Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH xây DỰNG NÔNG THÔN mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.28 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
"TÌM HIỂU TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ TÂN DĨNH HUYỆN LẠNG GIANG THÀNH PHỐ
BẮC GIANG”
Tên sinh viên : HÀ MINH NGỌC
Niên Khóa : 55
Chuyên Ngành : Kinh tế
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Thị Thanh Huyền
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đờ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả khoá luận

Hà Minh Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cổ gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Phát triến Nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại


trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo – Th.S Đỗ
Thị Thanh Huyền, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND xã Tân Dĩnh
huyện Lạng Giang - thành phố Bắc Giang, các cán bộ và bà con thôn xã Tân
Dĩnh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi đế tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn khoá luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 20 thảng 5 năm 2014
Tác giả khoá luận
Hà Minh Ngọc
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ĐỀ TÀI: "TÌM HIỂU TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ TÂN DĨNH HUYỆN LẠNG GIANG THÀNH PHỐ BẮC GIANG”
Tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Tìm hiểu tình
hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Tân
Dĩnh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đổ góp phần xây
dựng thành công mô hình nông thôn mới của địa phương.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tân Dĩnh
- Đề xuất một sổ giải pháp và kiến nghị nhàm góp phần xây dựng thành công mô
hình nông thôn mới của địa phương.
- Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu
những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiếu sâu hơn về đối
tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về mô

hình nông thôn mới như sau:
+ Nông thôn
+ Phát triển Nông thôn
+ Mô hình Nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điềm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn
được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên
tiến về mọi mặt”.
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta tìm hiểu
thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Tôi đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau:
iii
+ Kinh nghiệm của một số quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên thế giới
+ Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam, lịch sử phát triển sản xuất Nông
Nghiệp ở Việt Nam.
Quá trình nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông
thôn mới tại xã Tân Dĩnh, có một số vấn đề nối bật như sau:
+ Xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp
ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triến cộng đồng dựa vào nội lực
của cộng đồng.
+ Các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có tính
chất hồ trợ và thúc đây các hoạt động phát triên của nông thôn.
+ Được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của tỉnh Bắc Giang, Nhà nước các hoạt động
phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực
tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường
chỉ lối của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
+ Việc hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước đã gặt hái
được những thành công đáng khích lệ, tác động trục tiếp vào cuộc sống của
người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới.
•Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các ngành có chiều hướng tăng lên.
Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, tỷ trọng

ngành nông nghiệp giảm thay vào đó là tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp.
•Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và
sinh hoạt được bảo đảm hơn.
•Về văn hoá - xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được
tiếp tục phát triển. Đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao.
•Về các tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo
quần chúng.
iv
Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Dĩnh huyện Lạng Giang –
TP Bắc Giang đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được
như mong đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nâng cao được tính tự chủ của
người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, trình
độ người dân còn hạn chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thấp
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, chúng tôi đưa ra một số giải
pháp:
+ Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới
Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quyết định trong xây dựng nông thôn
mới nên việc đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ là việc rất cần thiết, cụ thể:
• Chuẩn hoá, sàng lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã
đê đảm bảo đến năm 2015: Cán bộ các xã đều đạt trình độ văn hoá cấp 3 và
được đào tạo 1 nghề chuyên môn trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức
danh được giao.
• Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại.
• Thực hiện quy hoạch kế hoạch triên khai thực hiện, điều hành dự án trên
địa bàn thôn, xã.
• Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cho nông thôn: Xây dựng
các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Mô
hình cơ giới hoá sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người
dân tham quan học tập kinh nghiệm.

• Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại xã
để thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học.
+ Nâng cao trình độ dân trí
Để việc xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân
cần phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi
theo đúng kế hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng.
v
+ Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Để người dân thực sự tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới
phải thực hiện ngay từ việc lựa chọn những nội dung, những công trình
cộng đồng mà họ cho là bức xúc và tác động đến đời sống và sản xuất của
người dân.
+ Kết hợp chương trình xây dựng Nông thôn mới với phong trào xây dựng làng
văn hóa
Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình
văn hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng
văn hóa, thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, hoàn
thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để
đạt những chỉ tiêu này, cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực
cho lĩnh vực này.
+ Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường
Địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý rác thải, tổ chức
thu gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Khắc phục
tình trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí hiện nay ở địa bàn xã, cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, xây dựng khu chăn nuôi, khu sản xuất
tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.
Mặt khác, cần có nhừng chương trình, kế hoạch kể cả ngắn hạn cùng như dài
hạn trong công tác đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ ở khu vực nông
thôn gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn

mới.
vi
Mục Lục
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
vii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nước nông nghiệp ( Với gần 70% dân số sống ở khu vực nông
thôn, Niên giám thống kê 2009), nằm trong nhóm các nước đang phát triển và
thuộc trong số các nước nghèo trên thế giới. Phát triển kinh tế nông thôn được
xem là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Việt
Nam.
Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự chêch lệch giữa thu nhập và
mức sống dân cư sống ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn ngày càng
lớn. Thậm trí tốc độ phát triển không đồng đều cũng diễn ra giữa các khu vực ở
nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới
quá trình phát triển của nông thôn như: tỷ lệ đói nghèo, tỷ lệ thất nghiệp cao, ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình
công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn kém phát triển kế cả y tế và giáo dục, đất
đai nhỏ lẻ manh mún, phương thức sản xuất kém hiệu quả là rào cản cho quá
trình chuyên môn hóa.
Triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp thực
hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng “ Nông
thôn mới”. Song, cho đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang vẫn còn chưa nhiều
bất cập về vấn đề này. Thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phương vẫn còn lúng
túng trong quá trình triển khai thực hiện mà thị xã Tân Dĩnh cũng không phải là
một trường hợp ngoại lệ. Trong khi đó, cũng như cả nước, Thành Phố Bắc
Giang đang phấn đấu khẩn trương hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới
để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho

1
người nông dân. Chính vì thế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn
mới, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với
thực tiễn, là những yêu cầu cấp bách trong thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Hiện nay người dân đang phấn khởi, náo nức tham gia xây dựng nông thôn mới,
nhiều phong trào, nhiều tổ chức thi đua thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ và
hiệu quả công việc. Mô hình " Nông thôn mới" ngày càng diễn ra với quy mô
rộng lớn và trải rộng khắp cả nước. Do vấn đề vùng miền, dân tộc khác nhau
nên phương pháp, tổ chức thực hiện, kết quả đạt được cũng như tác động của
chương trình cũng khác nhau và cách làm của xã này khó áp dụng cho xã khác,
không thể áp dụng mô hình chung.
Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng, đánh giá là việc cần thiết cho lãnh đạo xã Tân
Dĩnh có cơ sở thực hiện mô hình " Nông thôn mới" phù hợp với điều kiện của xã
mình, giúp các hộ nông dân có thể hiểu rõ và đầu tư phát triển kinh tế phù hợp.
Xuất phát từ lí do trên, em đã lựa chọn đề tài "TÌM HIỂU TÌNH HÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN DĨNH HUYỆN LẠNG GIANG
THÀNH PHỐ BẮC GIANG” làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề
1.2.1 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng xây dựng " Nông thôn mới" tại xã Tân
Dĩnh từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng Nông thôn
mới tại xã Tân Dĩnh huyện Lạng Giang - Thành phố Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới: Làm rõ
những nội dung, lý luận về mô hình nông thôn mới trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết và kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn tại xã Tân Dĩnh theo các tiêu chí
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng Nông thôn mới ở xã Tân
Dĩnh huyện Lạng Giang - Thành phố Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
mới tại địa bàn xã Tân Dĩnh huyện Lạng Giang - Thành phố Bắc Giang.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vẫn đề có tính lý luận và
thực tiễn liên quan tới việc xây dựng Nông thôn mới tại xã Tân Dĩnh huyện
Lạng Giang - Thành phố Bắc Giang
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, công tác tổ chức, thực hiện và kết quả đạt được trong xây dựng Nông thôn
mới tại xã Tân Dĩnh - TP Bắc Giang. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, triển khai tốt đề án phát triển Nông thôn, phù hợp với điều
kiện của địa phương
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại xã Tân Dĩnh huyện Lạng
Giang – TP Bắc Giang
- Phạm vi thời gian của số liệu:
+ Số liệu được thu thập qua năm 2013
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 2/2014 đến 5/2014
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận:
2.1.1 Khái niệm Nông thôn :
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu
mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Một quan
điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là
chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt

động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ
thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ
chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước, những quốc gia đang
thực hiện Công nghiệp hóa, chuyển từ thuần nông sang phát triển các ngành
công nghiệp, dịch vụ, xây dựng, quy hoạch các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải
rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm nông thôn có đổi khác so với trước đây.
Khi đó có thể hiểu Nông thôn bao gồm các khu đô thị nhỏ, thị trấn, những khu
công nghiệp nhỏ có gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại và cùng nhau
phát triển.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới.
Tại Việt Nam hiện nay, dưới góc độ quản lý ta có thể hiểu “Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một
thê chế chỉnh trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (1)
(1)Giảo trình Phát triến nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005)
4
2.1.2 Phát triển Nông thôn:
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này ở
các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam thuật ngữ phát triển Nông thôn đã được
đề cập từ lâu và có sự thay đổi nhận thức qua các thời kỳ khác nhau
Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa “ Phát triển nông thôn là một
chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp cho những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ phát
triển”
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội của chính phủ, ta có thể hiểu thuật ngữ này như sau: “ Phát

triển Nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân. Quá trình này trước hết là sự nỗ lực của chính người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.
2.1.3 Đặc trưng cơ bản của nông thôn:
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu ở
đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như địa
chủ, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông
nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch
vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất
5
nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi, đến khía cạnh dân
số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay cả đến hệ thống đường xá,
năng lượng, nhà ở, Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để
nhận diện nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện
mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn.
2.1.4 Xây dựng nông thôn mới:
2.1.4.1 Khái niệm về nông thôn mới:
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật

chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là nông
thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
2.1.4.2 Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng
nông thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp
thôn, nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây
dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những
điểm sau
6
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
2.1.5 Sự cần thiết của phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn
bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như
xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã bắt đầu tạo ra những yếu tố
mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối

hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm
nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông
nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghịêp hàng hoá.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
+Thứ nhất: Nông thôn phát triên thiếu quy hoạch và tự phát:
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị phai mờ, nhiều nét đẹp
văn hoá truyền thống dần bị mai một.
+Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu
cầu phát triền lâu dài:
7
- Thủy lợi chưa đáp úng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh
- Giao thông chất lượng thấp, chưa có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh,
nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần
lớn chưa đạt chuẩn quy định.
- Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý
lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao.
- Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ
lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp
- Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuấn thấp
+Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức
thấp
- Kinh tế hộ phổ biến với quy mô nhỏ
- Kinh tế trang trại chiếm tỉ lệ thấp
- Kinh tế tập thể phát triển chậm
- Đời sống dân cư đang được cải thiện nhưng mà còn ở mức thấp, chênh lệch
giầu nghèo giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng ngày càng cao

- Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn còn cao
+Thứ tư: Các vấn để về văn hóa - môi trường, giáo dục -y tế
- Giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế và thiếu thốn trong công tác giảng
dậy
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, bản sắc văn hóa dân tộc
ngày càng mai một, tệ nạn xã hội đang gia tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống đang bị ôi nhiễm do chất thải sinh hoạt và khí thải công
nghiệp.
- Sổ trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế
còn hạn chế.
8
+Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu
- Trình độ chuyên môn chưa cao
- Phân công vị trí công tác chưa hợp lý
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, việc đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai
đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới.
2.1.6 Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội
2.1.6.1 Về kinh tế:
 Thúc đây nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyên khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh,
giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng,
giữa nông thôn và thành thị.
Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch và phân
phối sản phẩm.

Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với
các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
2.1.6.2 Về chính trị:
 Phát huy dân chủ với tinh thần chấp hành pháp luật, gắn lệ làng, dưới
pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
 Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động nhân
lực vào xây dựng nông thôn mới.
2.1.6.3 Về văn hóa – xã hội:
 Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, gắn kết tình làng nghĩa xóm,
9
giúp nhau xoá đói giảm nghèo, cùng nhau vươn lên làm giàu.
2.1.6.4 Về con người:
 Giúp người dân nâng cao trình độ học vấn và hiểu biết
 Ngoài ra còn giúp người dân gần gũi với nhau hơn, phát huy tối đa tình
thần gắn bó, cùng nhau làm việc, cùng nhau vươn lên.
2.1.6.5 Về môi trường
 Xây dựng củng cố bảo vệ môi trường sinh thái, chống ôi nhiễm nguồn
nước bảo vệ rừng đầu nguồn
 Xử lí rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp để không gây ôi nhiễm tiến
tới nông thôn phát triển bền vững.
2.1.7 Nội dung của “ Xây dựng nông thôn mới”
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng những con
đường, kênh mương, trường học, mà cái chính là qua đây sẽ tạo cho
người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đấy họ tự giác,tự
tin, tự quyết định, đưa ra các sang kiến nhằm tham gia tích cực để tạo ra
một nông thôn mới năng động hơn. Ngoài ra người nông dân còn phải
hiểu rõ rằng đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà đó là việc
của người nông dân tự làm, Nhà nước chỉ hỗ trợ phần để giúp cho người

nông dân có cuộc sống tốt hơn.
Những nội dung sau cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông
thôn mới:
 Đào tạo nâng cao năng lực phát triên cộng đồng:
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp
về phát triển nông thôn bền vững.
+ Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
 Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân:
+ Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn,xã đồng thời đảm bảo tính văn
10
minh, hiện đại, đảm bảo môi trường bền vừng.
+ Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư, cải thiện nhà ở cho các
hộ nông dân: Xây dựng nhà văn hóa, làm đường làng, hỗ trợ, giúp đỡ
người dân vệ sinh nhà ở, chuồng trại….
 Hỗ trợ người dân phát triến sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu
nhập:
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường
+ Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư,
hàng hoá, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỳ
thuật chuyển giao tiến bộ khoa học
+ Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý.
+ Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu
thụ sản phẩm.

 Xây dựng nông thôn gắn liền với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường:
+ Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ớ khu
vực mình một cách chặt chẽ.
2.1.8 Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
+ Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
+ Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
11
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
+ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
+ Căn cứ Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh
Bắc Giang về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2010-2020; Kế hoạch số 623/KH-BCĐ ngày 31/3/2011 của Ban chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang trong 5 năm giai đoạn
2011-2015.
 Các nhóm tiêu chỉ: Gồm 5 nhóm
• Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
• Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
• Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
• Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
• Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
 19 Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới cấp xã khu vực Bắc Trung Bộ
(Theo quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn
mới. Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
2. Tiêu chí giao thông
12
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 75%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu
100% (70% cứng hoá)
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
phải thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.
3. Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu:
Đạt.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu 85%.
4. Tiêu chí Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu:
Đạt.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu:
98%.
5. Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch.
Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-
TT và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.
8. Tiêu chí Bưu điện
13
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chi tiêu: Đạt
- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh. Chỉ tiêu: 1,4 lần.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn, nghề
nghiệp. Chỉ tiêu: 35%
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT. Chỉ tiêu:
85%
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo

quy định của Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc
gia. Chỉ tiêu: 85%
17. Tiêu chí Môi trường
14
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu:
Đạt
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ
tiêu: Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
Chỉ tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên. Chỉ tiêu: Đạt
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt.
2.2 Cơ Sở Thực Tiễn
2.2.1 Ngoài nước:
 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc:
Vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là nước nghèo, lạc hậu,
người dân khổ cực, thiếu đói triền miên. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp trong khi lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra. Thu nhập bình quân đầu
người chỉ đạt 85 USD… Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để tăng năng
suất lương thực nhưng nhìn chung nông thôn Hàn Quốc còn rất lạc hậu. Xã hội
Hàn Quốc bị phân chia thành hai khối có đời sống tinh thần khác hẳn nhau.

Trong khi một bộ phận cư dân thành thị tích cực học tập, với quyết tâm đổi đời
thì đại bộ phận nông dân vẫn sống trong cảnh nghèo nàn, mang trong mình tư
tưởng bi quan, ỷ lại, lối thoát duy nhất của họ là rời bỏ quê hương, di chuyển về
15
đô thị.
Xuất phát từ tình hình trên, Phong trào Saemaul Undong ra đời với mục
đích biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới theo tinh
thần: Mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày
một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu
mạnh hơn dựa trên nền tảng "Khuyến khích người dân tự hợp tác để giúp đỡ
nhau phát triển", theo quan điểm "Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu
người dân không nghĩ cách tự giúp mình". Tinh thần Saemaul Undong được xây
dựng trên 3 trụ cột: Chuyên cần - Tự giác - Hợp tác. Ba trụ cột đó là những giá
trị xuyên suốt quá trình phát triển nông thôn nói riêng, xã hội Hàn Quốc nói
chung, được công nhận đóng góp lớn đưa GDP bình quân của Hàn Quốc từ 85
USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển.
Trong thập niên 70, Chính phủ nhìn thấy tiềm lực của Saemaul Undong
nhưng do ngân sách hạn hẹp nên không thể đưa các dự án về nông thôn. Những
khoản vốn nhỏ giọt từ ngân sách chỉ đủ gói gọn trong 10 nội dung thí điểm phát
triển nông thôn trong đó tập trung vào việc: Mở rộng và nâng cấp đường giao
thông; Cải tạo và nâng cấp nhà ở; Chỉnh sửa, làm lại bếp và hàng rào; Xây dựng
các khu vực giặt giũ công cộng; Xây dựng giếng nước; Xây dựng cầu; Cải tạo
và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; Xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu…
Năm thứ nhất: Chính phủ Hàn Quốc cấp cho 32 ngàn xã, mỗi xã 355 bao xi
măng và giao cho UBND xã tổ chức thực hiện toàn bộ kế hoạch dựa trên nguồn
lực là ngân sách xã và lực lượng lao động sẵn có. Sau một năm, có 16 ngàn xã
(50%) đạt được mục tiêu đề ra.
Năm thứ hai: Chính phủ quyết định tiếp tục cấp thêm cho những xã tự vươn lên
bằng chính sức mình 500 bao xi măng và 1 tấn thép. Kết quả nhà tranh vách đất

được thay thế bằng nhà gạch, đường sá được mở rộng, đê điều được tu bổ, cầu
cống được xây dựng… Đặc biệt, chương trình này đã giúp cho người dân nông
16
thôn xoá được mặc cảm, tự vươn lên, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế và đô
thị.
Năm thứ ba: Chính phủ chia 32 ngàn xã làm 3 loại: Cơ sở - Tự lực - Tự lậpđể
hỗ trợ kinh phí trên cơ sở cấp độ phát triển của từng loại xã và tiếp tục phát triển
các dự án sau để phù hợp với yêu cầu nông thôn mới.
Sau 8 năm triển khai Phong trào Saemaul Undong, nông thôn Hàn Quốc đạt
được những thành tựu to lớn: Hoàn thành về cơ bản xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, với 42.000 km đường liên thôn, 69.000 km đường nội đồng, đời
sống nông dân thay đổi căn bản. Thu nhập của người dân tăng 3 lần so với 7
năm trước đó, đạt 3.000 USD/người/năm (năm 1977), cao hơn thu nhập bình
quân của hộ dân ở thành phố. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có
khả năng tự tích luỹ, tự đầu tư và tự phát triển… Thành quả của Phong trào
Saemaul Undong đã tạo tiền đề để xây dựng xã hội Hàn Quốc ngày càng hưng
thịnh. Là quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển ở Đông Bắc Á, song Hàn
Quốc vẫn bảo đảm việc làm ổn định cho 2,3 triệu lao động nông nghiệp (chiếm
11,6% lao động)…
 Phát triển nông thôn ở Đài Loan:
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949 – 1953 Đài Loan bắt
đầu thực hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp
phát triển nông nghiệp”.
Một vấn đề cải thiện kinh tế nông nghiệp đã được Chính phủ thực hiện là
“Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc”, “Tăng thu nhập của nông trại và
tăng cường chương trình tái cấu trúc nông thôn”, “Chương trình cải cách ruộng
đất giai đoạn 2″. Từ các chương trình này nhiều đầu tư đã được đưa vào cơ sở hạ
tầng nông thôn và được cụ thể hoá bằng 10 nội dụng cụ thể:
- Cải cách ruộng đất.
- Quy hoạch và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp và đổi mới kỹ thuật.
17

×