Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNOPTNN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.94 KB, 22 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ
GIAO DỊCH NHNOPTNN VIỆT NAM.
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CŨA SỞ
GIAO DỊCH TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1. Định hướng chung hoạt động của Sở giao dịch.
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Trong bối
cảnh đó NHNo vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định, vững chắc, chuyển
tải đủ vốn phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, góp
phần xố đói giảm nghèo, ổn định kinh tế, chính trị. NHNo đã làm tốt vai trị là
một định chế tài chính chủ đạo trên thị trường tài chính tiền tệ nơng nhgiệp
nơng thơn. Tuy nhiên trên địa bàn các thành phố và thị xã thì thị phần hoạt
động của NHNo chiếm rất nhỏ bé và chất lượng còn thấp. Trên địa bàn Hà nội,
NHNo có có số lượng chi nhánh lớn nhất( 11 chi nhánh ) nhưng chỉ chiếm
khoảng 10% tổng số hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Nguồn vốn
huy động và dư nợ cho vay của Sở giao dịch NHNo chỉ chiếm khoảng 1% trong
tổng nguồn huy động và dư nợ cho vay trên địa bàn Hà nội.
Vì vậy việc xây dựng mục tiêu và giải pháp kinh doanh để nâng cao năng
lực cạnh tranh của Sở giao dịch với các Ngân hàng thương mại khác, tăng thị
phần hoạt động của Sở giao dịch trên địa bàn hà nội là hết sức cần thiết.
Một trong những cơ sở để đưa ra giải pháp là định hướng hoạt động
kinh doanh trong thời gian tới. Thứ nhất là định hướng chung:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, đó là làm
đầu mối trong: SWIFT, thanh tốn quốc tế, kinh doanh ngoại tệ trên thị trường
liên ngân hàng trong nước và quốc tế, tham gia thị trường mở, quản lí tài
khoản nội ngoại tệ, hạch tốn các loại vốn và quỹ của NHNo & PTNT Việt Nam.


Về hoạt động kinh doanh như một chi nhánh, Sở giao dịch có những định


hướng như sau:
Cơng tác huy động vốn: Sở giao dịch phấn đấu tăng nguồn huy
động( mỗi năm tăng khoảng 35%) để đáp ứng tất cả các nhu cầu vay vốn của
khách hàng, đặc biệt tập trung vào các nguồn tiết kiệm khơng kì hạn, tiền gửi
thanh tốn vì các nguồn này có chi phí tương đối thấp nên có thể tăng lợi
nhuận cho Sở giao dịch.
Cơng tác cho vay: Mở rộng cho vay với nhiều đối tượng khách hàng
hơn nữa vì trước đây khách hàng của Sở giao dịch chủ yếu là các tổng công ty
lớn, các doanh nghiệp quốc doanh. Sở giao dịch chưa khai thác đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà hiện nay mơ hình doanh
nghiệp này rất phát triển. Đồng thời Sở giao dịch có thể cho vay dự án theo
hình thức cho vay hợp vốn, cho vay đồng tài trợ vì hiện nay các khu chế xuất,
khu công nghiệp đang ra đời rất nhiều và đứng trước sự lựa chọn giữa hợp tác
đầu tư với nước ngoài hay vay vốn của ngân hàng. Hầu hết các dự án phát
triển khu cơng nghiệp mới này rất khả thi.
Ngồi ra Sở giao dịch cũng tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ
ngân hàng như mua bán ngoại tệ, thanh toán điện tử, máy rút tiền tự động,
dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ thanh toán séc du lịch, séc lữ hành, thẻ tín
dụng…
Gắn mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao với tiếp tục mở rộng tín dụng đi
đơi với an tồn, hiệu quả, kết hợp giữ khách hàng truyền thống thuộc thành
phần kinh tế quốc doanh và phát triển khách hàng thuộc thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất đảm bảo ổn định tín dụng có mức tăng trưởng ít nhất 20%. Trong
từng nghiệp vụ, Sở giao dịch đưa ra các hình thức mới, phù hợp hơn, kích thích
khách hàng hơn và bao hàm cả yếu tố cạnh tranh với các ngân hàng khác.


3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Về lĩnh vực ngoại tệ thì NHNo khơng thể so sánh với Ngân hàng Ngoại

thương và cũng khơng có nhiều lợi thế trong cạnh tranh hơn các Ngân hàng
thương mại khác như NHCTVN, NHĐT&PTVN cộng thêm một số ngân hàng cổ
phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài… Tuy nhiên
NHNo cũng đã có những cố gắng tích cực và có những thành cơng nhất định
trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của Sở
giao dịch và đặc biệt là của phòng kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch.
Trước những thách thức đặt ra, Sở giao dịch cần xác định cho mình
những kế hoạch định hướng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong thời
gian tới,cụ thể là:
Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, các đối tác có lợi
trong kinh doanh ngoại tệ để tranh thủ vốn, kỹ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm
quản lí, cơng nghệ ngân hàng.
Quan tâm hơn nữa tới chiến lược Marketing ngân hàng nhằm mở rộng
thị trường, thu hút khách hàng để tăng cả cung lẫn cầu, làm tăng lợi nhuận
trong kinh doanh ngoại tệ bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ với khách
hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng. Cụ thể: đáp ứng mọi nhu cầu hợp lí của
khách hàng về mua bán ngoại tệ phù hợp với qui định quản lí ngoại hối, khơng
để tình trạng thiếu ngoại tệ làm cho khách hàng phải đi đến ngân hàng khác.
Khai thác triệt để các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt
là khách hàng xuất khẩu, tìm mọi cách để mua được số ngoại tệ của doanh
nghiệp này. Văn bản 901A là một công cụ đắc lực.
Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ phải nằm trong
chiến lược phát triển tổng hợp của ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ phối hợp
và hỗ trợ cho các hoạt động như thanh toán quốc tế, cho vay ngoại tệ…


Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh tiến tới xây dựng một
cơ cấu ngoại tệ hợp lí, cân đối giữa vai trò của EUR và USD trong cơ cấu ngoại
tệ. Đồng thời quản lý tốt trạng thái của từng loại ngoại tệ, không để trạng thái
ngoại tệ dương hay âm xảy ra quá lâu dễ dẫn đến rủi ro.


3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI SỞ GIAO DỊCH.
Kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động điển hình khơng thể thiếu của
ngân hàng hiện đại. Đồng thời đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro và bị
ảnh hưởng của nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội. Sở giao dịch cần
thường xuyên đưa ra những giải pháp, chiến lược để trước hết là đối ứng với
những biến động thường xuyên của thị trường, sau đó là vì lợi ích của khách
hàng và lợi nhuận ngân hàng.
Vì đây cũng là một loại hình kinh doanh hơn nữa lại là kinh doanh một
loại hàng hố đặc biệt, đó là ngoại tệ, do đó để thành cơng trong kinh doanh
cần có chiến lược Marketing phù hợp. Nội dung của nó bao gồm: chiến lược về
khách hàng, chiến lược về thị trường.
Thành công đối với một ngân hàng là cân bằng cả ba lợi ích: lợi ích
khách hàng, lợi ích của cán bộ nhân viên ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng.
3.2.1. Giải pháp khách hàng.
Vận dụng nguên lí của Marketing nên đầu tiên phải phân loại khách
hàng. Khách hàng đến giao dịch ngoại tệ với Sở giao dịch được phân chia theo
các đối tượng sau:
Thứ nhất: Khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Loại khách hàng này mở tài khoản tiền gửi, tiền vay vừa bằng nội tệ vừa
bằng ngoại tệ tại ngân hàng với mục đích chính là phục vụ cho hoạt động kinh


doanh của mình một cách thuận lợi. ở các nước trên thế giới loại tiền gửi này
ngân hàng không trả lãi, nhưng dành cho khách hàng những tiện nghi trong
thanh toán, giao dịch. Trong huy động nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ các
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì nguồn vốn này ngân hàng
khơng phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, rất có lợi cho ngân hàng khi dùng

nguồn vốn này để cho vay. Mặt khác ngân hàng còn tận dụng nguồn vốn nhàn
rỗi trong khâu thanh toán, do khâu dịch vụ của ngân hàng tạo nên.
Một NHTM nếu chỉ có khách hàng nhập khẩu sẽ ln thiếu ngoại tệ vì
chỉ có bán ngoại tệ, hoặc cho vay ngoại tệ cho đơn vị nhập khẩu. Ngược lại,
một ngân hàng nếu chỉ có khách hàng xuất khẩu sẽ thừa ngoại tệ. Để cân bằng
được trạng thái đó, Sở giao dịch phải có chính sách ưu tiên để thu hút được cả
khách hàng xuất khẩu và khách hàng nhập khẩu như:
- Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp xuất khẩu và
nhập khẩu sử dụng vốn trên tài khoản một cách linh hoạt, đáp ứng được nhu
cầu ngoại tệ kịp thời để thanh toán, chi trả tiền vật tư hàng hoá phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng dành cho các doanh nghiệp những điều kiện phục vụ
thuận lợi như mở thư tín dụng với các điều kiện ký quỹ thấp nhất, sẵn sàng xác
nhận thư tín dụng nếu doanh nghiệp yêu cầu, có chính sách ưu đãi về phí trong
giao dịch quốc tế cho doanh nghiệp.
- Tư vấn cho khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng để rủi ro có thể thấp
nhất trong bn bán thương mại và thanh tốn quốc tế… Điều này có ý nghĩa
quan trọng đối với khách hàng. Thông qua các nghiệp vụ ngân hàng đại lý,
ngân hàng có thể điều tra cho khách hàng tình trạng tài chính, uy tín của đối
tác kinh doanh, cũng như chọn ngân hàng để đề nghị đối tác chuyển tiền cũng
như thơng báo các thư tín dụng để từ đó có thể hạn chế được các rủi ro trong
kinh doanh đối với khách hàng Việt Nam của mình. Cần học hỏi kinh nghiệm
của Citibank: ngân hàng này cung cấp cho khách hàng không chỉ đầu vào mà


cịn cả đầu ra, tìm thị trường xuất khẩu cho khách hàng. Nhờ vậy Citibank đã
khống chế được đường đi của đồng vốn vay bằng cách : cho vay ngoại tệ và
thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai: Khách hàng là tầng lớp dân cư.
Phương thức thanh toán trong tầng lớp dân cư chủ yếu là thanh toán

bằng tiền mặt trực tiếp. Tâm lí ưa thích tiền mặt đã có từ lâu do nền kinh tế
chậm phát triển. Tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn nhưng
chưa được khai thác có hiệu quả. Mỗi gia đình, cá nhân có một khoản dự trữ
tiền mặt để phục vụ nhu cầu giao dịch hằng ngày nhưng chưa gửi vào ngân
hàng làm phân tán nguồn vốn nội lực của đất nước. Nhưng điều này sẽ trở nên
nguy hiểm hơn nếu người dân lại thích giữ và chi trả bằng ngoại tệ, nguyên
nhân của hiện tượng đô la hố. Vì vậy cần có biện pháp thu hút người dân mở
tài khoản thanh toán qua ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ và nội tệ. Như
vậy vừa tăng nguồn vốn có chi phí thấp cho ngân hàng, vừa phát triển được
hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong xã hội. Ngồi ra ngân hàng có
thể thay chính phủ kiểm soát được lượng ngoại tệ lưu trữ trong công chúng,
tránh đến mức tối đa hiện tượng găm giữ ngoại tệ. Nhờ có tài khoản ngoại tệ
tạ ngân hàng, ai cũng có thể tham gia vào thị trường ngoại tệ, điều này góp
phần làm cho thị trường ngoại tệ sơi động hơn, cung cầu ngoại tệ có điều kiện
gặp nhau nhiều hơn, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
Thứ ba: Khách hàng là người nước ngoài đang sống ở Việt Nam và Việt kiều ở
nước ngoài..
Do tâm lý của người nước ngoài và Việt kiều ở nước ngoài chưa tin
tưởng và quen thuộc hoạt động của NHTM trong nước, do vậy họ rất chần chừ
trong việc gửi ngoại tệ hay bán ngoại tệ vào ngân hàng, Sở giao dịch cần có
những chính sách để thu hút nguồn ngoại tệ này một cách có hiệu quả:


- Tăng cường quảng cáo, hướng dẫn khách hàng có nhu cầu nhận tiền
lựa chọn những hình thức chuyển tiền phù hợp để thơng tin cho người thân ở
nước ngồi, cung cấp các ngân hàng đại lý của Sở giao dịch NHNo ở mỗi nước
cho từng khách hàng có nhu cầu. Thông qua các đại lý hoặc quan hệ đại lý ở
nước ngoài để tuyên truyền, tiếp thị về khả năng, uy tín, cơng nghệ của ngân
hàng mình và các đại lý đó sẽ là đầu mối huy động kiều hối và gửi về nước.
- Trong hoạt động dịch vụ kiều hối phải tổ chức trao trả nhanh chóng,

thuận tiện, dịch vụ phí chuyển tiền hợp lý và áp dụng tỷ giá hối đối hợp lý để
họ có thể bán cho ngân hàng, hạn chế việc người dân khi nhận được kiều hối
qua ngân hàng sau đó lại rút ra và bán cho thị trường tự do. Sở giao dịch có
thể ấn định tỷ giá mua kiều hối và ngoại tệ của du khách cao hơn tỷ giá mua
chính thức mà ngân hàng cơng bố, cịn cao hơn bao nhiêu tuỳ theo tình hình
diễn biến của tỷ giá tại thời điểm mua của ngân hàng.
- Xây dựng một hệ thống thu đổi ngoại tệ rộng khắp và hoạt động hữu
hiệu để mọi cá nhân người Việt Nam cũng như người nước ngồi có ngoại tệ
trong tay dễ dàng chuyển đổi nhanh chóng thành đồng Việt Nam để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của mình. Sở giao dịch nói riêng cũng như NHNN phải tăng
cường khâu kiểm tra đối với các đại lý thu đổi ngoại tệ, để tránh tình trạng tư
nhân lợi dụng núp dưới ngân hàng để thu ngoại tệ một cách hợp pháp.
Sở giao dịch có thể mở thêm các bàn thu đổi ngoại tệ tại những nơi
thường xun có khách nước ngồi ra vào Việt Nam như : tại các sân bay quốc
tế( Nội Bài, Tân Sơn Nhất), tại biên giới, cửa khẩu… Khách hàng sẽ thấy việc
cung cấp dịch vụ của ngân hàng rất tốt vì bất cứ ở đâu cũng thâý sự phục vụ
của ngân hàng.
Thứ tư : Khách hàng là các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ở Việt Nam.
Sở giao dịch ngày càng mở rộng quan hệ của mình với các ngân hàng
thế giới nhằm thu hút vốn và công nghệ ngân hàng hiện đại của họ bằng cách


thiết lập mối quan hệ đại lý. Trên quan hệ đại lý các ngân hàng có thể mở tài
khoản để thực hiện các giao dịch thanh toán, hoặc để tài trợ vốn cho huy động
XNK, cho vay thương mại lẫn nhau. Có như vậy, Sở giao dịch mới tìm được một
lượng ngoại tệ rất lớn từ các ngân hàng nước ngồi. Để làm được điều đó SGD
NHNo phải khơng ngừng:
- Nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế.
- Hiện đại hoá, nâng cao hơn nữa hệ thống thanh tốn quốc tế để đảm

bảo thanh tốn nhanh chóng, an tồn và rẻ.
Xét về phục vụ khách hàng, thơng qua việc mua bán ngoại tệ, huy động
và cho vay ngoại tệ, Sở giao dịch đã giúp các đơn vị kinh tế tiêu thụ được số
ngoại tệ thu về do xuất khẩu hàng hố, cũng như có ngoại tệ để thanh toán
hàng hoá nhập khẩu.
3.2.2. Giải pháp về thị trường.
Sở giao dịch trong mối quan hệ với khách hàng phải tìm nhiều nguồn
ngoại tệ khác nhau. Vì vậy, bên cạnh Sở giao dịch phải có chính sách ưu tiên để
thu hút được cả khách hàng xuất khẩu và khách hàng nhập khẩu, Sở giao dịch
cần phải tham gia vào các thị trường hối đoái cả trong nước và quốc tế. Đặc
biệt khi các đồng tiền có xu hướng biến động, tham gia thị trường hối đối để
có thể bảo tồn được nguồn vốn ngoại tệ cho bản thân ngân hàng và cho nguồn
ngoại tệ của quốc gia.
Để chuẩn bị cho việc tham gia thị trường hối đoái với mức độ cao hơn,
Sở giao dịch NHNo cần phải nắm một số yêu cầu sau đây:
- Về điều kiện kỹ thuật: Điều kiện kỹ thuật quan trọng đầu tiên là hệ
thống liên ngân hàng, khả năng thanh toán bù trừ và khả năng điều hoà ngoại
tệ trong SGD NHNo. Hệ thống giao dịch: trang bị mạng vi tính, hệ thống Telex,
Fax và hệ thống thông tin Reuters, DowJones.
- Về điều kiện pháp lý: Xây dựng nội quy giao dịch ngày càng tiếp cận với
các tiêu chuẩn quốc tế.


- Điều kiện con người: Điều kiện con người có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc tham gia thị trường hối đối trong nước và quốc tế. Chỉ có thể đào
tạo đội ngũ kinh doanh hối đối tinh thơng nghiệp vụ và có khả năng nắm bắt
được các diễn biến thị trường thì mới có thể tham gia vào các hoạt động thị
trường đồng thời có thể làm chủ được các giao dịch hối đối như giao dịch
SWAP, OPTION… Ngồi đội ngũ các cán bộ phân tích, cán bộ ngân quỹ, cần chú
trọng các cán bộ kiểm soát.

3.2.3. Giải pháp về nghiệp vụ.
3.2.3.1. Đa dạng hố các loại hình nghiệp vụ.
Tại Sở giao dịch, trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ mới chỉ thực hiện
nghiệp vụ mua bán ngay, mua bán có kì hạn và nghiệp vụ SWAP( nhưng số
lượng rất ít). Ngồi ra, các nghiệp vụ khác như hợp đồng quyền chọn, hợp
đồng tương lai chưa được thực hiện. Điều này không phải do Sở giao dịch mà
do quy định của NHNN. Vì vậy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cịn mang tính
sơ khai, đơn giản, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ. Việc đa
dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ sẽ giúp cho Sở giao dịch mở rộng qui
mơ kinh doanh, phịng ngừa rủi ro trước những biến động của tỷ giá và lãi
suất trên thị trường, tạo sự tăng trưởng về lượng và chất trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, đồng thời hỗ trợ các hoạt động khác, góp phần vào sự
phát triển tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, việc
đưa vào thực hiện các nghiệp vụ mới này khơng phải là đơn giản, nhanh
chóng. Nó khơng chỉ địi hỏi sự am hiểu về nghiệp vụ, nỗ lực học hỏi kinh
nghiệm, hiện đại hoá trang thiết bị… từ phía ngân hàng mà cịn cần có sự ủng
hộ tham gia từ phía khách hàng. Vì vậy bên cạnh trang bị kiến thức nghiệp vụ
và đào tạo kĩ năng cho cán bộ kinh doanh ngoại tệ, Sở giao dịch cần giới thiệu
giúp khách hàng hiểu rõ về nghiệp vụ đó để họ sử dụng chúng làm cơng cụ
phịng ngừa rủi ro và tính tốn hiệu quả trong kinh doanh. Trước mắt, khi các


nghiệp vụ này chưa được áp dụng, Sở giao dịch cần tiếp tục nâng cao các
nghiệp vụ đang thực hiện.
Đối với nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay:
- Mở rộng qui mơ thực hiện nghiệp vụ bằng các chính sách thu hút khách
hàng đến giao dịch ngoại tệ với mình đồng thời tăng cường mở rộng quan hệ
với các Ngân hàng thương mại khác cả trong và ngoài nước.
- Hạ thấp phí giao dịch trong điều kiện cho phép.
- Thanh toán đúng, đủ, đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ và giữ uy tín với

khách hàng.
Đối với nghiệp vụ kì hạn và nghiệp vụ Swap:
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và các
nghiệp vụ khác, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ, huy động ngoại tệ,
thanh toán quốc tế. Khi mở rộng cho vay bằng ngoại tệ, tăng khối lượng thanh
toán quốc tế thì đồng nghĩa với việc phải tính tốn cụ thể thời hạn, số lượng
ngoại tệ sẽ phải mua, phải bán cho các nhu cầu tương lai.
Đồng thời ngân hàng cũng phải giúp cho khách hàng hiểu rõ về nghiệp
vụ và lợi ích của chúng đối với khách hàng.
3.2.3.2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh.
Hiện nay đồng USD vẫn là đồng tiền được các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế. Trong các Ngân hàng thương
mại, từ huy động vốn đến cho vay, dự trữ, kinh doanh ngoại tệ đến các dịch vụ
thanh toán quốc tế cũng sử dụng USD là chủ yếu. Mặc dù gần đây Sở giao dịch
cũng tiến hành mua bán các đồng tiền khác như EUR và JPY nhưng tỷ trọng
của các giao dịch này vẫn khơng thể so sánh với USD. Tâm lí ưa chuộng USD đã
từng gây khó khăn cho Sở giao dịch mỗi khi có sự biến động tỷ giá USD/VND.
Để phân tán rủi ro trong kinh doanh thì cần phải đa dạng hoá các loại ngoại tệ


sử dụng. Do đó Sở giao dịch phải lập kế hoạch cụ thể về một cơ cấu ngoại tệ
hợp lí theo hướng đa dạng hoá các loại ngoại tệ, tránh sự phụ thuộc quá nhiều
vào USD, nên có chiến lược nhằm tăng tỷ trọng dự trữ ngoại tệ bằng EUR
trong tổng dự trữ ngoại tệ vì đây cũng là một ngoại tệ mạnh đang cạnh tranh
với USD. Tuy nhiên cơ cấu đó cũng phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHNN VÀ NHNO .
3.3.1. Kiến nghị với NHNN.
Vì NHNN là người đưa ra nhứng chính sách, quy định về quản lí ngoại
hối và điều hành tỷ giá, những nhân tố tác động chung đến kinh doanh ngoại

tệ nên Sở giao dịch có thể kiên nghị với NHNN về những chính sách quy định
có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch cũng như tại
các Ngân hàng thương mại khác và để phát triển hoàn thiện thị trường ngoại
hối trong tương lai. Cụ thể những kiến nghị đó là:
Về cơng tác quản lí ngoại hối của NHNN:
Sau một thời gian thực hiện việc kết hối ngoại tệ theo quyết định
173/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 12/09/1998 và thông tư số
08/1998/TT-NHNN7 ngày 30/09/1998 của NHNN hướng dẫn thi hành quyết
định 173/QĐ-TTg, mặc dù ngân hàng đã kết hối được một lượng ngoại tệ
không nhỏ, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán đối ngoại của ngân hàng,
song theo theo quy định phải bán ngay 50% số ngoại tệ thu được từ nguồn thu
vãng lai cho ngân hàng trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ngoại tệ được ghi
có vào tài khoản tiền gửi đã được các tổ chức kinh tế lợi dụng để di chuyển
ngoại tệ từ tài khoản ở ngân hàng này sang tài khoản ở ngân hàng khác, gây
khó khăn cho việc kết hối của ngân hàng. Nhưng về phía ngân hàng, khi các
doanh nghiệp cần ngoại tệ lại không đáp ứng được đầy đủ và đúng hạn và do


đó đây là trở ngại đối với cả doanh nghiệp và cả đối với ngân hàng, bởi vậy để
đảm bảo cho ngân hàng thực hiện kết hối ngoại tệ, đồng thời tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng linh hoạt, có hiệu quả và thực hiện nghiêm
túc chế độ quản lý ngoại hối, chính sách kết hối nguồn vốn ngoại tệ thu từ xuất
khẩu, NHNN nên quy định đối một số doanh nghiệp có hoạt động XNK thường
xuyên và doanh số hoạt động lớn thì các ngân hàng không thực hiện kết hối
nguồn ngoại tệ này mà để doanh nghiệp sử dụng nhưng có sự kiểm sốt của
ngân hàng, đối với số khác thì ngân hàng có thể kết hối ngay toàn bộ số ngoại
tệ thu được để tránh tình trạng các doanh nghiệp này khi chưa sử dụng có thể
chuyển số ngoại tệ này từ tài khoản ở ngân hàng này sang tài khoản ở ngân
hàng khác. NHNN nên giảm dần tỷ lệ kết hối xuống bằng 0%.
Tăng cường quản lí ngoại hối khu vực biên giới với trung quốc, Lào,

Campuchia. Vì trong thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới
đường bộ diễn ra sôi động và rất phức tạp, đã phát sinh nhiều tiêu cực liên
quan đến chuyển tiền, thanh toán qua biên giới.
Về chính sách tỷ giá hối đối.
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt có
sự quản lý, can thiệp của Nhà nước. Nên giảm giá, giữ giá hay tăng hơn nữa
đồng tiền Việt Nam- ý kiến của các nhà kinh tế rất trái ngược nhau: NHNN và
các nhà kinh doanh nhập khẩu thì vẫn muốn giữ ổn định tỷ giá như hiện nay,
các nhà chuyên doanh xuất khẩu thì muốn phá giá đồng bản tệ với lý do để đẩy
mạnh xuất khẩu phù hợp với chiến lược phát triển của đất nước. Các quan
điểm trên cũng dễ hiểu, vì chúng xuất phát từ lợi ích của từng nhóm tác nhân
kinh tế.
Quan điểm ở đây là tiếp tục củng cố vị thế của đồng Việt Nam thông qua
sự can thiệp linh hoạt cuả NHNN, không để cho đồng Việt Nam bị mất giá quá
lớn (như trường hợp Thái Lan tuy có kích thích xuất khẩu, có thể tạo thêm chỗ


làm việc trong nước nhưng tiềm tàng nguy cơ bùng nổ lạm phát cao). ý kiến
này xuất phát từ 3 căn cứ sau:
- Mặc dù đồng nội tệ mạnh lên, về nguyên lý có lợi cho nhập khẩu có hại
cho xuất khẩu, nhưng xét về toàn cục cái lợi vẫn nhiều hơn. Điều này là bởi có
đến 80% hàm lượng nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, phụ tùng trong sản
phẩm xuất khẩu còn phải nhập khẩu để sản xuất cho xuất khẩu, trong khi hạng
mục xuất khẩu "thuần tuý" (chủ yếu sản phẩm chế biến đơn giản) chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu chung. Do vậy, việc đồng Việt Nam lên giá vẫn đang
cịn có lợi cho xuất khẩu.
- Xét về sức mua ngang giá, mặc dù chưa có những nghiên cứu chính
thức, nhưng ý kiến chung được đồng tình là đồng USD tiêu ở Việt Nam có sức
mua gấp khoảng 4-5 lần so với các nền kinh tế phát triển. Như vậy, để đồng
tiền nội địa tiếp tục mạnh dần lên có tác dụng giảm bớt khoảng cách trên, có

lợi cho thu nhập của nhiều vùng kinh tế.
- Có một đồng tiền mạnh là một trong những điều kiện kiên quyết để làm
cho nó trở thành đồng tiền có thể chuyển đổi được. Đây cũng là mục tiêu chính
sách tiền tệ của nước ta. Việc làm mạnh đồng nhân dân tệ ở Trung Quốc gần
đây có thể là một bước đi của họ theo hướng này.
Mặt khác, cũng không nên để đồng tiền Việt Nam lên giá quá cao tuy lạm
phát có thể xuống nhưng cán cân thương mại sẽ xấu đi, xuất khẩu giảm sút,
nhập khẩu tăng lên, thúc đẩy chi phí sản xuất trong nước, hậu quả là thu hẹp
công ăn việc làm và chứa đựng nguy cơ suy thối kinh tế. Qua đó ta thấy rằng
tỷ giá hối đối vừa là mục tiêu, vừa là cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô trong cùng
một thời gian ở mức lý tưởng như:
Tỷ giá hối đối nói riêng và chính sách ngoại hối nói chung đều nằm
trong khn khổ chính sách tiền tệ quốc gia, nó là một trong những công cụ
quản lý vĩ mô rất quan trọng trong cạnh tranh thương mại, ảnh hưởng trực
tiếp đến các cân thanh toán quốc tế, tới giá cả và các hoạt động kinh tế đối nội


cũng như đối ngoại. Mặt khác, việc điều chỉnh tỷ giá linh hoạt phù hợp với diễn
biến thị trường và áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước.
Từ sự nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn Việt Nam trong thời gian
qua, cũng như xu hướng chung của các nước trên thế giới trong việc lựa chọn
chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước là thích hợp với quá trình đổi
mới nền kinh tế nước ta hiện nay.
Những nguyên lý cần tuân theo khi áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có sự
điều tiết.
- Việc xác định tỷ giá và đều chỉnh tỷ giá phải dựa trên quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường hối đoái, cũng như quan hệ cung cầu trên thị trường
vốn và sự tác động qua lại giữa thị trường vốn và thị trường hối đoái.
- Xác định một số ngoại tệ "rỏ ngoại tệ" chủ yếu, để xác định tỷ giá, có thể
là USD, GBP, JPY, FRF.

- Đối với nước ta việc xác định tỷ giá trong từng thời kỳ phải đảm bảo
đồng thời được việc khuyến khích xuất khẩu, giữ được sức cạnh tranh của
hàng xuất khẩu buộc các nhà sản xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình, tăng tính cạnh tranh trong kinh doanh, thực hiện chiến lược thay đổi cơ
bản cơ cấu kinh tế. Bảo vệ hàng nội địa trước sự cạnh tranh của hàng ngoại,
thu hút được vốn nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
- Chính sách tỷ giá nằm trong khuôn khổ chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước, do đó nhằm đảm bảo tính đồng bộ của chính sách tỷ giá trước
tiên là với chính sách tiền tệ, tiếp theo là với các chính sách kinh tế khác.
- Việc điều chỉnh tỷ giá không được phép gây ra những cơn sốc, phá vỡ
lòng tin đối với chính sách đổi mới kinh tế nói chung và đối với chính sách tiền
tệ nói riêng .
- Cơ chế vận hành chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
+ Xác định cung cầu trên thị trường ngoại hối
+ Kết hợp chính sách quản lý ngoại hối với chính sách lãi suất.


Điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa sát với tỷ giá thực tế thơng qua cơng thức:
Tỷ giá hối đối danh nghĩa X Giá hàng nội
Tỷ giá hối đoái thực tế =
Giá hàng ngoại
Việc điều chỉnh thực chất là xét tới yếu tố lạm phát của đồng bản tệ
được dùng so sánh. Cơ chế này nhằm giảm bớt gánh nặng lạm phát cho các
nhà sản xuất xuất khẩu, tăng tính cạnh tranh với hàng ngoại, kích thích xuất
khẩu.
+ Điêù chỉnh lãi suất tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ, giữa lãi suất
nội địa và lãi suất quốc tế.
+ Cơ chế điều chỉnh lãi suất từ từ dần tới mức tự cân bằng hợp lý.
Về việc phát triển thị trường ngoại tệ.
Phát triển thị trường ngoại tệ trong nước có ý nghĩa quan trọng trong

hỗ trợ chính sách tỷ giá, thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các Ngân
hàng thương mại. NHNN trong thời gian tới nên cho các Ngân hàng thương
mại được áp dụng các công cụ mới trên thị trường như : hợp đồng quyền chọn,
hợp đồng tương lai và hồn thiện các cơng cụ đã có gồm hợp đồng kì hạn,
Swap và giao ngay cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Một đề xuất với NHNN là yêu cầu một tỷ lệ kí quĩ trong các hợp đồng kì
hạn để phịng ngừa rủi ro.
Ngồi ra, hoạt động kinh doanh ngoại tệ chỉ có thể phát triển được khi
bản thân nền kinh tế có những quan hệ kinh tế đối ngoại có liên quan đến nhu
cầu chuyển đổi ngoại tệ. Do đó ngồi những đề xuất trực tiếp về quản lí ngoại
hối, điều hành tỷ giá, phát triển các nghiệp vụ trên thị trường ngoại tệ còn
phải đề nghị NHNN có những biện pháp khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu
tư…
3.3.2. Kiến nghị với NHNo.
-

Cải tiến quy trình mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch cũng như của chi

nhánh với khách hàng.


-

Chỉ đạo các chi nhánh chỉ tiến hành mua bán qua Sở giao dịch và báo

cáo kịp thời để Sở giao dịch có thể theo dõi, xử lí trạng thái ngoại tệ.
-

Hiện đại hoá ngân hàng bằng cách áp dụng các công nghệ tiên tiến, đặc


biệt là công nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh ngân hàng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo hoà nhập quốc tế.
Muốn vậy trước hết phải tăng cường trang thiết bị cho phòng kinh doanh
ngoại tệ, đảm bảo mỗi người có một máy tính có nối mạng.
- Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản chính phủ, của ngành về
quản lí ngoại hối và kinh doanh ngoại tệ.
- Bổ xung thêm lao động đảm bảo đủ biên chế để hồn thành cơng việc, hạn chế
tình trạng làm việc quá tải và phải làm thêm giờ. Hỗ trợ công tác đào tạo và
đào tạo lại kể cả trong nước và ngồi nước vì đây là một trong những nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại.
- Tổ chức hội nghị tổng kết hàng năm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm
tạo điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa Sở giao dịch và các
chi nhánh. Đồng thời tăng cường tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cho cán bộ lãnh đạo và nhân viên của Sở
giao dịch để nâng cao nghiệp vụ.


KẾT LUẬN.
Cùng với xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế, việc phát triển và mở rộng
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các Ngân hàng thương mại là tất yếu. Hoạt
động này vừa đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nước và phát triển nền kinh tế thị
trường mở, tức là phục vụ cho hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư quốc
tế, thu ngoại tệ về cho đất nước, nó cịn mang lại cho Ngân hàng thương mại
lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thương mại. Đồng thời
cũng giúp cho Ngân hàng thương mại nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế( tất nhiên điều này là rất khó) và từng bước tiến tới xây dựng một mơ
hình ngân hàng hiện đại, trong đó kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động không
thể thiếu. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động phức tạp chứa
nhiều rủi ro nên buộc các nhà hoạch định phải nghiên cứu thận trọng, các nhà
thực hiện hay chính là các Ngân hàng thương mại phải có sự đầu tư cao khơng

những về cơng nghệ ngân hàng với trang thiết bị hiện đại mà còn đòi hỏi trình


độ đội ngũ kinh doanh phải có năng lực, hiểu biết sâu về ngoại hối, kinh doanh
ngoại tệ, tương đối nhạy cảm với những biến đổi của thị trường. Vì vậy những
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của hoạt động này rất có ý nghĩa trong giai
đoạn hiện nay.
Trên cơ sở đó, luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thành với nội dung
cơ bản như sau:
Chương 1 : Trình bày những lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại và
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại, cũng như điều kiện
để có hoạt động này và các nhân tố ảnh hưởng tới nó.
Chương 2 : Trên cơ sở lí luận ở chương I, phân tích những nhân tố tác
động trong thực tế tại Việt Nam đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các
Ngân hàng thương mại nói chung và phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNo. Qua đó đánh giá những mặt làm được
và khả năng cạnh tranh vủa Sở giao dịch, những hạn chế tồn tại làm giảm
năng lực cạnh tranh của Sở giao dịch, đồng thời tìm ra ngun nhân của hạn
chế đó.
Chương 3 : Nêu ra định hướng phát triển mở rộng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch trong thời gian tới và những giải pháp để thực
hiện các định hướng đó trên có sở lí thuyết nghiên cứu ở chương 1 và thực
trạng phân tích ở chương 2. Đồng thời cũng nêu lên một số kiến nghị cần thiết
đối với NHNN và NHNo Việt Nam.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNo song do tính phức
tạp và mới mẻ của vấn đề, cộng với sự hiểu biết còn hạn chế và thiếu kinh
nghiệm thực tế, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo
và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.



Phụ lục :
BÁO CÁO KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ HÀNG NGÀY
Ngày tháng năm
1. Mua bán ngoại tệ với khách hàng bằng Việt Nam đồng:

Giao

Ngoại tệ

dịch
Giao
ngay
Kỳ hạn

USD
EUR
JPY
USD
Dưới 31 ngày
31-120
121-180

Mua

Bán

Tỷ giá chuyển khoản
Mua cao
Bán thấp

nhất
nhất


EUR
Dưới 31 ngày
31-120
121-180
JPY
Dưới 31 ngày
31-120
121-180

2.Trạng thái ngoại tệ cuối ngày:
Ngoại tệ

Trạng thái
ngoại tệ

Mua

Bán

Tỷ giá quy đổi
trạng thái

Trạng thái
ngoại tệ cuối
ngày


USD
EUR
JPY
Ngoại tệ
khác
Tổng trạng thái ngoại tệ dương (%):
Tổng trạng thái ngoại tệ âm (%):
Tài liệu tham khảo
1. TS Nguyễn Văn Tiến
Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê
2. Lê Văn Tư- Lê Tùng Vân
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh án quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ, NXB Thống kê
2.

MBA Nguyễn Ninh Kiều
Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế, NXB thống kê

3.

PGS- TS Lê Văn Tề


Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NXB Thống kê
5. PGS Đinh Xn Trình
Giáo trình thanh tốn quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục
6. Tạp chí ngân hàng
7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế.




×