cầu. CME Globex cho phép người dung truy cập và
giao dịch với các sản phẩm phái sinh đa dạng, 23/24 giờ, tại bất cứ đâu trên thế giới.
Để truy cập CME Globex, nhà đầu tư cần thông qua hệ thống giao dịch ngoại vi
(Front-end trading application). Đó có thể là một ứng dụng từ bên thứ ba cung cấp bởi
nhà môi giới, công ty thanh toán hoặc từ một công ty cung cấp phần mềm đọc lập
(Independent Software Vendor) hoặc sử dụng giải pháp do CME Group đưa ra (CME
Group-provided solution). Trong phần tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ nghiên cứu giải
pháp CME EOS Trader (ngoài ra còn có CME Direct) và trung tâm thanh toán của CME
Group thông CME Connect.
1. CME Connect
CME Connect cung cấp quyền truy cập vào các ứng dụng được chỉ định bởi
CME. Chẳng hạn, các vấn đề về phí (Fee), thanh toán môi giới (Broker Payment), giao
hàng (Deliveries), … được đề cập trong hệ thống điện tử trực tuyến này.
 Deliveries Plus System (DPS): cho phép quản lý hàng tồn kho (tức các giao
dịch chưa đến hạn) và quản lý lịch trình thực hiện giao hàng (Delivery
Schedule).
9



Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
 Exchange Fee System (EFS): giúp người sử dụng quản lý, tìm kiếm, chỉnh sửa
hợp đồng; qua đó xác định mức phí cho từng kế hoạch phí cụ thể (Fee
Schedule).
 Brokerage Payment System (BPS): cho phép người sử dụng thanh toán phí môi
giới cho nhà môi giới thông qua việc ghi nợ tự động tài khoản ngân hàng của họ.
Hệ thống đảm giúp tiết kiệm chi phí qua chi phí so với giao dịch trực tiếp và đảm
bảo thanh toán phí đúng thời hạn.
Minh họa 2: Giao diện CME Connect

2. CME QuikStrike
Bên cạnh các ứng dụng về Fee, Brokerage hay Settlement, CME còn đưa tới nhà
đầu tư ứng dụng QuikStrike - công cụ tương tác dành cho hợp đồng quyền chọn. Công
cụ mang đến cho nhà kinh doanh:
 Góc nhìn bao quát về hợp đồng quyền chọn
 Các minh họa về biến động giá thực hiện trong hiện tại cũng như quá khứ
 Thông tin về khối lượng giao dịch và số hợp đồng đang ở trạng thái mở
 Phân tích rủi ro, định giá
Bảng 2: Chức năng của các công cụ trong CME QuikStrike

10


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
Futures
Settlement

Settlements cung cấp thông tin giá thực hiện và số hợp
đồng mở trong tương quan so sánh với số liệu ngày trước đó, sự
biến động các số liệu này.

Đưa thông tin về 10 hợp đồng call, put và call - put đáo

Open Interest

hạn gần đây và các bảng biểu minh họa tương quan giữa khối

and Volume

lượng hợp đồng và số hợp đồng mở ứng với từng thời gian đáo
hạn.
Thông tin về các giá trị Greek (Delta, Gamma, Vega,

Pricing Sheets

Theta) ứng với từng mức tỷ giá thực hiện và cách đọc các số liệu
biến động này được đề cập chi tiết trong mục Pricing Sheets.
Tại đây, QuikStrike đưa ra hướng dẫn, những đánh giá,
lời khuyên cho nhà đâu tư khi sử dụng hợp đồng Call, Put và

Option

Call-Put kết hợp. Nếu nhà kinh doanh đang phân vân giữa chọn

Spreads/ Trade chiến thuật Straddles và Strangles, Trade Examples sẽ giúp ích
Examples1

nhiều. Không chỉ bó hẹp trong các chiến thuật được đề xuất bởi
CME Group, tại đây, nhà đầu tư có thể tự xây dựng các chiến
thuật phức tạp cho riêng mình.
Mục Pricing Tools hỗ trợ cho người sử dụng tìm được các


Pricing Tools

hợp đồng ATM (S), OTM Put (P), OTM Call (C), mức giá ATM,
qua đó đưa ra các thông tin về biến động, phí quyền chọn, giới
hạn lỗ/lãi, điểm hòa vốn….

Vol Tools

Minh họa các đường biến động cho một thời hạn đáo hạn
nhất định (sử dụng mô hình của Black – Scholes).

Minh họa 3: Quan hệ giá và biến động trong Volume Chart (CME QuikStrike)

1

Tham khảo ứng dụng Option Spreads về hướng dẫn và phân chiến thuật Long Straddle tại mục
CHIẾN THUẬT STRADDLE (HƯỚNG DẪN CỦA QUIKSTRIKE) cuối tiểu luận này.

11


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME

Rõ ràng, QuikStrịke đã đơn giản hóa quá trình xử lý thông tin cho nhà đầu tư,
không chỉ về nhưng rủi ro, sự đánh đổi với biến động tỷ giá, đồng thời những thông tin
về chiến thuật quyền chọn.
III. CÁC SẢN PHẨM FX OPTIONS CUNG CẤP
1. Các phương thức giao dịch
CME cung cấp cho người giao dịch 3 phương thức giao dịch chính trong hợp

đồng option là Electronical, On the Floor và bilaterally
a. Giao dịch điện tử qua CME Globex
CME Globex bao gồm hàng loạt các công cụ và dịch vụ:
 iLink: Bộ định tuyến CME Globex
 Connectivity Options: Lựa chọn gián tiếp và lựa chọn trực tiếp
 Công cụ quản lý rủi ro: Được thiết kế để bảo vệ khách hàng CME Globex
 FIX/FAST/MDP 3.0: Truy cập vào dữ liệu thị trường thời gian
thực trên CME Globex.
 Thử nghiệm môi trường & chứng nhận công cụ: Thử nghiệm môi trường phù hợp
với sản xuất và cung cấp cho khách khả năng để kiểm tra sản
phẩmmới và các chức năng trước khi giới thiệu sản phẩm.
12


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
Với phương thức này, các nhà giao dịch quyền chọn ở khắp nơi trên thế giới có
thể tiến hành giao dịch nhanh, linh hoạt, minh bạch và tính thanh khoản cao, do đó
khoảng 80% khối lượng giao dịch quyền chọn tại sàn được thực hiện qua hệ thống điện
tử này. Với Globex, CME cung cấp:
 31 hợp đồng quyền chọn điện tử, giao dịch 23/24 h trong ngày trên khắp thể giới
 Đa dạng các loại tiền tệ.
 Giá được yết theo phí (Premium) có bao gồm sự biến động (Volatility).
 Kiểu quyền chọn bao gồm cả kiểu Châu Âu và kiểu Mỹ.
 Giá quyền chọn được yết theo thời gian thực và hiện ngay tại bảng thông báo tại
sàn.
 Độ phủ rộng với hơn 1,000 kết nối trực tiếp với hơn 90 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
 Có các trung tâm viễn thông liên lạc khắp nơi trên thế giới (Amsterdam, Kuala
Lumpur, London, Mexico, Milan, Paris, New York, Seoul, Singapore, San
Paulo…)

b. Giao dịch tại sàn (On the floor)
Các nhà đầu tư, giao dịch sẽ thực hiện việc giao dịch trực tiếp tại sàn ở Chicago
hoặc New York, và tại đây các nhà giao dịch phải thực hiện giao dịch thông qua các
nhà môi giới.
Điểm thuận lợi trong phương thức này đó là nhà giao dịch có thể thỏa thuận và
trao đổi thông qua nhà môi giới (Voice broker), và cũng dễ dàng tìm hiểu giá cả thông
qua tương tác với các nhà giao dịch khác tại sàn. Tuy nhiên, do tính linh hoạt không cao
bằng phương thức điện tử nên tỷ trọng của các giao dịch trực tiếp (face-to-face
transactions) này còn hạn chế.

13


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
c. Giao dịch kín (bilaterally)
Các giao dịch sẽ là sự thỏa thuận kín giữa các bên với sự bảo mật của trung tâm
thanh toán bù trừ CME Clearing. Thông qua hình thức này có thể giảm chi phí giao dịch
cho nhà đầu tư lên tới 43%.
 Duy trì sự đàm phán bí mật giữa các bên đối tác hợp pháp
 Cho phép quản trị rủi ro và bảo hiểm tiền gửi của CME Clearing
d. Giao dịch điện tử qua CME ClearPort
Nếu như ba giao dịch trên là giao dịch tại thị trường tập trung thì ClearPort (trung
tâm thanh toán bù trừ điện tử toàn diện và linh hoạt) lại thực hiện các giao dịch trên thị
trường OTC. Tại ClearPort, CME sẽ tập hợp tất cả những yêu cầu mua hoặc bán ngoại
tệ thành một cơ sở dữ liệu rất lớn, và các nhà giao dịch chỉ việc truy cập vào hệ thống
để tìm đối tác phù hợp và thực hiện việc thỏa thuận cũng như giao dịch.
Tuy nhiên, với các giao dịch Quyền chọn ngoại tệ thì số lượng các giao dịch này
rất nhỏ mà chủ yếu là các hợp đồng kì hạn, do đó các vấn đề được nói tới sau đây chủ
yêu hướng tới các quyền chọn ngoại tệ tại thị trường tập trung thông qua hệ thống điện
tử Globex.

2. Giờ giao dịch quyền chọn tại CME theo giờ Central Time (CT)
Giao dịch điện tử qua CME Globex: Chủ nhật: Mở cửa lúc 5:00 p.m (Cho phiên
giao dịch kế tiếp) đến 4:00 p.m ngày hôm sau. Thứ 2- Thứ 6: Mở cửa lúc 5:00 p.m (Cho
phiên giao dịch kế tiếp) đến 4:00 p.m chiều ngày hôm sau, ngoại trừ vào Thứ 6 sẽ đóng
cửa lúc 4:00 p.m và tiếp tục mở cửa vào 5:00 p.m Chủ nhật.
Mở cửa giao dịch On the floor: Thứ 2- Thứ 6, mở từ 7:20 a.m đến 2:00 p.m.
Mở cửa giao dịch điện tử qua CME ClearPort: Chủ nhật đến Thứ 6, từ 5:00 p.m
đến 4:15 p.m ngày hôm sau với 45 phút nghỉ trước khi bắt đầu ngày giao dịch mới.
14


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
3. Sản phẩm tiền tệ cơ sở
CME hiện cung cấp 31 kiều hợp đồng điện tử ứng với trên 20 loại tiền tệ2:
+ 8 đồng tiền của các nước G10: Đôla Mỹ (USD), Đôla Úc (AUD), Đôla Canada
(CAD), Yên Nhật (JPY), Đôla Newzeland (NZD), France Thụy Sĩ (CHF), Euro (EUR),
Bảng Anh (GBP) (Không có đồng Kroner Nauy NOK và đồng Krona của Thụy Điển
(SEK)). Và các cặp ngoại tệ có thể trao đổi là: AUD/USD, CAD/USD, CHF/USD,
EUR/USD, EUR/GBP, EUR/CHF, EUR/JPY, GBP/USD, JPY/USD, NZD/USD.
+ 12 đồng tiền của các thị trường đang nổi: Real của Brazil (BRL), Koruna của
Séc (CZK), Lira của Thổ nhĩ Kì (TRY), Forint của Hungary (HUF), Shekel của Israeli
(ILS), Won của Hàn Quốc (KRW), Peso của Mexico (MXN), Zloty của Ba Lan (PLN),
Nhân dân tệ của Trung Quốc (RMB hay CNY), Ruble của Nga (RUB), Rand của Nam
Phi (ZAR). Tương ứng có các cặp ngoại tệ có thể trao đổi: BRL/USD, CZK/USD,
CZK/EUR, EUR/TRY, HUF/EUR, HUF/USD, ILS/USD, KRW/USD, MXN/USD,
PLN/USD, PLN/EUR, RMB/EUR, RMB/JPY, RUB/USD, USD/RMB (CNY), USD/TRY,
ZAR/USD.

Một ví dụ về hợp đồng AUD/USD:


2

Số liệu được trích từ báo cáo năm 2012.
15


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME

Tuy nhiên, loại tiên tệ và số lượng tiền tệ giao dịch tại CME có thể thay đổi theo
năm, tùy thuộc vào tình hình kinh tế và khối lượng giao dịch của đồng tiền đó tính theo
năm trước cũng như kì vọng vào năm sau.
Hầu hết các đồng tiện ở trên được yết theo cặp với USD, tức là giao dịch mua
bán đồng tiền nước khác với đồng USD. Tuy nhiên, CME cũng cung cấp một số cặp
tiền tệ được yết theo CAD, CHF, JPY, GBP, EURO và AUD.
4. Cách yết giá
+ Premium: Tức là người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền chọn
một khoản phí nhất định, gọi là premium.
+ Implied Volatility: Khác với Premium khi giá được định cụ thể thì với cách
định giá này, Premium sẽ được tính toán bởi một mô hình đinh giá lý thuyết với biến là
ước tính của sự thay đổi giá trong tương lai.
16


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
Ví dụ về bảng yết giá hợp đồng AUD/USD trên CME Group:

5. Kiểu quyền chọn
+ Kiểu Châu Âu (European option): Người giao dịch chỉ được phép thực hiện
giao dịch vào ngày hết hạn của hợp đồng và giao dịch sẽ tự động được thực hiện nếu
được giá quyền chọn ITM (chênh lệch 1 điểm hoặc nhiều hơn)., thường được tính vào

lúc 9:00 a.m (Theo Central Time) hoặc 10:00 a.m (Theo New York Time) của ngày đáo
hạn.
+ Kiểu Mỹ (American option): Người giao dịch có thể thực hiện quyền chọn của
mình sớm hơn tại giá thực hiện tại bất kì thời gian nào cho đến buổi tối cuối cùng trước
ngày đáo hạn bằng cách liên lạc với trung tâm thanh toán bù trừ. Nếu không, đến ngày
đáo hạn, giao dịch sẽ tự động được thực hiện nếu được giá quyền chọn ITM (chênh lệch
17


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
1 điểm hoặc nhiều hơn). Kiểu Mỹ này cũng dựa trên cách tính cố định và được công bố
bởi CME vào ngày đáo hạn, lúc 2:00 p.m (Theo Central Time) hoặc 3:00 p.m (The New
York Time).
+ Kiểu Bermuda (Bermudan option): có thể được thực hiện vào những ngày đã
định rõ cùng hay trước ngày đáo hạn.
+ Kiểu châu Á (Asian option): quyền chọn với khoản thanh toán bù trừ được xác
định bằng trung bình giá tài sản gốc trong một khoảng thời gian định trước.
+ Kiểu rào cản (Barrier option) : quyền chọn với đặc trưng chung là giá của tài
sản gốc phải vượt qua một ngưỡng ("rào cản") nhất định trước khi quyền này có thể
được thực hiện.
+ Kiểu kép(Binary option) : Một dạng quyền chọn tất cả hoặc không gì cả ("được
ăn cả ngã về không"), trong đó việc thanh toán đầy đủ toàn bộ giá trị diễn ra nếu như tài
sản gốc phù hợp với điều kiện đã xác định trước vào lúc đáo hạn, còn nếu không thì nó
đáo hạn mà không có giá trị gì.
+ Kiểu kỳ cục (Exotic option):một phạm trù rộng các quyền chọn, có thể bao gồm
các cấu trúc tài chính phức tạp.
+ Kiểu vani/ Kiểu chuẩn/ Kiểu thông thường (Vanilla option): bất kỳ quyền chọn
nào không phải là kỳ cục (exotic).
Có 2 kiểu hợp đồng quyền chọn thường gặp: kiểu Châu Âu và kiểu Mỹ. Về cơ
bản thì giá của hai loại quyền chọn này là không khác biệt nhiều, tuy nhiên tại CME

quyền chọn kiểu Mỹ luôn chiếm tỷ trọng lớn, lên tới 85% khối lượng giao dịch trong
khi quyền chọn kiểu châu Âu chỉ tồn tại ở 5 đồng tiền dự trữ và CAD (AUD/USD,
CAD/USD, CHF/USD, EUR/USD, GPB/USD, JPY/USD). Sở dĩ kiểu Mỹ được ưa
chuộng bởi với quyền chọn này, nhà giao dịch có thêm 5 tiếng đồng hồ để thực hiện
giao dịch của mình so với kiểu Châu Âu và theo tập quán của sàn thì quyền chọn kiểu
Mỹ được ưa chuộng hơn.

18


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
6. Kiểu đáo hạn hợp đồng
Xét về hầu hết các cặp tiền tệ thì có 10 loại thời gian đáo hạn chia thành 3 nhóm:
a. Đáo hạn theo quý (Quarterly Options):
Thời hạn đóng giao dịch/ đáo hạn: là ngày Thứ 6 thứ hai trước ngày Thứ 4 thứ
ba của tháng đáo hạn, với tháng đáo hạn là tháng cuối của các quý, ứng với tháng 3, 6,
9 ,12
b. Đáo hạn theo Serial ( Serial Options):
Thời hạn đóng giao dịch/ đáo hạn: Ngày đáo hạn hợp đồng sẽ là ngày Thứ 6 thứ
hai ngay trước Thứ 4 thứ 3 của tháng đáo hạn, trong đó tháng đáo hạn sẽ rơi vào các
tháng 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và 11.
c. Đáo hạn theo tuần (Weekly):
Thời hạn đóng giao dịch/ đáo hạn: Là các ngày Thứ 6 gần nhất mà không trùng
với các ngày đáo hạn của hợp đồng Quyền chọn Quarterly hay Serial.
Tuy nhiên các loại hợp đồng này (Quarterly, Serial, Weekly) không áp dụng cho
tất cả mà chỉ áp dụng cho một số đồng tiền và cặp tiền nhất định. Vì vậy, hàng năm
CME Group có xuất bản công khai và miễn phí lịch đáo hạn cho từng tỷ giá cơ sở.

7. Khối lượng của hợp đồng
Khối lượng hợp đồng được chuẩn hóa cho từng cặp tỷ giá. Ví dụ với hợp đồng

tiêu chuẩn (Standard Option Contract):
EUR/USD = EUR 125 000
JPY/USD = JPY 12 500 000
GPB/USD = GPB 62500
CAD/USD = C$ 100000
19


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
CHF/USD = SF 125000
AUD/USD = AU 100000

Tuy nhiên có sự hạn chế trong số lượng tài sản cơ sở và phương thức giao dịch
cho loại hợp đồng này. Nhà kinh doanh nên nghiên cứu các các tài sản cơ sở trước khi
đưa ra quyết định kinh doanh.
8. Cách thực hiện giao dịch khi đáo hạn
Tại CME thì việc thanh toán hợp đồng được áp dụng cả 2 kiểu settlement:
+ Physical settlement: Đến khi đáo hạn, nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền
chọn thì hai bên sẽ giao tiền cho nhau với số lượng như trên hợp đồng tại tỉ giá thực
hiện.
+ Cash settlement: Đến khi đáo hạn, hai bên sẽ so sánh tỷ giá giao ngay thời điểm
đó với tỷ giá thực hiện để đưa ra khoản chênh lệch, theo đó bên bị thiệt sẽ trả khoản
chênh lệch đó cho bên được lợi (Thường là bên bán quyền chọn sẽ trả cho bên mua
quyền chọn).
Thực tế, physical settlement được áp dụng nhiều hơn và cash settlement chỉ được
tính cho một số giao dịch của một số đồng tiền nhất định như Nhân dân tệ (Trung Quốc),
Real (Brazil) và Ruble (Nga).
IV. GIAO DỊCH QUA HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ (Electronic Trading)
Giao dịch FX Option trên CME Group tăng trưởng mạnh mẽ trong những 5 năm
trở lại đây. Bên cạnh sự đa dạng sản phẩm cũng như tính thanh khoản cao của thị trường,

sự thành công vượt bậc này không thể không nhắc đến vai trò của hệ thống CME Globex
khi theo thống kê trên 80% giao dịch quyền chọn ngoại tệ trên CME thông qua hệ thống
điện tử. Mỗi ngày các thị trường CME Globex trải qua các trạng thái thị trường sau:

20


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
 Pre-opening: khoảng thời gian trước khi mở cửa cho ngày làm việc tiếp theo khi
khách hàng tham gia, điều chỉnh hay hủy hợp đồng. Song, không có giao dịch
được thực hiện.
 Pre-opening/ No Cancel: khoảng thời gian trước khi ngày làm việc mới bắt đầu,
tại đó khách hàng được gia nhập vào các hợp đồng (Order Entry), nhưng không
có sự điều chỉnh, hủy hay thực hiện hợp đồng nào xảy ra.
 Open: khoảng thời gian các đơn hàng được phép gửi, ghép lệnh thực tế.
 Pause: khoảng thời gian nghỉ mà ở đó, khách hàng chỉ có thể hủy hợp đồng chứ
không thực hiện hợp đồng.
 Closed: CME Globex thay đổi trạng thái, kết thức ngày làm việc, hủy các đơn
hàng trong ngày (Day/Session Order).
 Post Close/ Pre-open (PCP): chỉ các hợp đồng GTC (Good Till Cancelled) và
GTD (Good Till Date) được phép hoạt động, các hợp đồng khác không được
phép hoạt động (điều chỉnh, hủy, ghép lệnh, thực hiện hợp đồng).
 Maintenance Period: khoảng thời gian giữa 16:15 CT (Central Time) và 16:45
CT các ngày từ thứ Hai đến thứ Năm.
Hệ thống giao dịch điện tử của CME Group không ngừng được nâng cao, cải
tiến; trong đó CME EOS Trader được đánh gia cao hơn cả. Hệ thống EOS cho phép nhà
đầu tư sang tạo các chiến thuật quyền chọn phức tạp, hay việc tạọ điều kiện đa dạng hóa
các hợp đồng cũng như nhận được hỗ trợ 24h/24h từ Phòng điều khiển (CME Globex
Control Center – GCC). Có 3 nhóm khách hàng sử dụng CME EOS Trader:
 Chỉ quan sát (View Only): Chỉ truy cập dữ liệu thịt trường.

 Tham gia giao dịch (Trader): Có thể gửi các RFQ, Order, Quote, RFC và quan
sát số liệu thị trường.
 Chỉ báo giá (RFQ Only): Có thể gửi các RFQ và quan sát số liệu thị trường.
Phần tiếp theo của tiểu luận, nhóm nghiên cứu xin được giới thiệu sợ lược cách
một nhà giao dịch (Trader) vận hành và sử dụng hệ thống CME EOS Trader.

21


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
1. Đăng kí thành viên
Để trở thành một thành viên chính thức, trước hết, nhà đầu tư cần có tài khoản
(ID) và mật khẩu đăng nhập( Password), nhà đầu tư cần gửi đơn yêu cầu theo mẫu của
CME (CME User ID and GCC Authorized Contract Request Form3). Một điểm cần
lưu ý đó là các đơn yêu cầu này chỉ có hiệu lực khi được thông qua Clearing Member
Firm trước khi đến Phòng quản lí tài khoản GAM (CME Globex Account Mangement).
2. Xây dựng hệ thống giao dịch cá nhân
Minh họa 4: Bốn cửa sổ giao dịch chính của CME EOS Trader

3

Truy xuất mẫu đơn theo Link />
22


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
 Bước 1 - Đăng nhập (Login). Người dùng sử dụng ID và Password do GAM
cấp
 Bước 2 – Tạo không gian làm việc (Create Workspace). Người sử dụng sẽ
tạo:

+ Viewer – Active Contract Viewer: cung cấp thông tin về hợp đồng Option
như Ask price, Bid price, Volume, Net change, RFQ,…).
+ List: tạo các hợp đồng (Contracts) và gửi các yêu cầu báo giá RFQ
(Request for Quote).
+ Contract Selection: nhà đầu tư sẽ chọn các kiểu quyền chọn, các chiến
thuật cũng như cách yết giá.
 Bước 3: Tạo thông tin ưu thích (Set Preferences). Người sử dụng sẽ quyết
định những thông tin cơ bản nào sẽ xuất hiện trên Workspace của mình.
+ Trade notifications (Thông báo giao dịch)
+ User Confirmations (Xác nhận người dùng)
+ Order Tickets (Lựa chọn đặt hàng)
+ Product Selection Defaults (Thanh lựa chọn sán phẩm)
 Bước 4: Cài đặt tài khoản (Set up account). Nhà đầu tư cần cài đặt tài khoản
để chính thức là thành viên có khả năng giao dịch.
3. Quy trình giao dịch trên CME EOS Trader
Dưới đây là một số thao tác thường xuyên được sử dụng khi khách hàng tương
tác với CME Group thông qua CME EOS Trader:
+ ADD CONTRACT. Nhà đầu tư sử dụng công cụ tìm kiếm (phím ADD
CONTRACT) do EOS cung cấp để tìm ra các hợp đồng thỏa mãn các tiêu chí được để
ra. Các tiêu chi được sử dụng là loại sản phẩm (Product Complex/Product Group), công
cụ (Instruments), Ngày đáo hạn (Expiration), Giá thực hiện (Strike) và loại quyền chọn
(Types). Các kết quả hiện ra trên mục kết quả (Results). Nhà đầu tư chọn các hợp đồng
phù hợp và bổ sung vào danh sách sản phẩm của mình (Add into List).

23


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
+ MARKET DEPTH. Để đơn giản hóa việc ADD CONTRACT, các hợp đồng
cùng giá thực hiện sẽ được nhóm lại và EOS sẽ chỉ thể hiện mức Ask, Bid price phổ

biến nhất. Các giá khác sẽ được ẩn đi trong mục Market Depth.
+ CHOOSE STRATEGIES. EOS cung cấp các chiến thuật cùng hướng dẫn cho
việc áp dụng từng phương án. Ví dụ, với chiến thuật Butterfly, EOS hỗ trợ cho nhà đầu
tư nên sử dụng kết hợp 2 hợp đồng Call và Put như thế nào để có lợi. Khi đó, ta đã có
thêm một RFQ trong mục Active Contract Viewer.
+ REQUEST FOR QUOTE. Có rất nhiều cách để tạo một RFQ. Điển hình:
Cách 1: Sử dụng ngay RFQ trên thị trường (hiện thị trên List sau khi bổ sung từ
Result) hiện thị trên cột Submit RFQ.
Cách 2: Tạo một RFQ thông qua cột Contract. Trên thực tế, nhà đầu tư có thể
không thống nhất toàn bộ nội dung của một RFQ trên thị trường như khối lượng hợp
đồng (Volume), vị trí giao dịch (Ask/Bid) và EOS cho phép nhà đầu tư chỉnh sửa lại
và tạo một RFQ mới.
+ ORDER ENTRY. Nhà đầu tư có thể tham gia vào quá trình đặt hàng thông
qua 2 cách thức. Tại đó, tỷ giá thực hiện, khối lượng, vị thế giao dịch được xác định.
 Cách 1: Sử dụng Buy/Sell Ticket.
 Cách 2: Sử dụng Quote Ticket
Khi đó, cung cầu của hợp đồng sẽ thay đổi. Đồng thời, các hợp đồng này sẽ được
bổ sung vào Order Management.
Trường hợp, nhà đầu tư muốn mua bán một hợp đồng thông qua một RFQ, sử
dụng Cách 1, RFQ trong Active Contract Viewer sẽ báo tín hiện đã giao dịch (Trading),
đồng thời, cung cầu về hợp đồng đó giảm tương ứng. Trường hợp muốn thay đổi hay
hủy các đơn đặt hàng, nhà đầu tư có thể thực hiện trên Order Management.
+ REQUEST FOR CROSS (RFC). RFC Order được sử dụng để đơn giản hóa
việc thỏa thuận trước khi thực hiện (Allowable pre-execution communication). RFC
24


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
được thực hiển bởi cùng một thành viên (đóng vai trò của hai bên), với cùng mức tỷ giá
và khối lượng giao dịch.

4. Cách ghép lệnh của CME EOS Trader
Thực chất, EOS ghép lệnh thông qua hệ thống thanh toán bù trừ (CME Clearing).
Có hai cách thực hiện trên CME Group là thực hiện ghép lệnh ngẫu nhiên (Random
Pairing) và ghép lệnh theo tỷ lệ (Pro Rata Pairing). Tuy nhiên, ghép lệnh ngẫu nhiên
được sử dụng với các hợp đồng quyền chọn trên CME và CBOT, còn ghép lệnh tỷ lệ
được áp dụng trên sàn COMEX và NYMEX. Chúng ta sẽ cũng tìm hiểu cách thức này
qua ví dụ minh họa về hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ dưới đây.
Bảng 3: Trạng thái hợp đồng mở trên thị trường
LONG OPTIONS

CLEARING

SHORT OPEN

LONG OPEN

MEMBER FIRM

INTEREST

INTEREST

A

20,000

10,000

1,000


B

10,000

2,000

C

10,000

500

D

10,000

E

10,000

10

50,000

3,510

Y

10,000


Z

20,000

TOTAL

50,000

DECLARED
FOR EXERCISE

Giả sử trước ngày đáo hạn (Expiration day), có 50,000 hợp đồng ở trạng thái mở
(Open interest). Trang thái mua (Long open interest) được giữ bởi 5 công ty A, B, C, D,
E (mỗi công ty có 10,000 hợp đồng). Trạng thái bán (Short open interest) được giữ bởi
3 công ty là A, Z (mỗi công ty 20,000 hợp đồng) và Y (10,000 hợp đồng). Có 4 công ty
tuyên bố thực hiện trước hạn (giả sử vẫn trong thời gian được phép kết thúc trước hạn)
là A, B, C, E với số lượng được xác định qua Bảng 3.
25


Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ trên sàn giao dịch CME
Với ghép lệnh ngẫu nhiên, CME Clearing sẽ chọn ngẫu nhiên (randomly pick)
một trong số 3,510 hợp đồng trong bể thực hiện (exerciser pool), đồng thời chọn ngẫu
nhiên một trong số 50,000 hợp đồng trong bể hợp đồng bán trạng thái mở (Short open
interest pool).

Bảng 4: Kết quả ghép lệnh trong trường hợp kết thúc trước hạn
(với Random Pairing)

Initial Short Open

Interest

TOTAL

A

50,000

20,000

Y
10,000

Z
20,000

FIRMS EXERCISING

SHORT

LONG OPEN

OPEN

INTEREST

INTEREST

A


1,000

244

659

97

B

2,000

1,240

24

736

C

500

132

274

94

E


10

1

8

1

3,510

1,617

965

938

46,490

18,383

19,035

9,072

TOTAL EXERCISES/
ASSIGNMENT
FINAL SHORT OPEN
INTEREST

ASSIGNMENT TO SHORT OPEN

INTEREST

Như vậy, việc chọn ra hợp đồng thực hiên sẽ là ngẫu nhiên với A, B, C, E và
cũng ngẫu nhiên với A, Y, Z trong việc chọn ra hợp đồng bán. Giả sử trường hợp này là
E và Z, theo thứ tự. Làm tương tự với 3,509 hợp đồng thực hiện còn lại. Giả sử kết quả
26


×