Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tìm hiểu kết quả xây dựng nông thôn mới của nước ta từ 2010 đến cuối 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.91 KB, 31 trang )

MỤC LỤC:
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2. Một số khái niệm
2.1. Khái niệm nông thôn
2.2. Khái niệm nông thôn mới
2.3. Xây dựng nông thôn mới
2.4. Nhóm tiêu chí
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Những điển hình trong xây dựng nông thôn mới ở một số nước
3.2.

Châu Á
Kết quả xây dựng nông thôn mới qua 19 tiêu chí của Việt Nam từ

2010 đến cuối 2015
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM
3.4. Ưu điểm và hạn chế của đề tài
4. Giải pháp và đề xuất
5. Kết luận

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các nước đang phát
triển mà là sự quan tâm của cả cộng đồng thế giới.theo số liệu Tổng cục thống
kê, sơ bộ năm 2015, nước ta có tới 66,06% dân số sống ở vùng nông thôn. Chính


vì vậy, nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nước. Thực


trạng nông thôn Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập, so sánh với thành
thị, trình độ văn hóa, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và khả năng tiếp cận
các tiến bộ khoa học kỹ thuật thấp hơn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, kém hơn cả về
số lượng và chất lượng…. Tuy nhiên, nông thôn là nơi tập trung hầu hết các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, có tiềm năng đất đai và nguồn nhân lực dồi dào.
Hiện nay và trong những năm tiếp theo, nông dân và nông thôn có tầm chiến
lược đặc biệt , quan trọng trong vấn đề nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây
dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng. Chính vì vậy, xây dựng nông
thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự công nghiệp
hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước, giữ vững ổn định kinh tế- chính trị - xã
hội và giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và
nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “ Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “ Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/04/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Sau quá trình 5 năm triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của chính phủ
và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp, người dân đã
áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi.Đời được nâng cao về cả
vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường đươc
đảm bảo hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam giai đoạn 20102015, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông
thôn mới của cả nước để đath hiệu quả nhanh nhất và tốt nhất
1.2.2.Mục tiêu cụ thể


- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới

- Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới của Việt Nam trong giai đoạn
2010-2015
- Phân tích thuận lợi và khó khăn cùng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
xây dựng nông thôn mới tạị Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới trong thời gian tiếp theo
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại
các đại phương và tình hình xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Các xã trên cả nước
-Phạm vi thời gian: từ ngày 3/10/2016 đến 9/10/2016

2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.

Khái niệm nông thôn

Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó người dân sinh
sống chủ yếu là nông dân(Thomas Nixon Carver,1911).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã(Đề án xây dựng
NTM,2010)


2.2.

Khái niệm nông thôn mới


Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
2.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mớilà cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị.Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.
2.4. Nhóm tiêu chí
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hoá các định tính của nông
thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.


+ Nhóm 1: Quy hoạch

- 1 tiêu chí


+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

- 8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hoá – Xã hội – Môi trường

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

- 2 tiêu chí

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Những điển hình trong xây dựng nông thôn mới ở một số nước Châu Á
*) Mô hình quy hoạch cánh đồng mẫu lớn tại Hàn quốc
Ví dụ như phong trào “làng mới” của Hàn Quốc là một trong các phong trào
điển hình thực hiện phát triển nông thôn cấp cơ sở. việc thực hiện phong trào
được đánh giá là rất thành công khi có sự đóng góp đnags kể của sự phát triển
của hàn quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu trong những năm năm
1960 trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào những năm 1990 trở lại đây.
Tuy nhiên, phát triển nông thôn tại hàn quốc, sau quá trình thực hiện phong trào
Làng mới thực hiện thành công đầu những năm 1990, khu vực nông nghiệp,
nông thôn có dấu hiệu phát triển chững lại. trongkhi đó khu vực thành thi và các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ có sự phát triển vượt bậc tạo ra nguồn thu lớn có
thể hỗ trợ trở lại cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Để duy trì và hỗ trợ khu vực nông thôn, Chính phủ đã xây dựng mô hình phát

triển nông thôn toàn diện tại 112 điểm trên phạm vi toàn quốc. chính phủ thực
hiện đầu tư toàn bộ công trình cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội đồng bộ và đạt
tiêu chuẩn hiện đại tại từng điểm.
Tuy nhiên vì không duy trì được sự phát triển có tính bền vững của mô hình thí
điểm nên chương trình đã không được triển khai nhân rộng bắt nguồn từ các


nguyên nhân do công việc vất vả, thu nhập thấp, còn do các dịch vụ, dịch vụ, y
tế, văn hóa, giáo dục không thể tốt và thuận lợi như ở khu đô thị.
=> Đây là bài học Việt Nam cần tính đến trong lộ trình thực hiện sau quá trình
xây dựng nông thôn cấp cơ sở (nông thôn mới) của mình, có phải xây các công
trình quá tốt ở khu vực nông thôn hay không?
Phong trào Samuel Udong
Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành
cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng
cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một
quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".
Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay đổi suy nghĩ ỷ
lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn. Điểm đặc biệt của
phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật
liệu còn nông dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc.
Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ trong xây dựng NTM
với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh đạo phong trào. Ngoài ra, Tổng
thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng xã tham dự cuộc họp
của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ các đại diện này. Nhằm
tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế
xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng
Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm
2% so với đầu tư vào ngành nghề khác... Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật
quy định mọi hoạt động của các bộ, ngành, chính quyền phải hướng về nông

dân. Nhờ hiệu quả của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước
nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất
châu Á.


*) Nông thôn mới tại Trung Quốc
Xây dựng nông hôn mới tại trung quốc tạo nên một hình ảnh đầy ấn tượng về
một “nông thôn trung quốc” đẹp tráng lệ.Tuy vậy, dù có rất nhiều cố gắng, phát
triển nông thôn cấp cơ sở và nông tôn mới tại Trung Quốc cũng chưa đạt được
mục tiêu đề ra hoàn toàn.
Theo các đánh giá khách quan mô hình nông thôn mới của Trung Quốc chưa
được coi là thàh công khi hiện nay khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông
thôn vẫn đang ngày càng xa, làn song người dân rời bỏ khu vực nông nghiệp,
nông thôn diễn ra ngày càng mạnh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra ở đại đa số các vùng nông thôn có sản xuất
làng nghề. Những tồn tại trong khu vực nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc
hiện nay cũng là câu chuyện tương tự với những quốc khác như Thái Lan, Đài
Loan mà Việt Nam cần nhận rõ quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.

*) Nông thôn mới tại Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học
và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng
cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong
nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông
dân.



Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây
dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp.
Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa


nhỏ

được

triển

khai

rộng

khắp

cả

nước….

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung
vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng
truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với
việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp
phát triển.
*) Những ưu điểm trong mô hình xây dựng nông thôn mới ở 1 số nước Châu
Á
- Gắn kết mối quan hệ giữa lãnh đạo và người dân;
- Dựa trên tinh thần tự giác, tự nguyện của dân;
- Công đồng được tiếp cận, học hỏi nhiều hơn và phát huy khả năng của mình;
- Cải thiện kinh tế, nâng cao thu nhập và tinh thần của người dân;
- Phát trển và bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường;
- Các mô hình xây dựng nông thôn mới đã biến đổi các vùng nông thôn cũ thành
cộng đồng nông thôn mới tốt đẹp hơn và giàu có hơn.


*) Những bài học kinh nghiệm rút ra
- Xây dựng nông thôn thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể để CNH-HĐH,
nông thôn. Do đó, phải gắn nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương:
- Xác định mục tiêu, điều kiện xem xét, yêu cầu xây dựng nông thôn mới phù
hợp với mỗi vùng, mỗi khu vực. có cách làm phù hợp vơi từng địa phương thông
qua lựa chọn nội dung, nhiệm vụ ưu tiên.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân. Công tác tuyên truyền vận động quần
chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu, dân tin, dân
hưởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế, đóng góp công, của và chủ động
thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu tố quyết định sự thành công trong xây
dựng nông thôn mới.
- Thực hiện quyền làm chủ của dân, dân tham gia đóng góp nguồn lực cho đầu tư
xây dựng, dân trực tiếp quản lý sử dụng. Nhà nước hỗ trợ vật chất đầu tư bên
ngoài hoặc cho vay với lãi suất thấp

- Bộ phân lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo, giám sát thường xuyên, có sự tham gia và
phối hợp chặt chẽ, đoàn kết với người dân. Luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của
người dân, thúc đẩy dân có đưa ra các ý tưởng với cách làm mới để đạy hiệu quả
cao hơn.
3.2.

Kết quả xây dựng nông thôn mới qua 19 tiêu chí của Việt Nam từ năm
2010 đến cuối 2015

3.2.1. Nhóm 1: Quy hoạch.
 Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch


- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp, dich vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội- môi trường theo tiêu chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới
Theo tổng kết từ báo cáo của các địa phương, hầu như các xã trên toàn quốc đã
được phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, đạt tỷ lệ 90% so với tổng
số xã trên toàn quốc.
Trong đó:
- Vùng đồng bằng sông Hồng: 90%
- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: 96%
- Vùng ven biển miền Trung: 93%
- Vùng Tây Nguyên: 98%
- Vùng Đông Nam Bộ: 58%
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: 97%
Nhìn chung, chất lượng các đồ án QHXD nông thôn mới còn chưa tốt nhưng đã
đáp ứng được yêu cầu là cơ sở cho việc xây dựng các Đề án xây dựng nông thôn
mới xã trong giai đoạn trước mắt, phục vụ tốt cho công tác xây dựng nông thôn

mới theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2015- 2020.
Hầu hết các đồ án QHXD xã nông thôn mới đều lập theo Thông tư số 09/2010BXD ngày 4/8/2010 và có bổ sung một số nội dung về quy hoạch sản xuất, quy
hoạch sử dụng đất được quy định trong Thông tư liên tịch số 13/2011. Các đồ án
chưa thể hiện rõ yêu cầu QHXD nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết 26
NQ/TWvề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và thiếu tính liên kết vùng trong
các mặt tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, xây dựng hạ tầng khung, xây dựng nông


thôn mới gắn với phát triển đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn cấp huyện, tạo điều kiện tiết kiệm trong đầu tư cơ sở hạ tầng và nâng cao
điều kiện sống người dân nông thôn gắn với điều kiện sống người dân đô thị.
Nhìn chung, các đồ án QHXD xã nông thôn mới đáp ứng được yêu cầu trước
mắt, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài trên địa bàn xã.
Công tác công bố và cắm mốc quy hoạch rất cần thiết trong QHXD nông thôn
mới nói chung, góp phần hiệu quả cho việc quản lý xây dựng nông thôn mới
theo quy hoạch. Mặc dù trong điều kiện bản đồ có hạn (chủ yếu lập QHXD xã
nông thôn mới trên bản đồ giải thửa, không xây dựng được bản đồ cắm mốc),
kinh phí cho công tác QHXD nông thôn mới còn hạn hẹp, nhiều xã đã chủ động
triển khai cắm mốc quy hoạch, chủ yếu cắm mốc các trục đường chính trong xã.
Cho đến nay, trên địa bàn toàn quốc, tỷ lệ số xã triển khai công bố quy hoạch đạt
49,56%, triển khai cắm mốc quy hoạch đạt 21,5%.
Trong thời gian qua, với sự nỗ lực các ngành, với sự nỗ lực của các ngành, các
cấp, cộng với sự tham gia vào cuộc của nhân dân, đặc biệt sự chỉ đạo sát sao của
chính quyền địa phương, tỷ lệ hoàn thành công tác lập QHXD xã nông thôn mới
đã đạt được kết qủa cao (trước khi có Quyết định 193/QĐ- TTg, toàn quốc mới
chỉ đạt 23,4% đến nay đã đạt được khoảng 90% các xã có QHXD nông thôn
mới). Nội dung các đồ án về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu, quan điểm chỉ
đạo của Chính phủ tại Quyết định 193/QĐ-TTg.
Tuy vậy, công tác tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt các đồ án còn lúng túng,

chưa đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu quy hoạch phải đi trước một bước, làm
cơ sở cho việc triển khai công tác đầu tư và phát triển kinh tế địa phương. Chất
lượng một số đồ án QHXD nông thôn mới tại địa phương chưa cao, chưa thực sự
bám sát yêu cầu và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


Công tác quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác QHXD nông thôn mới như
Thông tư số 09/2010/TT- BXD ngày 4/8/2010, Thông tư Liên tịch số
13/2011/TLTT- BXD- BNNPTNT- BTNMT và cụ thể hơn trong 26 GHXD nông
thôn mới (quy hoạch thí điểm) theo các vùng miền trên địa bàn cả nước đều có
hướng dẫn cụ thể về xây dựng quy định quản lý xây dựng theo QHXD xã nông
thôn mới. Thực tế, cho đến nay các xã được phê duyệt QHXD xã nông thôn mới
hầu như chưa xây dựng quy định quản lý này. Đây là công việc cần đẩy mạnh để
rà soát nâng cao chất lượng các đồ án QHXD xã nông thôn mới.
3.2.2. Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội.
 Tiêu chí 2: Giao thông nông thôn
Giai đoạn 2010 – 2015.cả nước có 492.892/570.448 km đường, chiếm 86,6%
chiều dài toàn bộ mạng lưới đường bộ. Như vậy, chỉ trong 5 năm qua đường
GTNT đã tăng thêm 217.000 km, trong đó đường huyện tăng 10.500 km, đường
xã và về thôn xóm tăng 101.000 km. Ngay cả đường trục nội đồng nay đã được
thống kê có 108.000 km. Đến nay cũng có 220.000/492.892 km đường GTNT
được cứng hoá…".
Trong 5 năm qua, hệ thống GTNT cả nước đã có bước phát triển cả về số
lượng, chất lượng, kết cấu hạ tầng và quản lý khai thác. Đã xây dựng mới được
trên 47.400km đường, 15.400 cầu; cải tạo nâng cấp sửa chữa trên 103.300km
đường, 11.500 cầu; cứng hóa được trên 222.200km đường GTNT các loại. Tình
trạng lầy lội trong mùa mưa đến nay được xóa bỏ.Đã có nhiều địa phương được
công nhận hoàn thành tiêu chí GTNT trước thời hạn. Cả nước đã huy động được
trên 186.190 tỷ đồng đầu tư phát triển GTNT, đặc biệt Nhân dân đã hiến trên

3.300ha đất; đóng góp trên 7,8 triệu ngày công lao động và nhiều nguyên, vật
liệu khác


 Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
Năm 2011, cả nước có 254.180km kênh mương, chủ yếu tập trung tại hai vùng
đồng bằng lớn (chiếm 51% tỏng chiều dài kênh mương cả nước). Đến hết 2015,
tổng năng lực tưới tiêu của hệ thống thủy lợi đạt 3,52triệu ha đất canh tác, đảm
bảo tưới cho 7,26 triệu ha trồng lúa, đáp ứng 94% diện tích trồng lúa.
Mặc dù còn có những hạn chế, đầu tư cho thủy lơi chủ yếu tập trung xây dựng
công trình mới, việc quản lý,tu bổ, duy trì thủy lợi chưa được quan tâm đúng
mực, nhiều công trình chưa khai thác hết công suất và nhanh xuống cấp, một số
công trình chưa đảm bảo an toàn, hệ thống tưới tiêu chủ yếu phục vụ cho cây
lúa, thủy lợi đa mục tiêu chưa được chú ý…
 Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
Tính đến cuối năm 2015, EVNNPC đã có 3.015 xã (chiếm 59,4%) đạt tiêu chí
số 4 (tiêu chí vTrong đó, nhiều địa phương có 100% số xã đạt được tiêu chí này
như, Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc... Kết quả này
có được là do sự nỗ lực rất lớn của Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc, ưu
tiên nguồn vốn cải tạo, nâng cấp lưới điện hạ áp nông thôn; đưa điện lưới đến
các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.
Tuy nhiên, hiện nay, các xã chưa có điện chủ yếu nằm ở vùng núi cao, vùng
sâu, vùng xa. Đối với các xã mà Tổng công ty đã tiếp nhận lưới điện hạ áp nông
thôn, hầu hết lưới điện đã xuống cấp, cần sớm cải tạo, nâng cấp, đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật vận hành an toàn. Do đó, để đảm bảo tiêu chí điện trong xây dựng
NTM, EVNNPC cần lượng vốn rất lớn, trong khi việc huy động vốn đang gặp
nhiều khó khăn.


EVNNPC đã và đang phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện Chương

trình của Chính phủ, đưa điện đến các xã, thôn, bản vùng sâu, vùng xa, hải đảo
giai đoạn 2013 – 2020, sử dụng chủ yếu là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước.
Với lưới điện hạ áp nông thôn đã tiếp nhận, trước mắt, Tổng công ty tận dụng
nguồn vốn sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn để thay công tơ, giải quyết
những vị trí nguy hiểm, mất an toàn, đảm bảo đủ điều kiện bán điện. Đồng thời,
tiếp tục tranh thủ nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn vay ưu đãi thông qua các tổ
chức tín dụng như quốc tế: WB, DEP, KfW, ADB..., thực hiện các dự án cải tạo,
nâng cấp lưới điện...
 Tiêu chí thứ 5: Trường học
Hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục các cấp học, bậc học được phân bố rộng
trên phạm vi cả nước. Tổng số trường học từ mầm non đến đại học là 43.874
trường, trong đó có: 14.203 trường mầm non (tăng 336 trường), 15.277 trường
tiểu học (giảm 60 trường), 10.878 trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở (giảm
4 trường), 2.767 trường trung học phổ thông (tăng 9 trường); 313 trường trung
cấp chuyên nghiệp (tăng 18 trường), 217 trường cao đẳng (tăng 3 trường), 219
trường đại học (tăng 5 trường).
Cả nước hiện nay có 726 trung tâm giáo dục thường xuyên (71 cấp tỉnh, 655
cấp huyện), 10.992 trung tâm học tập cộng đồng (đạt tỷ lệ 98,75% số xã phường
có TTHTCĐ) và 1.752 trung tâm ngoại ngữ, tin học; 308 trường phổ thông dân
tộc nội trú với 88.247 học sinh (tăng 4 trường và 1539 học sinh) và 876 trường
phổ thông dân tộc bán trú với 140.849 học sinh (tăng 79 trường, 12.204 học
sinh). Đến năm học 2014-2015, cả nước có 16.276 trường đạt chuẩn quốc gia.
Theo số liệu đưa trên, trong 5 năm thực hiện nông thôn mới nhà nước đã quan
tâm sát đến vấn đề trường học ở tất cả các địa phương.Cải tạo nhiều phòng học
mới chất lượng cao, với các phòng chức năng và đa năng, sân tập, bãi tập mở


rộng.Môi trườn học tập vui chơi của học sinh được cải thiện đáng kể.Bên cạnh
đó, ở 1 số vùng sâu vùng xa vẫn cần nâng cấp, thêm các phòng học, cơ sở vật
chất cũng như sân chơi đầy đủ tiện nghi hơn để phù hợp với tiêu chuẩn của Bộ.

 Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm văn hóa thể thao xã chỉ là
nền tảng ban đầu. Vận hành như thế nào cho hiệu quả đang là vấn đề được các
cấp, các ngành đặt ra. Song song cùng với quá trình đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, các xã cũng đang tiến hành xây dựng Đề án phát triển các trung tâm VHTT.
Trong đó, yếu tố con người được quan tâm.Không có người quản lý, điều hành
thì các cơ sở vật chất dù đảm bảo hoạt động đến đâu cũng khó phát huy hiệu
quả.Trong thời gian tới, cùng với nhu cầu phát triển của xã hội, đặc biệt là cuộc
vận động xây dựng nông thôn mới, việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa
cơ sở sẽ được chú trọng. Theo đó, công tác bảo quản, vận hành các hoạt động sẽ
đi vào nề nếp quy củ hơn và sẽ là động lực để đẩy mạnh và nâng chất lượng hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể thao cơ sở.
Để đạt chuẩn NTM, thực tế trong triển khai cho thấy có hai khó khăn cơ bản đó
là mặt bằng và nguồn lực đầu tư.Một số thôn bản đã được đầu tư khoảng hơn
500 triêu đông xây dựng nhà văn hóa, các công trình đã đưa vào sử dụng… Huy
động sức dân, xã hội hóa cho đầu tư các công trình cộng đồng không phải là bài
học mới nhưng làm thế nào để có hiệu quả, thành công, tạo sự đồng thuận cao
còn cần đến cả sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ. Việc đạt chuẩn thiết
chế NVH về NTM cần có cả 2 yếu tố đó.
Bên cạnh đó, ở các vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế còn khó khăn thì việc
xây dựng nhà văn hóa vẫn còn nan giải. Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa đến
việc xây dựng nhà văn hóa, khu vui chơi thể thao, sân vận động tại các xóm để
người dân có nơi tham gia các hoạt động văn hóa thể thao.


 Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
Đến nay, toàn quốc có 2.821 xã đạt tiêu chí số 7 chiếm 31,4% tổng số xã trên cả
nước, tăng 480 xã so với năm 2014. Một số khu vực có số xã đạt tiêu chí số 7
còn thấp, nguyên nhân chủ yếu do chợ trung tâm các xã thuộc các khu vực này
đã xuống cấp chưa đạt được về chất lượng của các hạng mục như gian hàng, kiốt

trong chợ, khu xử lý rác thải, chưa có hệ thống phòng cháy, chữa cháy do chưa
có nguồn kinh phí để sửa chữa, xây dựng các hạng mục này. Bên cạnh đó, hiện
nay trên cả nước có 1.287 xã chưa có chợ do nhu cầu thực tế chưa cần xây dưng
chợ và không có chợ trong quy hoạch sẽ không xem xét tiêu chí số 7. Việc đánh
giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới dựa trên cơ sở xem xét, đánh giá
các tiêu chí còn lại trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mớ.
 Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
Về Bưu điện và hạ tầng công nghệ thông tin nông thôn: Có 90,9% số xã đạt tiêu
chí số 8 về Bưu điện. Internet tốc độ cao đã đến được hầu hết các điểm bưu điện
văn hóa xã, khoảng 55% số xã có điểm truy cập Internet công cộng, vùng phủ
sóng 3G đã đạt trên 80% dân số; tỷ lệ xã có điện thoại công cộng là 97%. Hầu
hết người dân khu vực nông thôn được sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn
thông phổ cập.
 Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Nhà ở nông thôn phải đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng).
Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có
chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy…
Đối với khu vực đồng bằng diện tích ở tối thiểu đạt từ 14m2/người trở lên; khu
vực trung du, miền núi diện tích ở tối thiểu đạt 10m2/người trở lên; diện tích tối


thiểu một căn nhà từ 24m2 trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích tối thiểu một
căn nhà từ 18m2 trở lên.
Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên. Đối với nhà ở đã, đang
thực hiện hỗ trợ theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn sử
dụng lấy theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhà ở đó.
Các công trình phụ trợ như: Bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi... phải
được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt. Kiến trúc, mẫu nhà ở phù
hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền.

Xã được công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 2 yêu cầu, đó là
trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát và phải đạt mức
quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng.
3.2.3. Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất.
 Tiêu chí 10: Thu nhập
Sau 5 năm triển khai thực hiện, chương trình đã làm thay đổi nhận thức của đa
số người dân, lôi cuốn người dân tham gia xây dựng NTM. Đến nay, cả nước có
1.298 xã (14,5%) đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng
8,2 tiêu chí so với năm 2010); số xã khó khăn nhưng nỗ lực vươn lên là 183 xã;
11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận
đạt chuẩn NTM; mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt 24,4
triệu đồng/năm (tăng 1,9 lần so với 2010).
 Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 14,2%. Các năm sau đó, tỷ lệ này đều
giảm dần: năm 2011 giảm còn 11,76%; năm 2012 giảm còn 9,6%; năm 2013


giảm còn 7,8%; năm 2014 giảm còn 5,97%. Năm 2015, ước tỷ lệ hộ nghèo cả
nước còn dưới 5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo đã giảm từ 50,97% cuối năm 2011 xuống
còn 38,2% cuối năm 2013; 32,59% cuối năm 2014; bình quân giảm trên
5%/năm. Như vậy, bình quân tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước giảm 2%/năm, tỷ lệ
hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân trên 5%/năm, đạt mục tiêu kế
hoạch đề ra theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020 và Quyết định số 1489/QĐ-TTg
ngày 08/10/2012 phê duyệt chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012 - 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Báo cáo của Chính phủ đã chỉ ra một số khó
khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG về Giảm nghèo bền

vững giai đoạn 2011 – 2015 như: kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh
lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu
vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh ở các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng nhiều nơi tỷ
lệ nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60 - 70%. Số hộ nghèo là dân tộc
thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của
hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước.
 Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
Năm 2015 cả nước tạo việc làm cho 1.625 nghìn lao động, đạt 101,6% kế
hoạch năm, tăng 1,6% so với thực hiện năm 2014, trong đó: Tạo việc làm trong
nước cho khoảng 1.510 nghìn lao động, đạt 100% kế hoạch, tăng 1,1% so với
thực hiện năm 2014; xuất khẩu lao động khoảng 115 nghìn người, đạt 127,8% kế
hoạch, tăng 8,5% so với năm 2014.


Tổng 5 năm 2011 - 2015 cả nước đã tạo việc làm cho khoảng 7.827 nghìn
người, đạt 97,8% mục tiêu đề ra đầu nhiệm kỳ và bằng 97,3% so với thực hiện
giai đoạn 5 năm trước (2006 - 2010); trong đó: Tạo việc làm trong nước khoảng
7.349 nghìn người, đạt 97,3% kế hoạch, bằng 96,2% so với thực hiện giai đoạn 5
năm trước; xuất khẩu lao động trên 478 nghìn người, đạt 106,2% kế hoạch, tăng
16,7% so với 5 năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị dưới 4%, đạt
mục tiêu kế hoạch 5 năm.
 Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Việt Nam duy trì vị trí cường quốc về xuất khẩu nông sản, như: lúa gạo, cà phê,
tiêu, điều và thủy sản, với giá trị xuất khẩu đạt mức cao nhất 27,5 tỉ USD vào
năm 2012. Sản xuất ngày càng đa dạng cả về cơ cấu sản phẩm và loại hình tổ
chức…

3.2.4. Nhóm 4: Văn hoá – Xã hội – Môi trường.

 Tiêu chí 14:Giáo dục
Có thể nói rằng GD&ĐT là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô,tốc độ cũng
như sự thành công của sự nghiệp phát triển kinh tế.Chính vì vậy mà đòi hỏi phải có
một lực lượng được đào tạo và có chất lượng cao.
Sự nghiệp giáo duc ngày càng được đầu tư phát triển về quy mô,số lượng và
chất lượng. Phong trào thi đua "dạy tốt-học tốt" liên tục được duy trì,thực hiện
nghiêm túc cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh


","nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và phong
trào "xây dựng trường học thân thiện,học sinh tích cực".
Công tác khuyến học khuyến tài được duy trì và đạt kết quả tốt.Các thôn, dòng họ
đều có các chi hội khuyến học.
Công tác giáo dục các cấp ở cơ sở tiếp tục được chú trọng. Đến nay đã có 6.955 xã
(77,9%)
 Tiêu chí 15:Y tế
Trong giai đoạn 2010-2015, tình trạng sức khỏe của người dân có những cải
thiện đáng kể thể hiện qua các chỉ số sức khỏe cơ bản như: Tuổi thọ trung bình
tăng từ 72,9 tuổi năm 2010 lên 73,3 tuổi năm 2015; tỉ số tử vong mẹ giảm từ
68/100.000 trẻ sinh sống năm 2010 xuống khoảng 58,3/100.000 trẻ sinh sống
năm 2015; tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 15,8‰ năm 2010 xuống
còn 14,73‰ năm 2015; tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 23,8‰ năm
2010 xuống còn 22,12‰ năm 2015; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân giảm từ 17,5% năm 2010 xuống khoảng 14,1% năm 201

 Tiêu chí 16:Văn hóa
Hiện cả nước có 6.098/11.161 xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hoá, thể
dục, thể thao, chiếm tỷ lệ 54,6%, trong đó có 30% đạt tiêu chí của Bộ Văn hoá –
Thể thao và Du lịch; có 29.402 sân thể thao phổ thông, 1.311 phòng tập hoặc nhà
tập, 510 hồ bơi hoặc bể bơi, 37.760 sân tập từng môn được đưa vào sử dụng; có

68.470/118.200 thôn, làng, ấp, bản có nhà văn hoá, khu thể thao thôn, đạt tỷ lệ
khoảng 57,9%, trong đó có 47% đạt tiêu chí của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du
lịch.


Gắn kết cùng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM với phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” càng trở nên thiết thực trong
việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo giữ vững an ninh - quốc phòng. Theo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
năm 2015, cả nước có gần 19 triệu gia đình trong tổng số hơn 22 triệu gia đình
đạt chuẩn danh hiệu gia đình văn hóa, đạt tỉ lệ 85,03%, tăng 2% so với năm
2014. Trong số đó, có khoảng 2/3 số gia đình văn hoá ở nông thôn.
Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo NTM Trung ương: Bên cạnh những kết quả đã
đạt được thì nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân về xây dựng nông
thôn mới, phát triển văn hoá nông thôn chưa đầy đủ, vẫn còn tâm lý thụ động
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa thực sự phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư.
 Tiêu chí 17:Môi trường
Trong những năm gần đây, công tác thu gom chất thải tại khu vực nông thôn chưa
được thực sự coi trọng. Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho
biết: Nhiều thôn, xã chưa có các đơn vị chuyên trách trong việc thu gom rác thải
nông thôn, nhiều địa phương thu gom với quy mô nhỏ, phương tiện thô sơ, hoạt
động thu gom không diễn ra thường xuyên... Công tác xử lý rác thải nông thôn chủ
yếu bằng phương pháp chôn lấp hoặc đổ thải lộ thiên, không đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, vệ sinh môi trường.

Một trong những vấn đề gặp nhiều khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện
tiêu chí 17 là nước sạch sinh hoạt. Theo Tổng cục Thủy lợi (Bộ NNPTNT), các cơ
chế chính sách còn nhiều bất cập và chưa đủ mạnh để thu hút sự tham gia của các
thành phần kinh tế, bao gồm khu vực tư nhân, làm chậm tiến trình xã hội hóa

chương trình nước sạch. Bên cạnh đó, năng lực quản lý điều hành ở các cấp còn
hạn chế, sự quan tâm của các cấp chính quyền về thúc đẩy mục tiêu vệ sinh và
nhận thức của người dân còn hạn chế. Nhiều công trình cấp nước có chất lượng
chưa cao, thiếu đồng bộ, không đảm bảo nguồn lực để duy tu, bảo dưỡng các hệ


thống cấp nước trong quá trình khai thác, dẫn đến 27% các công trình cấp nước
hoạt động kém hiệu quả.
3.2.5. Nhóm 5: Hệ thống chính trị
Tiêu chí 18:Hệ thống tổ chức chính trị xã hội.
Năm 2010: Có 3.636.158 Đảng viên, so với năm 2009, số đảng viên kết nạp là
phụ nữ, dân tộc ít người, tôn giáo, đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
cán bộ, công chức nhà nước, viên chức hoạt động sự nghiệp, viên chức kinh doanh,
nông dân, sĩ quan, chiến sĩ quân đội và học sinh, sinh viên đều giảm, riêng chỉ có
đảng viên kết nạp từ công nhân lao động là tăng.[7]
Năm 2015: Có hơn 4.500.000 Đảng viên.
Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm và định kỳ.
Việc bổ nhiệm, bố trí cán bộ giữa các chức vị lãnh đạo, quản lý cơ bản theo quy
hoạch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được quan tâm.
Vai trò trách nhiệm của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ngày càng
được khẳng định trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội.
 Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội.
Tình hình an ninh, trật tự xã hội được giữ vững, công tác đấu tranh phong ngừa,
trấn áp tội phạm luôn luôn được duy trì và đẩy mạnh các vụ việc luôn được giải
quyết dứt điểm, không để tồn đọng kéo dài thì sẽ tác động đến 18 tiêu chí còn lại
nhằm đảm bảo đời sống kinh tế và an sinh xã hội. Để đạt được tiêu chí này các xã
phải kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật; không để xảy ra
tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (bị xử phạt từ 7
năm tù trở lên); kiềm chế, làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội, không để xảy ra cháy
nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng”.



Chính vì vậy, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí
Quốc gia xây dựng NTM, lực lượng Công an, đặc biệt là công an cơ sở đã đề ra
các biện pháp cần tập trung thực hiện đồng bộ trong thời gian tới như sau:
Làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 48/CT-TW của Bộ Chính trị về “tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”;
Chỉ thị 09-CT/TW của Ban Bí thư về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
phong trào Toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”; các Chỉ thị, Kế hoạch
của Bộ Công an, của UBND tỉnh về xây dựng NTM, xây dựng khu dân cư xã,
phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường “an toàn về ANTT”.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM
 Chủ trương, chính sách của nhà nước
Chủ trương chính sách của nhà nước là định hướng, nền tảng cho việc thực hiện
chương trình xây dựng NTM của địa phương. Từ khi chương trình được thực hiện,
Nhà nước đã ban hành những chủ trương, chính sách về xây dựng NTM nhằm giúp
các địa phương có hướng đi, cách làm đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
các địa phương thực hiện một cách tốt nhất.
Nghị quyết số 26 – NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu ra một cách toàn
diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/ND-CP ban hành
một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và
nông thôn nhằm thống nhất nhận thức, hành dộng về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.



Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Với bộ tiêu chí
sẽ giúp cho các địa phương có căn cứ để thực hiện phấn đấu hoàn thành xây dựng
NTM. Ngày 4/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 tại quyết định số 800/QĐTTg.
Thông tư 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
NTM.
Bên cạnh những chủ trương, Trung ương, tỉnh còn ban hành một số chính sách
như: chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn,
chính sách về đất đai, chính sách hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế,…
 Năng lực trình độ cán bộ địa phương
Cán bộ địa phương có vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và thực hiện xây
dựng chương trình nông thôn mới . Những cán bộ được bố trí đảm trách công tác
này là những người có năng lực hiểu biết công việc và được nhân dân tín nhiệm.
Mới đảm bảo cho công tác xây dựng NTM được tiến hành chặt chẽ, có chất
lượng.Trước hết, tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy nội lực, cùng với sự
tranh thủ hộ trợ của cấp trên đóng góp công sức thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới của xã, khắc phục sự trông chờ, ỷ lại vào nguồn đầu tư của Nhà
nước.
Có thể thấy ở rất nhiều xã, trình độ của CB địa phương còn nhiều hạn chế nhất
là ở mức trình độ chuyên môn cao . Chủ yếu là ở mức trung cấp và cao đẳng .
Đội ngũ CB địa phương có trình độ chuyên môn cao thì khả năng huy động chỉ
đạo và quản lý việc thực hiện chương trình xây dựng NTM càng có hiệu quả .Vì
vậy việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB địa phương là rất cần thiết.Người CB luôn


là người đi đầu làm gương cho người dân và là người trực tiếp vận động huy động
nguồn lực cũng như sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng NTM.Đôi
ngũ CB có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc sẽ đem lại sự thành

công lớn cho chương trình
 Sự hiểu biết tham gia của người dân trong quá trình thực hiện xây
dựng NTM
Người dân là chủ thể quyết định sự thành công của chương trình, một chương
trình dự án muốn đạt được sự thành công như mong đợi phải có được sự ủng hộ
quan tâm sự tham gia của người dân vào việc thực hiện chương trình dự án đó .
Mức độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc họ tham gia vào quá
trình xây dựng NTM. Bởi vì chủ thể nông thôn là những người dân vốn sinh sống
và gắn bó lâu dài ở vùng nông thôn .Do vậy họ là những người hiểu rõ nhất về
những thuận lợi khó khăn nhu cầu nguyện vọng của cộng đồng, các chính sách và
hoạt động phát triển nông thôn khi phát huy được sự tham gia của cộng đồng thì
mới đảm bảo được sự phù
Có thể thấy việc hiện tại đa số việc tham gia của người dân chỉ mang tính hình
thức chứ chưa thực sự xuất phát từ nhu cấu của người dân , thực tế cho thấy việc
thực hiện này chủ yếu do cán bộ quyết định .Vì vậy phải tăng cường sự tham gia
của người dân phát huy tính tự chủ độc lập của cộng đồng để thực hiện thành công
chương trình xây dựng NTM tại địa phương
3.4. Ưu điểm và hạn chế của đề tài
3.4.1. Ưu điểm
Báo cáo tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Cao Đức Phát, Phó Trưởng Ban
Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn trình bày tại Hội nghị chỉ rõ, sau 5 năm triển khai thực hiện, chương


×