Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.58 KB, 14 trang )

Phân tích chính sách
Nhóm 3
1.
2.
3.
4.

Trần Thị Hoa
Nguyễn Thị Diệu Linh
Trần Hải Long
Nguyễn Bảo Hưng

Bài làm
Vấn đề: Chậm tiến độ trong giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng ở Hà Nội.
I.Đặt vấn đề /Giới thiệu chung
1. Giới thiệu khái quát về vấn đề chính sách/ Nội dung chính CS
1.1. Giới thiệu khái quát về vấn đề chính sách
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời
sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường
đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và
một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều
phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Nước ta
đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự
án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư .đang
được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm vụ
trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan
trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của


đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng cùng với sự phát
triển chung của nền kinh tế xã hội cũng như của đất nước, trước hết đặt ra phải
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia . là điều kiện rất cơ bản để phát triển


nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch . Để xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây
dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, đào tạo liên quan đến tiến độ
của giải phóng mặt bằng.
Thực tế, tại nhiều dự án trên thành phố Hà Nội nổi lên nhiều vướng mắc, bất
cập tiến độ của các dự án chưa được quan tâm đúng một cách đúng mực, nhiều
dự án phải chậm tiến trình, đội vốn ngày càng cao, nhiều dự án, công trình dây
dưa, kéo dài hàng chục năm do khâu giải phóng mặt bằng nhừng nhằng, chậm
chễ, chưa được giải quyết, người dân chưa ý thức được công tác giải phóng mặt
bằng , công tác quy hoạch, kế hoạch,và công tác GPMB nhiều khi diễn ra chưa
công khai, phổ biến chi tết đến người bị thu hồi đất và công tác đền bù GPMB
trong quá trình thực hiện còn gây nhiều búc xúc cho dân chúng , việc đầu tư xây
dựng các dự án bảo đảm tiến độ theo kế hoạch, việc giải phóng mặt bằng
(GPMB) đóng vai trò quan trọng.Chính vì vậy nhóm lựa chọn vấn đề “Chậm
tiến độ trong giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư ở Hà Nội” để nghiên
cứu .
1.2. Nội dung chính chính sách
Nghiên cứu thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Nội, và đề
xuất cơ chế chính sách áp dụng đối với tất cả các dự án đầu tư phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn, chủ yếu là các dự án mang tính công cộng ( dự
án cải tạo , xây dựng hạ tầng đô thị, dự án xây dựng các khu công nghiệp, các
dự án phục vụ sản xuất kinh doanh…)



công tác điều tra, khảo sát , đo đạc phân hạng đất và lập biểu đồ địa
chính.Thông qua bản đồ địa chính, cơ sở pháp lý của thửa đất và các
thông tin ban đầu xác định. Các thông tin này phải phán ánh đầy đủ hiện
trạng sử dụng đất khu vực của dự án.


Thực tế , một số địa phương vẫn sử dụng hệ thống bản đồ theo chỉ thị 299/TTg
loại bản đồ này đã lạc hậu sai lệch thực tế quá lớn so với hiện trạng , không đáp
ứng đầy đủ cho việc đền bù GPMB ,công tác phân hạng, loại đất do không cập
nhật biến động đất đai thường xuyên và đầy đủ dẫn đến hậu quả là xác định giá
trị sinh lợi khi lập phương án đền bù gặp nhiều khó khan gây bất cập trong việc
xác định giá đất để đền bù thiệt hại.Những hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến
việc quản lý đất của các địa phương và xây dựng các phương án đền bù GPMB
để đẩy nhanh tiến đố cho các dự án.


Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của các cấp chính quyền ở một
số địa phương chưa đồng bộ và bị buông lỏng, không công khai quy
hoạch là kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng đầu cơ buôn bán đất.
Việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất mang tính ước lượng giữa kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và nguồn vốn đầu tư cho các dự án , công trình
với kế hoạch sử dụng đất đai hằng năm bị sai lệch, tác động đến tính khả
thi của kế hoạch và tiến độ giải phóng mặt bằng là đối tượng quản lý
phức tạp , luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
trong những năm gần đây , hệ thống pháp luật đất đai nói chung, chính
sách đền bù giải phóng mặt bằng nói riêng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chú trọng nhưng việc ban hành các văn bản cụ thể hóa quy
định pháp luật chưa đầy đủ , thiếu chặt chẽ, tính pháp lý không cao




Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất là một trong nhưng nội dung tác động
đến công tác đền bù GPMB. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất , phải căn
cứ vào quy hoạch kế hoạch là điều kiện bắt buộc.



Công tác định giá đất và giá đất
Hiện nay thị trường bất động sản đang được hoàn thiện thong qua hoạt
động thực tiễn của nền kinh tế đất nước mà trước hết là sự phát triển
khách quan của hệ thống pháp luật. Quá trình thu hồi đất GPMB hầu hết
đều bị ách tắc trong vấn đề giải quyết đền bù, mặc dù khung giá đất đã


được chính phủ điều chỉnh với khung giá đất hiện nay.vấn đề đền bù
GPMB là vấn đề vướng mắc đề thực hiện tốt đẩy nhanh tiến độ GPMB
cho các dự án đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng phục vụ dự
án đầu tư xây dựng ở thủ đô Hà Nội
Kết cấu chính sách
Chương 1. Cơ sở lý luận giải phóng mặt bằng và tiến độ các dự án đầu tư
Chương 2. Nguyên nhân chậm tiến độ giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành
phố Hà Nội
1.2 Nêu rõ sự cần thiết phải giải quyết vấn đề bằng chính sách
Hà Nội là một thành phố trung tâm của cả nước, với nền kinh tế công nghiệp,
thương mại và dịch vụ phát triển. Thành phố Hà Nội có nhiều dự án đã và đang
đầu tư thì quá trình thực hiện việc thu hồi những khu đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế như :Hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thủy

điện, cơ sở hạ tầng như : trường học, bệnh viện , các trung tâm thể dục thể thao,
khu vui chơi cơ sở sản xuất như khu kinh tế , khu công nghiệp , khu chế xuất ,
và việc mở rộng đô thị , sắp xếp lại hệ thống dân cư …. Để đáp ưng nhu cầu của
con người cùng với sự phát triển của kinh tế - chính trị- xã hội thì giải phóng
mặt bằng rất cần thiết .Tuy nhiên cho thấy,công tác giải phóng mặt bằng vẫn rất
khó khăn, phức tạp chưa đáp ứng được yêu cầu đầy nhanh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa Thủ đô.Thậm chí có lúc , có nới xảy ra vụ việc phức tạp, kéo dài và
còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém nếu như số công trình đúng, vượt tiến độ chỉ
đếm trên đầu ngón tay thì số công trình chậm tiến độ nhiều không kể xiết, một
số dự án có nguy cơ không hoàn thành đúng tiến độ do chậm trễ bàn giao mặt
bằng. Chỉ tính trên địa bàn Hà Nội, từ dự án lớn đến dự án bé, công trình chậm
tiến độ rất nhiều… Những dự án chậm tiến độ “kinh điển” ở Hà Nội mà ai cũng


nhìn thấy là Dự án Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Dự án Đại học Quốc gia Hà
Nội tại Hòa Lạc, Dự án Đường sắt đô thị, tuyến Cát Linh - Hà Đông…, gây tổn
hại về kinh tế ảnh hưởng trật tự an ninh xã hội, mất thời gian và công sức giải
quyết Trước tình hình đó Chính phủ đã ban hành những quy định khác nhau để
giải quyết công tác đền bù giải phóng mặt bằng như:Theo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, kể từ khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, Quốc hội đã thông qua 24 luật;
Chính phủ ban hành 22 nghị định; các bộ, ngành có tới 230 thông tư hướng dẫn.
Ủy ban Nhân dân thành phố cũng đã ký 23 văn bản quy phạm pháp luật liên
quan trực tiếp đến quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng. Cùng với đó là hơn 800
văn bản đề xuất, hướng dẫn do Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Hà Nội “sản
xuất” năm 2012 để hướng dẫn các quận, huyện thực hiện đối với từng dự án cụ
thể văn bản pháp luật liên quan đến đất đai


Các loại văn bản pháp luật


- Nghị định số 197/2004/NĐ – CP ngày 3/12/2014 của Chính Phủ quy định về
bồi thường , hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Luật Đất đai 2003
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Chính Phủ về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất , thu hồi đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết kiếu nại về đất đai
-Nghị định 69/2009/NĐ – CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Thông tư 14/2009/TT – BTNMT quy định chi tiết về bồi thường , hỗ trợ , tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đát, cho thuê đất
- Nghị định 197/ 2004/ NĐ-CP của ngày 03/ 12/ 2004 quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Thông tư 116/ 2004/ TT-BTC ngày 07/ 12/ 2004 của Bộ Tài Chính ban hành
hướng dẫn thực hiện Nghị Định 197/2004/NĐ-CP.


- Nghị định 84/ 2007/ NĐ-CP của Chính Phủ ngày 25/ 05/ 2007 quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
- Nghị Định 17/ 2006/ NĐ của Chính Phủ ngày 27/ 01/ 2006 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghj định hướng dẫn thi hành luật đất đai và nghị đinh số 180/
2004 NĐ - CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư 14/ 2008/ TTLB-BTC-BTNMT của Bộ tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành ngày 31/01/2008.
- Nghị Định số 69/ 2009 NĐ - CP ngày 13/ 08/ 2009 của Chính Phủ quyết định
bổ sung quy hoạch sử dụng đất.
- Đính chính số 181/ ĐC-CP ngày 23/ 10/ 2009 của Chính Phủ đính chính Nghị

Định số 69/2009/ ND - CP ngày 13/ 08/ 2009 của Chính Phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Luật đất đai 2013
-Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
-Nghị định 44/2014/NĐ – CP quy định về giá đất
-Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
-Thông tư 37/2014/TT – BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
-Thông tư 36/2014/TT – BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất.
1.3.Giới thiệu mục tiêu của chính sách
+ Tìm hiểu tiến độ các dự án đầu tư trên thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra nguyên
nhân dễn đến việc các dự án đầu tư bị chậm tiến độ. Từ thực trạng, nguyên nhân
tìm ra biện pháp khắc phục để đảm bảo hài hoà lợi ích các bên có liên quan theo
quy định của pháp luật nhà nước .
+Các dự án được tiến hành đảm bảo tiến độ nhanh chóng, kịp thời, chính xác.


+ Đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ
+ Xây dựng các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, ổn định
đời sống nhân dân trong diện di dời
II. Phân tích vấn đề và bối cảnh chính sách
2.1. Giới thiệu vấn đề và bối cảnh chính sách
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi
đất phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án để phát triển kinh tế - xã hội , bao
gồm các công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất giải tỏa các công
trình trên đất, di chuyển người dân tạo mặt bằng để cho triển khai các dự án đến
việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất , tái tạo chỗ ở, việc làm , thu nhập, ổn định

cuộc sống . GPMB là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt
đời sống kinh tế, xã hội, tới mỗi người dân và cộng đồng dân cư. Giải quyết
không tốt, không thoả đáng quyền của người có đất thu hồi (hoặc ảnh hưởng khi
thu hồi) dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây
mất ổn định, xã hội…Điều đó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi
công các công trình xây dựng. Nhiều công trình phải “treo” dăm bảy năm thậm
chí hàng nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản
tiền đền bù đến người dân không còn nguyên vẹn…Cuối cùng, chịu thiệt
hại nhiều nhất là Nhà nước.
2.2. Xác định và phân tích vấn đề
Mô tả các triệu chứng / bằng chứng về sựu tồn tại của vấn đề , đặc trưng, tính
chất , phạm vi đối tượng chịu tác động của vấn đề.
Thực trạng có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiến độ GPMB các dự án còn
chậm là do các chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư còn phải bổ sung, điều chỉnh
tổng mức đầu tư, chưa bố trí đủ vốn, đủ quỹ nhà, quỹ đất, chưa có kế hoạch bố
trí tái định cư. Một số công trình quan trọng, bức xúc như Dự án Quốc lộ 5 kéo


dài, Khu đô thị Tây Hồ Tây, Cầu Nhật Tân tiến độ rất chậm do phía Ban quản lý
dự án Thăng Long hiện vẫn chưa làm đủ thủ tục để tiến hành GPMB. Ngoài ra,
có một số dự án khác, khi các quận, huyện đề nghị, yêu cầu hướng dẫn một số
vướng mắc, các ngành chức năng của Thành phố còn chậm giải quyết.công tác
giải phóng mặt bằng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là với những đòi hỏi của
quá trình phát triển nhanh hiện nay.Sự chậm trễ này có nguyên nhân từ chính
sách cơ chế còn nhiều bất cập, không kịp thời và thiếu đồng bộ. Có nguyên nhân
nảy sinh trong quá trình thực thi, từ chính quyền, chủ đầu tư, cá nhân, tổ chức
có đất bị thu hồi, đặc biệt là ý thức nhận thức của người bị thu hồi. “Bây giờ thì
đơn thư khiếu nại, thậm chí tố cáo về đất đai vẫn là chủ yếu. Có những dự án đã
thu hồi, dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng mà nhân dân vẫn khiếu kiện, kể
cả kết luận hết các cấp rồi mà vẫn khiếu kiện” , Thậm chí có nơi, có chỗ còn là

rào cản làm tiến độ các công trình, dự án chậm lại. Từ phía Ban chỉ đạo GPMB
TP, một số quy chế thẩm định chưa hoàn thiện dẫn đến quận, huyện còn lúng
túng trong việc thành lập các Hội đồng GPMB và chưa thống nhất được tiêu chí
đền bù GPMB. Việc bồi thường sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, Sở Tài chính
chưa có mức giá chuẩn nên các quận, huyện chưa có căn cứ để phê duyệt đơn
giá bồi thường cho dân.bên cạnh đó công tác bồi thường và giải quyết vấn đề
còn nhiều bất cập, gây bức xúc dư luận, tình trạng phiếu kiện của người dân về
việc đền bù khá phổ biến , dẫn đến việc người dân chống đối, không hợp tác với
các cơ quan chức năng, không nhận tiền bồi thường nói chung và tp.Hà Nội nói
riêng dẫn đến tiến độ các dự án hoạt động chậm tiến độ. Đây là vấn đề hết sức
có ý nghĩa quan trọng , thiết thực ,nhưng lại diễn ra phức tạp , kéo dài và phát
sinh khác, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, quy định , ban hành nhiều
loại văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai, về vấn đề bồi thường,
hỗ trọ và tái định cư trong việc thu hồi đất, giải quyết vấn đề liên quan đến công
tác giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.Muốn thực hiện tốt thì cần tập
trung thực hiện tốt khâu giải phóng mặt bằng mặt bằng từ việc khảo sát, đo đạc ,
kiểm kê, áp giá bồi thường , quyết định thu hồi đất , đến khâu giải quyết các


khiếu nại có liên quan, bàn giao mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công ,
sớm hoàn thành công trình, đưa vào sử dụng.
i.Mô tả các triệu chứng / bằng chứng về sự tồn tại của vấn đè, đặc trưng, tính
chất , phạm vi , đối tượng chịu tác động của vấn đề;


Đối tượng chịu tác động của vấn đề

Những người bị thu hồi đất và những người liên quan đến dự án.
-Người được giao đất ( trong đó có cả cơ quan nhà nước) và người bị thu hồi
đất

Tính chất
1.Quy mô
khối lượng
dự án lớn

2. có 9 dự
án không đủ
điều kiện
GPMB

Triệu chứng và phạm vi
2009 (Hà Nội ) Có 1.170 dự án liên quan đến thu hồi đất GPMB, trong
đó756 dự án chuyển tiếp, và 414 dự án có quyết định thu hồi trong năm
Nhiều dự án trọng điểm của Chính phủ và thành phố, nhiều dự án dân
sinh bức xúc... nên nhiều dự án chậm so với yêu cầu.Một số dự án còn
vướng trong công tác GPMB như: Dự án Xây dựng Nhà ga hành khách
T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; Đường nối cầu Nhật Tân đến nhà
ga T2 Nội Bài; Cầu Nhật Tân; Đường Văn Cao - Hồ Tây; Đường Lê Văn
Lương kéo dài; Mở rộng đường 32; Dự án mở rộng và hoàn thiện đường
Láng - Hòa Lạc; Đường vành đai 3 - nút Mai Dịch
1.Đền Bạch Mã
2.Tuyến Nhổn – ga Hà Nội
3.Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông
4. Dự án III (khu công cộng)- khu du lịch sinh thái văn hóa Sóc Sơn
5. Dự án IV (bảo tồn, tôn tạo các di tích)- khu du lịch sinh thái Sóc Sơn
6.Dự án xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu tượng niệm – Khu di tích sinh thái
văn hóa Sóc Sơn
7. Dự án đường vào khu di tích –khu văn hóa sinh thái Sóc Sơn
8.Tu bổ tôn tạo Đình Phạm Tu – khu du lịch sinh thái văn hóa Sóc sơn
9.Đường cao tốc Hà Nội –Hải Phòng


2015
Trong danh
mục 55
công trình

Có gần 40 công trình chậm tiến độ liên quan đến công tác giải phóng mặt
bằng như dự án đường vành đai I (đoạn Ô Đông Mác-Nguyễn Khoái), dự
án hai tuyến vành đai II (đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng và Vĩnh TuyChợ Mơ - Ngã Tư Vọng)... Vướng mắc chính trong công tác giải phóng


trọng điểm
Năm 2015
Về số lượng
các dự án

mặt bằng tập trung vào trình tự, thủ tục, chính sách tái định cư đối với
các hộ dân bị thu hồi đất, nhất là đơn giá bồi thường đất.
Hà Nội đã GPMB được 5.567 ha cho 1.217 dự án, tái định cư cho 11.722
hộ dân, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho 160 933 tổ chức, hộ gia đình,
góp phần quan trọng để thành phố xây dựng trên 50 khu đô thị, 40 khu
công nghiệp, nhiều tuyến đường giao thông mới, nhiều công trình dân
sinh.
Về số lượng dự án các quận, huyện có số dự án giải phóng mặt bằng:
Quận Thanh Xuân có 23 dự án triển khai công tác GPMB với 13 chủ đầu
tư thực hiện, trong đó có : 8 dự án đủ điều kiện GPMB, 15 dự án đang bổ
sung hoàn thiện điều kiện GPMB. Quận Cầu Giấy có 68 dự án, với 13 dự
án hoàn thành , 7 dự án bổ sung hoàn thiện, quận Bắc Từ Liêm (7 dự án),
huyện Sóc Sơn (5 dự án), huyện Thạch Thất (2 dự án), huyện Hoài Đức
(1 dự án), huyện Mê Linh (1 dự án), huyện Thanh Oai (1 dự án)...


II . Nêu nguyên nhân : Xác định nguyên nhân chính tác động đến vấn đề
Vấn đề
1.Giá đất bồi
thường thiệt
hại chưa phù
hợp

Nguyên nhân trực tiếp/ gián tiếp
1.1. Giá đất do UBND cấp tỉnh
TP.Hà Nội quy định thường thấp hơn
so với giá chuyển nhượng sử dụng
đất trên thị trường, có trường hợp
chênh lệch này tỷ lệ còn khá cao,
không đủ cho người dân mua nhà tái
định cư.UBND phóng tuyến khi
chưa thỏa thuận với người dân.
1.2. Người dân chưa thấu hiểu, hiểu
đúng các quy định của Nhà nước về
vấn đề bồi thường , hiểu lệch, hiểu
sai vấn đề, dẫn đến khiếu nại, tố cáo.

Các bên liên quan
Gồm Người dân
,UBND , hội đồng đền
bù giải phóng mặt bằng
tp.Hà Nội, Bộ tài chính+
Bộ xây dựng hướng dẫn
kiểm tra UBND các cấp
trong công tác xác định

tính hợp pháp của các
công trình xây dựng để
tính bồi thường , lập quy
hoạch xây dựng tái định
cư .Hướng dẫn kiểm tra ,
xác định giá nhà, công
trình bồi thường
->>Tác động đến quyền
lợi thiết thực của người
dân, nếu làm không tốt,
dễ bị kẻ xấu lợi dụng,
kích động, gây chia rẽ
mất đoàn kết trong nội
bộ nhân dân, làm suy
giảm lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà
nước.


2.Chính sách
+ Chính sách hỗ trợ cho người dân
hỗ trợ
để xác định, lựa chọn việc làm, lựa
chọn hướng chuyển đổi nghề nghiệp,
việc tổ chức đào tạo, cho học nghề
đối với người dân bị thu hồi đất là
rất khó.
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển
dụng số lao động địa phương, những

người có đất bị thu hồi.

+Công tác thanh tra càng
phải được tăng cường và
hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả
+Chính phủ phải có các
chính sách ban hành phù
hợp với việc bồi
thường ,giải phóng mặt
bằng
Bộ kế hoạch và đầu tư
thực hiện triển khai các
dự án tái định cư theo
quy định của Pháp luật
về quản lý đầu tư và xây
dựng
-UBND thành phố Hà
Nội

+ Chính sách hỗ trợ không đủ, đặc
biết người có đất bị thu hồi hết đất
nông nghiệp, thu hồi hết đất, không
biết làm gì, vì không có tay nghề,
chuyên môn kĩ thuật để xin vào làm
các doanh nghiệp…
3.Cơ quan
giải phóng
mặt bằng
chưa tuân thủ

pháp luật

+Việc cán bộ làm công tác GPMB
không công khai kế hoạch, quy
hoạch sử dụng đất, phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư cho người
dân biết làm cho người bị thu hồi đất
không có được những thông tin cần
thiết, diễn ra khá phổ biến.Thực hiện
việc đánh giá, kiểm kê tài sản, cây
cối, đất đai bị thu hồi của người dân
thiếu khách quan, chưa chính
xác.Làm cho công tác đền bù chậm
trễ, khiến một số hộ dân và doanh
nghiệp trong dự án khiếu nại kéo
dài, gây bất bình trong dư luận.

Cán bộ thanh tra, giám
sát , UBND thành phố
HN, Tổng cục địa chính
địa chính


+Cán bộ đất đai cố tình làm sai pháp
luật, không công bằng trong bồi
thường, thậm chí” ăn chặn” của
người dân gây ra nhiều bức xúc, dẫn
đến việc khiếu kiện kéo dài.
+ Do người dân không am hiểu về
quy định, luật pháp dẫn đến búc

xúc ,gây dư luận xã hội.
4.Vấn đề tái
định cư còn
chậm, chưa
được quan
tâm

Bộ xây dựng, Tổng cục
+Nhiều khu tái định cư chất lượng địa chính
kém, không đáp ứng được chất
lượng công trình, mới đi vào sử
dụng đã xuống cấp, hư hỏng
+ Nhà tái định cư hẹp, không có sân
chơi cho trẻ em.
+ Qũy đất để thực hiện dự án, xây
dựng nhà tái định cư không có. Khi
thu hồi đất của người dân rồi vẫn
chưa có nhà để ở.

5.Công tác
cấp giấy
chứng nhận
quyền sở hữu
đất còn nhiều
bất cập và lộn
xộn

UBND , Hội đồng thẩm
+ Công tác cấp giấy chứng nhận định cấp tỉnh, thành phố
quyền sử dụng đất hiện nay còn quá

lộn xộn cũng là khó khăn trong việc
bồi thường thiệt hại mà chúng ta
phải đề cập.

Cơ chế giải
quyết tranh
chấp, khiếu

UBND thành phố, các cơ
Cơ chế này đã góp phần đem lại sự quan tòa án
công khai, minh bạch, bảo vệ tốt hơn

+ Nhiều địa phương đã cấp “ sổ đỏ”
nhưng chưa giao cho người dân do
chính quyền quan liêu, tắc trách
hoặc người dân ngại tốn kém tiền
bạc chi phí cho việc lấy chứng nhận
quyền sử dụng đất… cũng là trở
ngại không nhỏ ảnh hưởng đến công
tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất.


nại

quyền lợi hợp pháp cho các bên,
song cũng không kém phần phức tạp
nếu tòa cứ “đủng đỉnh” theo thủ tục
tố tụng. Với quy trình đó, việc giải
quyết một vụ kiện có thể kéo dài

một năm, hai năm hoặc lâu hơn nữa.

iii.Xác định nguyên nhân chủ chốt và phân tích vai trò của các bên liên quan ( có
những thiếu hụt gì, cần có những hỗ trợ gì )
-Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chính chậm tiến độ công tác
giải phóng mặt bằng là vấn đề đền bù làm còn chưa tốt, còn có nhiều sai sót, do
đó hiệu quả đầu tư của dự án còn hạn chế, chưa phát huy kịp thời đồng bộ để
giải ngân theo yêu cầu đặt ra. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, trực tiếp
quan hệ và tác động đến quyền lợi thiết thực của người dân, nếu làm không tốt,
dễ bị kẻ xấu lợi dụng, kích động, gây chia rẽ mất đoàn kết trong nội bộ nhân
dân, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà Trong một số
trường hợp không xử lý khéo dễ dẫn đến tình trạng bất bình của chính quyền,
người dân khu vực và là nguyên nhân chính dẫn đến trình trạng dự án “treo”,
đình trệ, chậm tiến độ triển khai.. Do đó công tác đền bù giải phóng mặt bằng
phải được các cấp chính quyền quan tâm, đặc biệt là địa phương nơi có người
dân bị đền bù, cán bộ công chức nhà nước phải có đủ năng lực tổ chức, thực
hiện vận dụng linh hoạt, cụ thể, hiểu biết pháp luật, nắm bắt được phong tục tập
quán, yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Đồng thời có khả năng
thuyết phục và phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ban ngành. Công tác thanh
tra càng phải được tăng cường và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Các bên liên quan:
-UBND cấp tỉnh, thành phố Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra , chỉ đạo Hội đồng
đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, lập phương án đền bù thiệt hại và phê
duyệt phương án đền bù, hỗ trợ , tái định cư , có trách nhiệm trong khâu giải
quyết kiếu nại, tố cáo của người dân về đền bù thiệt hại.GPMB cưỡng chế đối


với tổ chức, cá nhân ,hộ gia đình không chấp hành quyết định thu hồi đất của
các cấp có thẩm quyền.
+ Sở địa chính

-

Tiến hành công tác kiểm tra, đo đạc, hướng dẫn việc xác định đất bồi

-

thường, đất không được bồi thường
Phối hợp với UBND tp Hà Nội để xác định quỹ đất có khả năng bồi
thường.

+ Sự tham gia của các tổ chức , đoàn thể và cộng đồng như Mặt trận tổ chức,
đoàn thanh niên, hội phụ nữ… thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở một số
dự án nói chung và trên địa bàn thành phố hà nội nói riêng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×