Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.86 KB, 79 trang )

MỤC LỤC

1


Danh mục từ viết tắt:
- KTSTQ: kiểm tra sau thông quan
- QLRR: quản lý rủi ro
- XNK: xuất nhập khẩu
- XK: xuất khẩu
- NK: nhập khẩu
- XNC: xuất nhập cảnh
- DN: doanh nghiệp
- TN-TX: tạm nhập – tái xuất

2


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn
cầu hóa đã làm cho quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia
tăng. Thương mại quốc tế đã thật sự trở thành động lực phát triển của mỗi quốc
gia cũng như của nền kinh tế làm cho lưu lượng hàng hóa qua cửa khẩu ngày
càng tăng. Thực tế cũng làm nảy sinh nhiều hành vi và gian lận thương mại với
các thủ đoạn ngày một tinh vi, trong khi thời gian lưu giữ hàng hóa để kiểm tra
trong quá trình thông quan bị rút ngắn lại, mặt khác nguồn nhân lực cũng như
trang thiết bị và mặt bằng kiểm tra tại các cửa khẩu còn hạn chế. Khi đó, yêu
cầu đặt ra với ngành hải quan cần tăng cường biện pháp quản lý mới bằng cách
kéo dài thời gian kiểm tra, mở rộng phạm vi kiểm tra, đối tượng kiểm tra và địa


điểm kiểm tra. Vì vậy, cơ quan Hải quan cần tăng cường áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ trong quá trình kiểm tra sau thông quan.
Tuy nhiên, quá trình kiểm tra sau thông quan hiện nay của Hải quan Việt
Nam đang gặp một số khó khăn: Thứ nhất, nhận thức về kiểm tra sau thông
quan là chưa đầy đủ; Thứ hai, là khối lượng công việc tăng nhanh; Thứ ba, là
hệ thống pháp luật còn một số hạn chế; Thứ tư, ý thức chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp chưa cao; Thứ năm, quy trình kiểm tra chưa đồng bộ.
Xuất phát từ thực trạng đó, nhằm mục đích nghiên cứu một cách tổng thể
cả về lý luận và thực tiễn tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra sau thông quan tại doanh nghiệp” nhằm góp phần giải quyết thực trạng
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

3


Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản công tác kiểm tra sau
thông quan tại doanh nghiệp. Làm rõ các kỹ thuật và đưa ra hệ thống các chỉ số
đánh giá hoạt động công tác kiểm tra sau thông quan.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của công tác kiểm tra sau thông
quan tại doanh nghiệp trong thời gian qua ở Việt Nam.
Đề xuất giải pháp để khắc phục các hạn chế đồng thời phát huy những mặt
đã làm được trong thời gian qua, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong điều kiện
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
-

Nội dung kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp.


-

Một số hình thức gian lận của doanh nghiệp trong hoạt động
xuất nhập khẩu; các sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: các cuộc kiểm tra tại doanh nghiệp của cơ quan
hải quan.

-

Về thời gian: từ năm 2003 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở
phương pháp luận.

-

Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh tổng hợp, thống kê.

-

Tham khảo ý kiến các chuyên gia, kế thừa các kết quả đã nghiên
cứu.


4


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Về khoa học: đề tài nhằm củng cố và làm sáng tỏ lý luận về kiểm tra sau
thông quan tại doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần giúp cơ quan hải quan
định hướng phát triển để ngày càng đạt được các mục tiêu đề ra.
Về thực tiễn: công trình đã đề xuất được các giải pháp tương đối cụ thể,
khả thi nhằm nâng cao công tác kiểm tra tại doanh nghiệp đạt hiệu quả trong
thời gian tới.
6. Kết cấu công trình:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài được chia thành
3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau thông quan tại
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại doanh
nghiệp của Hải quan Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại doanh nghiệp

5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nhận thức cơ bản về kiềm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm chung
Ngay từ những năm 60 của thập kỉ XX, Hội đồng hợp tác Hải quan thế

giới đã bắt tay vào nghiên cứu các biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng
hóa đã được thông quan.
Công ước Kyoto ngày 18/05/1973 có hiệu lực ngày 25/09/1974 đã có
những quy định bước đầu về KTSTQ. Sau đó, khi công ước Kyoto được sửa
đổi năm 1999 thì vấn đề KTSTQ mới chính thức được đề cập tới tại phụ lục
tổng quát chương 6 với tên gọi là kiểm toán sau thông quan và kiểm toán hệ
thống sổ sách của doanh nghiệp.
KTSTQ là một trong những biện pháp đấu tranh chống gian lận thương
mại có hiệu quả nhất.Vì vậy hiện nay Hải quan nhiều nước, khu vực thuộc Tổ
chức Hải quan Thế giới (WCO) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã áp
dụng các biện pháp KTSTQ.
Kiểm tra sau thông quan là phương pháp quản lý hiện đại của bộ máy
quản lý nhà nước về hải quan dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, được tiến
hành trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá rủi ro đối với những hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa.
Theo công ước Kyoto sửa đổi 1999 của WCO thì "KTSTQ là các biện
pháp được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm xác định tính chính xác của khai
báo Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách kế toán và dữ liệu
thương mại của các bên có liên quan".

6


Theo Hải quan ASEAN thì kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là một biện
pháp kiểm soát Hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự thỏa mãn về độ
chính xác và trung thực của việc khai báo Hải quan thông qua việc kiểm tra sổ
sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá
nhân, các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại Quốc tế.
Theo Hải quan Nhật Bản thì KTSTQ là một biện pháp quản lý Hải quan
có hệ thống, theo đó Hải quan kiểm tra độ chính xác và trung thực của các tờ

khai thông qua việc kiểm tra các sổ sách, hồ sơ liên quan, các hệ thống kinh
doanh và dữ liệu thương mại do các cá nhân, doanh nghiệp lưu giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp liên quan đến thương mại Quốc tế.
Theo Hải quan Trung Quốc thì KTSTQ là việc tiến hành hạch toán, kiểm
tra sổ sách kế toán, chứng từ và các tài liệu liên quan khác cùng với hàng hóa
xuất nhập khẩu hữu quan của người bị kiểm tra để giám định tính hợp pháp và
trung thực của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo khái niệm của pháp luật Hải quan Việt Nam KTSTQ là hoạt động
nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm
định tính chính xác, trung thực của việc khai Hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
của người khai Hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ
tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan và xử lý vi phạm nếu có.
KTSTQ được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ sơ Hải quan, chứng từ
sổ sách kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ liên quan đến
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ
điều kiện thì kiểm tra hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan của tổ chức, cá
nhân (gọi là đơn vị được kiểm tra).
Kiểm tra sau thông quan gồm có: kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh
nghiệp và kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
7


Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải quan là hoạt động thường xuyên
của cơ quan hải quan nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế và pháp
luật về hải quan của doanh nghiệp. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan
hải quan được thực hiện theo kế hoạch đã được xác định cho từng giai đoạn,
của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan,
pháp luật về thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện bằng việc thu thập, tổng hợp,

phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh nghiệp, mặt
hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp là hoạt động kiểm tra của
cơ quan hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực các khai báo hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan và được thực hiện
tại trụ sở doanh nghiệp.
Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp bao gồm:
kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra khi có dấu hiệu doanh
nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp
luật về hải quan.
1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
doanh nghiệp
1.1.2.1 Đối tượng kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
Xác định đối tượng kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp là công việc
quan trọng nhất trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan. Việc xác
định đối tượng kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo nguyên tắc quản lý
rủi ro, căn cứ vào kết quả thu nhập, xử lý thông tin, kế hoạch đã được xác định,
dấu hiệu vi phạm mới phát hiện, tình hình nổi cộm từng thời kỳ hoặc chi đạo
của cấp trên.

8


Đối tượng kiểm tra sau thông quan là các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan,
chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu thương mại và các
chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong trường
hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đã được thông
quan của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trong thực tế, ở Việt Nam việc xác định đối tượng kiểm tra chủ yếu dựa

trên những trường hợp thường xuyên vi phạm và có các hành vi gian lận.
Nhưng trong thực tế để tăng cường giám sát, kiểm tra công chức Hải quan cần
thu thập và phân tích các thông tin về người nhập khẩu, các loại hàng hóa nhập
khẩu và các chính sách của nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động xuất
nhập khẩu. Nguồn cung cấp thông tin này có thể là trong ngành Hải quan như:
bộ phận kiểm hóa hải quan cửa khẩu, cơ quan điều tra hải quan, tình báo hải
quan, cơ quan giám định hải quan…, cũng có thể thu thập thông tin từ các
phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế, ngân hàng,…
Để xác định chính xác về đối tượng kiểm tra công chức hải quan cần thu
thập đầy đủ các thông tin sau:
Thứ nhất: Các thông tin về doanh nghiệp
Thông tin về doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
kiểm tra. Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp cho cuộc kiểm tra tại doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao vì vậy để quá trình kiểm tra đạt được chất lượng thì
công chức Hải quan cần nắm được:
• Đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hay hình thức đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều loại doanh nghiệp, với nhiều hình thức đăng ký kinh
doanh khác nhau. Tuy nhiên mỗi loại hình kinh doanh đều có những đặc điểm
giống nhau, vì vậy cần xác định rủi ro đối với từng loại hình doanh nghiệp.
9


Cụ thể: đối với những doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất nếu có
dấu hiệu đưa ra thị trường nội địa, hay những doanh nghiệp nhập khẩu những
mặt hàng có thuế suất 0%, các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu vật tư thiết bị
phục vụ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, một số chủ hàng chuyên doanh
kho ngoại quan, chuyên doanh hàng miễn thuế, các loại hình doanh nghiệp có
loại hình kinh doanh không ổn định … thì cần xem xét kỹ hơn, vì các doanh
nghiệp này thuộc nhóm có độ rủi ro cao.

• Quá trình chấp hành chính sách:
Thường các doanh nghiệp làm ăn đứng đắn thì trong quá khứ rất ít khi vi
phạm pháp luật Hải quan đó là những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
ổn định, có truyền thống và uy tín. Ngược lại các chủ hàng thường xuyên vi
phạm hay thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh … thì cần phải chú ý cẩn
thận hơn, và có độ rủi ro cao hơn.
• Các doanh nghiệp có doanh số lớn:
Các doanh nghiệp này thường nhập khẩu, xuất khẩu với một khối lượng
lớn và trị giá cao nên nếu khi vi phạm sẽ để lại hậu quả không nhỏ vì vậy việc
tăng cường kiểm tra đối với các doanh nghiệp này cao.
Thứ hai: Các thông tin về hàng hóa
Cần tập trung vào thông tin về hàng hóa như nhãn mác, tên hàng hóa,
ngày sản xuất… sẽ nhận dạng được các loại hàng hóa, từ đó cần xem xét kỹ
các mặt hàng dễ vi phạm.
Thứ ba: Các thông tin về xuất xứ hàng hóa:
Các mặt hàng có chất lượng tương tự nhau nhưng được sản xuất ở các
nước có mức độ khác nhau về thương mại, ngoại giao với nước nhập khẩu sẽ
được hưởng thuế suất khác nhau. Vì những lý do rất khác nhau mà độ tin cậy
vào tính trung thực của các lô hàng có xuất xứ từ một số nước có thể bị hạn chế
hơn so với nước khác. Do đó, những doanh nghiệp hay nhập khẩu các lô hàng
10


có xuất xứ từ các nước có độ tin cậy thấp về tính trung thực, những lô hàng có
xuất xứ từ các nước hoặc khu vực được hưởng thuế suất thấp (ví dụ xuất xứ
ASEAN), có trị giá tính thuế thấp nhưng lại dễ lẫn với hàng hóa có xuất xứ từ
các nước không thuộc diện này… nên cần được xem là các đối tượng có độ rủi
ro cao.
Thứ tư: Độ nhạy cảm của các mặt hàng:
Các mặt hàng dân dụng mà thị trường đang thịnh hành, đang sốt như điện

thoại, điện tử dân dụng, điện lạnh, vải, linh kiện ôtô, xe máy, những mặt hàng
có thuế suất cao, những mặt hàng có tính mập mờ giữa 2 loại thuế suất thấp và
cao thì cần được phân tích kỹ hơn vì có độ rủi ro cao hơn. Trong nhóm mặt
hàng này cần đặc biệt chú ý tới các mặt hàng dễ mô tả sai như xe ô tô với các
mặt hàng dễ áp mã sai như thuốc chữa bệnh…
Thứ năm: Khả năng truy thu và rủi ro thất thu:
Những doanh nghiệp có những lô hàng trị giá lớn, có doanh số lớn khi mà
phát hiện ra, dù sai sót nhỏ nhưng khoản truy thu sẽ lớn thì cần phải được xem
xét kỹ hơn.
Thứ sáu:Tác động của chính sách nhà nước:
Trong quá trình phát triển của đất nước, nhà nước luôn có những chính
sách nhằm khuyến khích kinh tế phát triển. Các quy định, chính sách của nhà
nước có hiệu lực điều chỉnh nền kinh tế ở tầm vĩ mô nhưng khi mới ban hành
hoặc mới có hiệu lực thi hành thì thường bị các doanh nghiệp lạm dụng để
phục vụ cho lợi ích của chính doanh nghiệp hay cá nhân đó. Thông thường sự
lạm dụng đó được thể hiện qua các xu hướng.
Thứ bảy: Các thông tin khác:
Ngoài những thông tin trên thì cần chú ý phân tích các thông tin do các bộ
phận điều tra như: tình báo hải quan, thông tin từ cơ quan thuế, kho bạc, ngân
hàng, cơ quan quản lý thị trường,… khi có những diễn biến bất thường hay khi
11


có hiện tượng giá bán một mặt hàng nhập khẩu nào đó trên thị trường trong
nước thấp hơn giá nhập khẩu nào đó trên thị trường thì công việc đầu tiên mà
các công chức hải quan cần phải làm là xác định trị giá tính thuế của các chủ
hàng hay doanh nghiệp có nhập khẩu mặt hàng này. Ngoài ra thông tin từ các
đơn thư tố giác về các hiện tượng gian lận dù là đích danh hay nặc danh thì đều
phải quan tâm xử lý nghiêm túc.
1.1.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp

Việc kiểm tra sau thông quan thường được tiến hành khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan đối với hàng hóa xuât khẩu, nhập khẩu đã
được thông quan hoặc theo kế hoạch kiểm tra để đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật hải quan của người khai hải quan.
Phạm vi của kiểm tra sau thông quan sẽ tùy thuộc vào cách thức xác định
đối tượng kiểm tra, đó là: kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu và kiểm
tra theo dấu hiệu vi phạm.
Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch để kiểm tra đánh giá sự tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp, phạm vi kiểm tra rộng hơn và thường là kiểm
tra toàn diện hoạt động XNK của doanh nghiệp trong một giai đoạn.
Đối với trường hợp kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm
được tiến hành khi đã có những thông tin vi phạm pháp luật hoặc có những
nghi ngờ nhất định. Do đó, phạm vi kiểm tra thường hẹp hơn và tập trung vào
những dấu hiệu dấu hiệu vi phạm. Trong đó, dấu hiệu vi phạm là dấu hiệu gây
thất thu thuế, khai sai trị giá hàng hóa góp vốn đầu tư, hoặc dấu hiệu cụ thể của
một đối tượng cụ thể của nhóm đối tượng nhưng chưa xác định được tên đối
tượng cụ thể, dấu hiệu là vấn đề đang nổi cộm.
Tùy theo yêu cầu đặt ra cho mỗi một cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác
định phạm vi kiểm tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sau, gồm:

12


Kiểm tra tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp,
trong một giai đoạn.
Kiểm tra việc xuất nhập khẩu một mặt hàng của một hoặc nhiều doanh
nghiệp, trong một giai đoạn.
Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra trị giá) của một hoặc
nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp, trong một giai
đoạn.

Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh
nghiệp, trong một giai đoạn.
Trước và trong quá trình kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan phải
làm việc với các cơ quan như: Cơ quan Thuế, Ngân hàng, Bảo hiểm, Giám
định,Vận tải, Giao nhận và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để đối chiếu,
thẩm tra xác minh tính chính xác của các chứng từ, tài liệu lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan. Phạm vi kiểm tra các chứng từ trong kiểm tra
sau thông quan chỉ là kiểm tra các chứng từ thương mại, hồ sơ hải quan, chứng
từ ngân hàng và các ghi chép về kế toán có liên quan đến hàng hóa XNK. Cụ
thể:
- Các bản kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra, các tờ khai thuế,
sổ kế toán, báo cáo tài chính … của đơn vị được kiểm tra.
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.
- Chứng từ bảo hiểm.
- Chứng thư giám định, kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa.
- Hợp đồng vận tải, vận tải đơn và các chứng từ tương đương.
- Hợp đồng, hóa đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng hóa.
- Các chứng từ, tài liệu của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

13


Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện,
cung cấp các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các thông tin, tài liệu
cần thiết, phục vụ trực tiếp cho việc kiểm tra sau thông quan theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan Hải quan.
Trường hợp cần thiết đối với số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan còn đang lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan thì cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa để
có kết luận chính xác nội dung kiểm tra.

Địa điểm kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải
quan và tại trụ sở của đơn vị được kiểm tra.
Trong thời hạn 5 năm (60 tháng) kể từ ngày hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được thông quan, cơ quan Hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau
thông quan.
1.1.3 Nội dung kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
KTSTQ là một trong những nghiệp vụ kiểm tra của cơ quan hải quan.
Luật Hải quan và các văn bản pháp quy của cơ quan nhà nước đã đưa ra các
quy định cần thiết để thực hiện KTSTQ. Trong đó bao gồm cả thẩm quyền của
cán bộ công chức hải quan, quá trình thực hiện KTSTQ cũng như các chế tài
được áp dụng trong KTSTQ… thông qua quy trình KTSTQ, công chức Hải
quan tiếp cận, hợp tác với các doanh nghiệp đang được kiểm tra và tiến hành
KTSTQ với sự hợp tác của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm tra tại doanh
nghiệp thì cơ quan hải quan phải kiểm tra được các nội dung:
-

Kiểm tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan.

-

Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế.

-

Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế.

-

Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
14



1.2 Mục đích và vai trò của kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
1.2.1 Mục đích của kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
Mục đích của kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp là kiểm tra việc
chấp hành Luật hải quan, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng như các quy
định khác về xuất nhập khẩu, từ đó phát hiện, ngăn chặn tình trạng gian lận
trốn thuế hay hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, vi phạm chính sách mặt
hàng.
Quá trình thực hiện một cuộc kiểm tra sau thông quan, công chức Hải
quan phải kiểm tra xét đoán xem doanh nghiệp có chấp hành nghiêm túc các
văn bản pháp quy, các quy định mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải chấp hành
hay không. Xét về góc độ này, kiểm tra sau thông quan thuộc loại hình Kiểm
toán tuân thủ. Nhưng mục đích chính của kiểm tra sau thông quan là phát hiện
tình trạng gian lận (chủ yếu là gian lận qua giá) để trốn thuế. Vì vậy phải kiểm
tra xét đoán sổ và chứng từ kế toán, ngân hàng tức là phải vận dụng nhiều kiến
thức kiểm toán tài chính, từ đó đề cao tính tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp.
1.2.2 Vai trò của kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
Ở nhiều nước khác nhau, kiểm tra sau thông quan không giống nhau về
tên gọi, cơ cấu tổ chức, môi trường pháp lý, đào tạo cán bộ nghiệp vụ,…
Nhưng lại hoàn toàn giống nhau về chức năng cơ bản đó là phát hiện và ngăn
ngừa gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua việc
thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan.
Xét về bản chất, kiểm tra sau thông quan là một công cụ mà thông qua
việc sử dụng công cụ đó ngành Hải quan nâng cao vị thế công tác và hiệu lực
kiểm tra kiểm soát của mình.
Từ đó ta thấy, việc kiểm tra sau thông quan sẽ giúp cho cơ quan hải quan:

15



- Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống gian
lận thương mại có hiệu quả.
- Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực XNK, XNC được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về
Hải quan.
- Là một công cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của Hải quan
bởi vì thông qua nghiệp vụ này cơ quan hải quan có được khá đầy đủ các
thông tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách
và báo cáo của các doanh nghiệp.
- Triển khai các quy chế kiểm tra, kiểm soát tốt hơn. Quản lý tốt hơn các
lĩnh vực giấy phép, hạn ngạch xuất nhập khẩu và chống bán phá giá.
- Giúp cho khâu lưu thông hàng hóa trên thị trường nội địa phát triển thuận
lợi và bảo vệ sản xuất trong nước tích cực hơn.
- Chấm dứt tư tưởng chỉ cần qua khỏi cửa khẩu Hải quan là bình an vô sự
vì không còn ai kiểm tra nữa.
1.3Các phương pháp và kĩ thuật kiểm tra sau thông quan tại doanh
nghiệp
1.3.1 Các phương pháp kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp
Mọi khoa học đều có lý luận về phương pháp của mình vì khi nghiên cứu
đối tượng , các khoa học đều phải xác định cho được các phương pháp thích
hợp, để tìm hiểu và giải thích được vấn đề nghiên cứu. Phương pháp KTSTQ
được áp dụng chủ yếu là phương pháp kiểm toán hải quan. Theo cách tiếp cận
này, phương pháp kiểm tra sau thông quan (kiểm toán hải quan) là một trường
hợp vận dụng đặc biệt của phương pháp khoa học.

16



Phương pháp KTSTQ là các biện pháp, cách thức, thủ pháp sử dụng trong
nghiệp vụ KTSTQ của cơ quan hải quan trên cơ sở nội dung KTSTQ nhằm
thực hiện mục đích kiểm tra đã đặt ra.
Các kiểm tra viên hải quan cũng như các nhà khoa học luôn phải khách
quan khi xem xét các đối tượng kiểm tra. Họ phải chứng minh các giả thiết
kiểm tra bằng các chứng từ có thể, thoát ra khỏi các thành kiến để đưa ra một
kết luận. Đó chính là sự vận dụng phương pháp khoa học.
Vận dụng các phương pháp kiểm toán, kiểm tra sau thông quan tại doanh
nghiệp có thể sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Thứ nhất: Phương pháp cân đối
Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán và các cân
đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ
cân đối đó.
Thứ hai: Phương pháp đối chiếu
Có hai cách đối chiếu: đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic.
Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà kiểm tra viên tiến hành
so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu
khác nhau (các chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.
Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ
tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về
trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến
động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.
Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau
trong quá trình kiểm toán.
Thứ ba: Phương pháp kiểm kê

17



Kiểm kê là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm thu nhập
các thông tin về số lượng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bao hiệu quả của công
tác kiểm kê, Kiểm tra viên sau thông quan cần căn cứ vào tính chất của các loại
vật tư, tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ thuật… để
lựa chọn một loại hình kiểm kê tối ưu: Kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình
hoặc kiểm kê chọn mẫu…
Kết luận những chỉ tiêu đảm bảo được sự chính xác hoặc mở rộng phạm
vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toàn để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về
những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch về vật tư, tài sản
(cả về phản ánh trên sổ sách, tổ chức quản lý, bảo quản sử dụng).
Thứ tư: Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thưc khác
nhau, kiểm tra viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận
những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trang của một số vụ
việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận
kiểm toán.
Thứ năm: Phương pháp thực nghiệm (trắc nghiệm)
Trắc nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác
minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp
kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khác
quan chất lượng công việc, mức độ chi phí…
Thứ sáu: Phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là việc Kiểm toán viên chọn các phần tử “đại diện”,
có đặc điểm như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể là cơ sở cho kiểm tra,
đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.

18


Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm:

chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn
mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính.
Thứ bảy: Phương pháp quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro trong KTSTQ là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp,
quy trình nghiệp vụ KTSTQ và thông lệ KTSTQ nhằm giúp cơ quan hải quan
bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các
lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro trong KTSTQ
QLRR được áp dụng cho tất cả các khẩu của KTSTQ. Quy trình QLRR
trong KTSTQ được thực hiện như quy trình chung bao gồm các bước như: xác
định rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, giám sát để xem xét lại và thông
tin phản hồi.
Kết quả của việc áp quy trình QLRR trong việc lựa chọn đối tượng
KTSTQ là sự phân loại các đối tượng trọng tâm, trọng điểm thành các nhóm:
- Nhóm đối tượng có độ rủi ro cao
- Nhóm đối tượng có độ rủi ro trung bình
- Nhóm đối tượng có độ rủi ro thấp
- Nhóm đối tượng không cần kiểm tra
Dựa trên danh sách phân loại đối tượng KTSTQ theo kết quả đánh giá
rủi ro, cơ quan hải quan sẽ theo kết quả đánh giá rủi ro, cơ quan hải quan sẽ
xác định được danh sách các đối tượng ưu tiên được KTSTQ giữa các nhóm
với nhau và giữa các đối tượng trong cùng một nhóm. Sự lựa chọn đối tượng
KTSTQ theo phương pháp QLRR cho thấy, bất cứ một đối tượng nào của
KTSTQ đều có thể là đối tượng được ưu tiên KTSTQ khi cơ quan hải quan tiến
hành KTSTQ theo kế hoạch hoặc theo dấu hiệu vi phạm.

19


Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng phương pháp
QLRR trong việc xác định đối tượng KTSTQ, việc áp dụng này đã giúp cho cơ

quan hải quan tập trung được nguồn lực chủ yếu vào việc KTSTQ các đối
tượng có rủi ro cao để tạo điều kiện cho thương mại phát triển cũng như hạn
chế các khó khăn do tự do hóa thương mại đem lại.
Thứ tám: Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic để
nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông
tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo
cáo của đơn vị được kiểm toán.
Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: so
sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện kế hoạch, giữa thực tế với số
liệu dự đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình…
Thứ chín: Các phương pháp khác
Bên cạnh các phương pháp KTSTQ đó, công chức hải quan có thể thực
hiện các phương pháp khác trong lĩnh vực hải quan được sử dụng trong
KTSTQ như: phương pháp xác định trị giá hải quan, phương pháp áp mã hàng
hóa, phương pháp kiểm tra xuất xứ hàng hóa…
Đây là phương pháp mang tính kỹ thuật quan trọng của cơ quan hải quan
trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan của cơ quan
hải quan. Trong quá trình KTSTQ, công chức hải quan phải hiểu và vận dụng
được các phương pháp này trong quá trình kiểm tra để đem lại kết quả kiểm tra
cao nhất.
Các phương pháp mang tính kỹ thuật này được hướng dẫn thực hiện theo
các cam kết quốc tế như: hiệp định trị giá GATT/WTO, công ước HS, công ước
Kyoto, các quy tắc xuất xứ…

20


1.3.2 Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan
tại doanh nghiệp.

Kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan là những
biện pháp giúp cơ quan hải quan xử lý các thông tin để từ đó đưa ra những mục
tiêu cụ thể cho cuộc kiểm tra sau thông quan:
- Kĩ thuật phân tích xử lý thông tin
Phân tích và xử lý thông tin trong kiểm tra sau thông quan là hoạt động
thường xuyên của nghiệp vụ KTSTQ. Kỹ thuật phân tích và xử lý thông tin áp
dụng phổ biến trong KTSTQ là so sánh, đối chiếu giữa một thông tin được coi
là chuẩn với các thông tin khác, hoặc giữa các thông tin với nhau. Thông tin
được coi là chuẩn trong ngành Hải quan là các thông tin từ: danh mục dữ liệu
quản lý rủi ro về giá, từ kết quả phân tích loại hàng hóa,… để đánh giá khả
năng sai sót, gian lận hay vi phạm
- Kĩ thuật lựa chọn đối tượng kiểm tra
Lựa chọn đối tượng KTSTQ là một trong những bước đầu tiên của quy
trình KTSTQ và đóng vai trò rất quan trọng trong cả quá trình thực hiện
KTSTQ. Việc lựa chọn đúng đối tượng để tiến hành KTSTQ sẽ giúp cơ quan
Hải quan tiết kiệm được nguồn lực, tiết kiệm được chi phí, hiệu quả kiểm tra
cao và kết quả KTSTQ sẽ có tác động trở lại đối với toàn bộ hệ thống dữ liệu
quản lý của cơ quan hải quan cao hơn nhưng vẫn tạo thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một cuộc KTSTQ được đánh giá là thành công khi kết thúc kiểm tra, công
chức hải quan phải kết luận được đối tượng KTSTQ đã được xác định thực sự
nằm trong vùng rủi ro cao. Điều này chứng tỏ, để nghiệp vụ KTSTQ thực sự
hiệu quả thì công chức hải quan phải vận dụng tốt quy trình QLRR trong
KTSTQ.

21


Kết quả của việc áp dụng quy trình QLRR trong việc lựa chọn đối tượng
KTSTQ là sự phân loại các đối tượng trọng tâm, trọng điểm thành các nhóm:

nhóm đối tượng có độ rủi ro cao, nhóm đối tượng có độ rủi ro trung bình, nhóm
đối tượng có độ rủi ro thấp, nhóm đối tượng không cần kiểm tra.
- Kĩ thuật khảo sát trước khi kiểm tra
Khảo sát trước khi kiểm tra là việc kiểm tra sơ bộ về hồ sơ, dữ liệu và
thông tin có liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu của đối tượng KTSTQ.
Khảo sát trước khi kiểm tra nhằm xác định và làm rõ hơn những rủi ro được
coi là cao khi xác định đối tượng KTSTQ, để từ đó xác định được phạm vi và
phương pháp kiểm tra khi tiến hành KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp để cuộc
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp được hoàn thành với chất
lượng cao.
- Kỹ thuật kiểm tra hồ sơ hải quan, chứng từ thương mại
Kỹ thuật kiểm tra hồ sơ hải quan là quá trình công chức hải quan kiểm tra
tờ khai hải quan và các chứng từ đi kèm tờ khai hải quan nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật hải quan.
- Kỹ thuật kiểm tra chứng từ ngân hàng
Để xác định số tiền thực tế chuyển ra nước ngoài để thanh toán cho các lô
hàng nhập khẩu thì kỹ thuật kiểm tra chứng từ ngân hàng là một trong những
kỹ thuật nghiệp vụ quan trọng được sử dụng trong công tác KTSTQ. Để thực
hiện tốt kỹ năng kiểm tra chứng từ ngân hàng, công chức hải quan cần nắm rõ
các phương thức thanh toán quốc tế và các chứng từ ngân hàng phát sinh trong
từng phương thức.
- Kỹ thuật kiểm tra chứng từ thương mại, sổ sách kế toán
Khi kiểm tra chứng từ và sổ sách kế toán, công chức hải quan phải hiểu
được hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin này
đã được tìm hiểu một phần trong bước khảo sát trước khi kiểm tra. Trong quá
22


trình kiểm tra công chức hải quan phải kiểm tra các loại chứng từ và so sánh
các thông tin trong chứng từ với các giấy tờ liên quan khác, theo tiến trình của

mỗi giao dịch từ việc thương lượng, ký kết hợp đồng, tiếp nhận hàng hóa,
thanh toán và bán lại.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ số đánh giá hiệu quả công tác kiểm
tra sau thông quan tại doanh nghiệp.
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kiểm tra sau thông
quan tại doanh nghiệp
Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho công tác kiểm tra sau
thông quan trở nên hiệu quả và tránh được những sai sót trong quá trình kiểm
tra sau thông quan.
- Nguồn thông tin và phương pháp phân tích, xử lý thông tin
Nguồn thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kiểm tra sau
thông quan tại doanh nghiệp, mọi hoạt động đều không thể thiếu vai trò của
thông tin, đây là điều kiện quan trọng để thực hiện hay quyết định một công
việc. Việc chuyển tải và tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng giúp cho
quá trình kiểm tra nhanh và đạt hiệu quả cao.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra
Các cán bộ kiểm tra cần phải nắm rõ các nghiệp vụ:
Nghiệp vụ kiểm toán: kiểm tra sau thông quan thực chất là một quá trình
ứng dụng những kiến thức kiểm toán cơ bản để xét đoán, thẩm định tính trung
thực, tính chính xác của các thông tin mà chủ hàng đã khai báo với cơ quan Hải
quan. Nghiệp vụ kiểm toán nói chung hết sức phong phú và đa dạng.
Nghiệp vụ điều tra: điều tra vi phạm là một trong những công cụ hữu
hiệu để hỗ trợ để nhằm mang hiệu quả cao trong công tác kiểm tra sau thông
quan. Điều tra vi phạm có thể do các đơn vị chuyên trách (lực lượng kiểm soát)
23


chịu trách nhiệm. Mối quan hệ giữa điều tra vi phạm và kiểm tra tại doanh
nghiệp hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kiểm tra.
Kỹ thuật quản lý rủi ro: trong lĩnh vực Hải quan, quản lý rủi ro được

hiểu là việc áp dụng có hệ thống các thủ tục quản lý nhằm cung cấp cho cơ
quan Hải quan các thông tin cần thiết để xác định các lô hàng có rủi ro. Việc
xác định các rủi ro giúp cho cơ quan Hải quan có thể tập trung nguồn lực vào
những lô hàng trọng tâm, trọng điểm, không bị phân tán đồng thời tăng mức độ
kiểm tra tuân thủ.
Việc nắm vững các nghiệp vụ trên sẽ giúp cho các cán bộ Hải quan đạt
được sự hiệu quả trong quá trình kiểm tra.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau
Sự phối hợp giữa các cơ quan như giữa Hải quan với Kho bạc, Ngân
hàng và một số cơ quan khác tốt sẽ giúp cho quá trình kiểm tra tại doanh
nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.4.2 Các chỉ số đánh giá hoạt động kiểm tra sau thông quan tại doanh
nghiệp
Chỉ số đánh giá hoạt động hải quan (sau đây gọi tắt là Chỉ số) là một công
cụ để xác định kết quả và hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan, giúp đánh
giá sự tiến bộ, hướng tới tầm nhìn và các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
của cơ quan Hải quan.
Tại quyết định 1314/QĐ-TCHQ ngày 18-7-2011 của Tổng cục Hải
quan ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động Hải quan Việt Nam bắt đầu
thực hiện từ năm 2011, hệ thống bao gồm 2 nhóm chỉ số: 6 chỉ số tổng quát và
26 chỉ số cụ thể.
Việc thực hiện đánh giá chỉ số hoạt động của Hải quan đã được Tổng cục
Hải quan triển khai thực hiện từ năm 2011, bước đầu các đơn vị hải quan trong
toàn ngành đã có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của hệ thống chỉ số
24


và đã nỗ lực triển khai tại đơn vị. Tại một số cơ quan Hải quan nhận thấy sự
cần thiết của hệ thống chỉ số nên đã tiên phong trong quá trình triển khai thực
hiện và đã thấy được tác động tích cực từ kết quả chỉ số.

Tại quyết định này đã đưa ra các chỉ số cụ thể đánh giá về hoạt động kiểm
tra sau thông quan tại doanh nghiệp gồm:
1.Tổng số doanh nghiệp được kiểm tra sau thông quan trên tổng số doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Mục đích sử dụng: đánh giá khối lượng công việc đã thực hiện được của
lực lượng KTSTQ.
Chỉ số này được phân tích nguyên nhân biến động theo từng năm (công
tác lập và triển khai kế hoạch của đơn vị, số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực …)
- Xác định nội hàm tiêu chí:
+ Doanh nghiệp được KTSTQ bao gồm các doanh nghiệp được KTSTQ
tại trụ sở cơ quan Hải quan và KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK là doanh nghiệp thực tế có hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua việc đăng ký tờ khai, làm thủ tục hải
quan.
- Tính toán chỉ số:
Công thức tính: (số phần trăm)
Tổng số DN được

Tỷ lệ tổng số doanh nghiệp được
kiểm tra sau thông quan trên tổng
số doanh nghiệp tham gia hoạt

=

=

động xuất nhập khẩu

KTSTQ

Tổng số DN tham gia
hoạt động XNK

25

.

100%


×