Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tăng trưởng phát triển kinh tế, vấn để sử dụng và phát triển thương mại điện tử ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.03 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
~~
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang đem lại những chuyển biến
mạnh mẽ trên toàn thế giới. Thành tựu của công nghệ thông tin trong những
thập kỷ qua đã tạo nhiều ứng dụng mới, là tiền đề số hóa cho các hoạt động kinh
tế xã hội của thế kỷ 21. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
tế đem lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội.
Từ khi mạng internet được đưa vào sử dụng, thương mại điện tử đã phát
triển rất nhanh trên phạm vi toàn cầu. Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động
kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc gia. Nhiều nước phát triển đã và đang
chú trọng ứng dụng và phát triển thương mại điện tử. Người ta không còn phải
mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc… cho những giao dịch kinh tế. Việc áp
dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu thế tất yếu của
thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập không nằm ngoài xu hướng
phát triển đó. Thương mại điện tử là công cụ, là phương tiện góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế các quốc gia
nói chung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam cũng đã từng bước
tiếp cận thương mại điện tử. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một nước đang phát
triển, trình độ sản xuất thấp, cho nên để có thể tiếp cận và từng bước phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam, cần phải xác định rõ những vấn đề đặt ra để có
hướng giải quyết phù hợp. Bên cạnh đó, các điều kiện về hạ tầng cơ sở, nguồn
nhân lực cho thương mại điện tử vẫn chưa được đầu tư phát triển đúng mức. Do
đó, quá trình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam còn gặp rất nhiều khó
khăn, vướng mắc đòi hỏi cả phía nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này cần có những chính sách, nỗ lực để đưa thương mại điện tử trở
thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


Mục lục


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
I. Cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, pháp luật về Thương m ại đi ện t ử
và công nghệ thông tin ở Việt Nam.
1. Hạ tầng cơ sở cho Thương mại điện tử ở Việt Nam
Trong những năm qua việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới
công nghệ thông tin - Truyền thông ngày càng hiện đại, đồng bộ. Dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình,
bản tin, sách, báo tạp chí đã cơ bản được chuyển tải tới người dân, góp phần xóa
dần khoảng cách thông tin giữa vùng ven đô và nội thành, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp truy nhập và khai thác thông tin nhanh chóng,
thuận lợi.
Theo số liệu thống kê điều tra phương tiện nghe nhìn năm 2010, Tỷ lệ số
người trên địa bàn thành phố biết sử dụng Internet đạt trên 32%. Trên 40% hộ
gia đình nối mạng Internet, 95% hộ dân được xem Đài truyền hình Việt Nam.
80% hộ dân nghe được Đài tiếng nói Việt Nam. 90% hộ dân có phương tiện
nghe, nhìn. Tỷ lệ Phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 95%. Bản tin nội bộ
của thành phố được phát hành hàng tháng và cấp phát đến tận các phòng ban, cơ
quan, đơn vị xã phường và các chi Đảng bộ trực thuộc.


-

1.1 Hạ tầng công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin gồm hai nhánh: tính toán- cũng gọi là nhánh máy tính,
và truyền thông trên cơ sở của một nền công nghiệp điện năng vững mạnh là
nền tảng của “kinh tế số hóa” nói chung và thương mại điện tử nói riêng.
Về công nghệ tính toán:
+ Phần cứng: Hiện nay toàn quốc có 200 máy tính mini Servers, 700.000
máy vi tính PC. Công suất sử dụng bình quân chưa cao, hiệu quả sử dụng còn
thấp.
 Tại nhiều cơ quan và doanh nghiệp, dữ liệu có cấu trúc đã được quản lý
bằng nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Hiện nay hầu như mọi cơ quan
nhà nước đều sử dụng máy tính cá nhân, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức bổ trợ
cho công việc của người sử dụng PCs là chính, chưa có tác dụng nhiều trong
việc giải quyết các mối liên hệ giữa người này với người khác, giữa tổ chức này

4


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

với tổ chức khác- mà đây chính là đặc trưng của ứng dụng công nghệ thông tin
hiện nay.
+ Phần mềm: Hiện nay toàn quốc có khoảng 3.000 phần mềm hệ thống và
10.000 phần mềm ứng dụng. Đưa 4 phần mềm vào hoạt động đạt hiệu quả cao:
Cổng thông tin điện tử; Hệ thống giao ban trực tuyến; Chương trình quản lý hồ
sơ, công văn, công việc; chương trình điều hành nội bộ.
 Công nghệ phần mềm Việt Nam ít phát triển, hoạt động phần mềm chủ

yếu là dịch vụ cài đặt và hướng dẫn sử dụng, số công ty sản xuất và kinh doanh
phần mềm còn ít, sản phẩm phần mềm chủ yếu là các chương trình văn bản
tiếng Việt; giáo dục, văn hóa, kế toán tài chính, khách sạn, quản lý văn thư, điều
tra thống kê ít có các phần mềm trọn gói có giá trị thương mại cao. Các công ty
trong nước mới chỉ đạt 10% thị phần thị trường phần mềm.
-

Nhờ các mạng nội bộ và mạng quốc gia, công việc quản lý một số ngành đã
được tin học hóa. Tuy nhiên, tính tin cậy của dịch vụ truyền thông còn thấp và
chi phí còn cao so với mức trung bình của người dân vì vậy tính phổ cập chưa
cao.
1.2 Hạ tầng điện năng:
Ngành điện lực có sản phẩm cơ bản và đặc biệt là điện năng. Cơ sở hạ tầng
điện năng hết sức quan trọng đối với sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
nói chung và càng không thể thiếu được đối với công nghệ thông tin (CNTT) và
thương mại điện tử (TMĐT) nói riêng. Ngành điện lực (là nền của hai nhánh
tính toán và truyền thông) đang gặp khó khăn trong những năm gần đây, tiêu thụ
điện toàn quốc tăng khoản 15%/ 1 năm. Mặc dù nguồn điện cung cấp không đáp
ứng đủ nhu cầu song đối với CNTT do tiêu hao năng lượng thấp nên không có
ảnh hưởng gì đáng kể.
1.3 Hạ tầng Internet:
Số lượng thuê bao internet chưa nhiều do giá cước còn cao trong khi thu
nhập của người dân còn thấp, tốc độ truy cập thông tin chậm, nội dung thông tin
tiếng Việt nghèo nàn, tiếng Anh chưa được phổ cập rộng rãi, chất lượng dịch vụ
Internet chưa tốt, số nhà cung cấp dịch vụ Internet của Việt Nam hiện còn ít, vẫn
chưa có sự cạnh tranh. Tuy vậy, hạ tầng Internet của Việt Nam đã và đang phát
triển nhanh chóng sẽ đảm bảo cho việc kết nối và truyền dữ liệu.

5



TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

1.4 Hạ tầng viễn thông:
Tổng công ty Bưu chính viễn thông hiện đang triển khai cung cấp các dịch
vụ Internet qua mạng điện thoại nội hạt trong nước. Mặc dù hiện nay cước phí
thuê bao vẫn còn cao so với mặt bằng chung trên thế giới dù đã giảm đi so với
trước. Có thể nói hạ tầng viễn thông của ta vẫn còn nhiều bất cập để chuẩn bị
cho việc phát triển ứng dụng TMĐT như hạ tầng bưu chính, viễn thông phát
triển không đồng đều, mạng lưới Internet băng thông rộng đa dịch vụ, và các
dịch vụ viễn thông khác chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn. Hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của
một số lãnh đạo và cán bộ nhân viên còn hạn chế, chưa có chính sách thu hút và
tuyển dụng cán bộ có trình độ cao về CNTT và các cơ quan của thành phố.
1.5 Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin:
Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đã sản xuất được những sản phẩm kỹ
thuật và nghiệp vụ mật mã hiện đại đáp ứng được yêu cầu bảo mật thông tin,
thư tín, thoại, fax truyền trên kênh viễn thông hữu tuyến, vô tuyến và mạng máy
tính các loại. Nhưng các loại sản phẩm đó mới chỉ đáp ứng cho yêu cầu sử dụng
trong nội bộ ngành Cơ yếu và chủ yếu là để bảo mật thông tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước.
-

-

1.6 Hạ tầng thanh toán điện tử:
Thực trạng các Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ cho
TMĐT:
+ Bốn ngân hàng trong thương mại quốc doanh lớn chiếm 80% tổng khối

lượng giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng trong đó có nhiều
khách hàng lớn là tổng công ty.
+ Phương tiện thanh toán bằng tiền mặt giảm dưới 12% tổng khối lượng
thanh toán. Các phương tiện thanh toán bằng chứng từ như séc, lệnh thanh toán
được ủy quyền… ngày càng chiếm vị trí chủ yểu ( 85% trong khối lượng thanh
toán qua các hệ thống ngân hàng).
Đến nay, Ngân hàng Nhà nước và bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đều
có hệ thống bù trừ và thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng Nhà nước. Ngoài
ra các ngân hàng còn tham gia hệ thống thanh toán S.W.I.F.T với hàng ngàn lượt
bức điện thanh toán đi/đến. Mặc dù vậy, các ngân hàng lớn trong nước chưa
chuyển đổi được các mô hình giao dịch cũ sang mô hình ngân hàng hiện đại có
các sản phẩm dịch vụ TMĐT được cung cấp trên Internet, đến từng khách hàng
và cho phép các khách hàng có thể đặt hàng và thanh toán qua mạng đáp ứng
nhu cầu của nhiều khách hàng.
6


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

1.7 Hạ tầng cơ sở nhân lực:
Nhân lực của TMĐT gồm hai thành phần: các chuyên gia CNTT và xã hội
(khách hàng tiềm năng tham gia TMĐT). Ở nước ta, các chuyên gia về công
nghệ thông tin vẫn chưa nhiều. Trong lĩnh vực phần mềm, các chuyên gia Việt
Nam chưa phải đã đủ năng lực để xử lý các hệ thống và các ứng dụng toàn cục
quy mô lớn.
1.8 Hạ tầng pháp lý:
Hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối xây
dựng Luật giao dịch điện tử. Luật giao dịch điện tử đã được Ủy ban thường vụ
quốc hội thông qua vào năm 2005. Đây là một khung pháp lý cơ bản tạo cơ sở

cho việc triển khai và phát triển TMĐT tại Việt Nam và là cơ sở để ra các văn
bản dưới luật quy định các vấn đề chi tiết liên quan đến TMĐT.
2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam
2.1 Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
Theo thống kê của Hội tin học TPHCM (HCA), hiện cả nước có 400 cơ sở
đào tạo có liên quan đến CNTT. Từ nay tới năm 2015, mỗi năm ngành CNTT
cần 20.000-25.000 người, trong khi quy mô đào tạo hiện mới chỉ đạt trên 10.000
người/năm. Nhưng đáng lo hơn, nếu tính số cử nhân đạt yêu cầu tuyển dụng thì
còn thấp hơn nữa so với nhu cầu.
Qua 80 doanh nghiệp CNTT-truyền thông sử dụng 6.330 nhân lực mà HCA
khảo sát, thì 28% số này đạt yêu cầu đặt ra của doanh nghiệp, 72% phải đào tạo
lại mới có thể theo kịp các dự án đang triển khai. Nguyên nhân là do 72% sinh
viên không có kinh nghiệm thực hành, 42% thiếu kỹ năng làm việc nhóm, 100%
không biết lĩnh vực hành nghề, 70% sinh viên không thành thạo ngoại ngữ.
Ông Hoàng Nam Tiến, Chủ tịch Công ty phần mềm FPT (FPT Software)
cho biết: “Có thời gian, chúng tôi phải mất ít nhất là 3 tháng để đào tạo lại các
kỹ năng cần thiết cho một sinh viên mới ra trường. Đây là điều đáng tiếc, vì lẽ
ra, sinh viên phải được đào tạo những kỹ năng đó ở trong trường”.
Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực CNTT đang trở thành lực cản đối với
nỗ lực của Việt Nam đưa CNTT trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Giải
bài toán chất lượng nguồn nhân lực CNTT đang đặt ra trách nhiệm đối với
ngành quản lý, mà trực tiếp là các cơ sở giáo dục, đào tạo.

7


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Chất lượng nhân lực CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp là

hệ quả của nhiều yếu tố, như cách tổ chức của ngành giáo dục không phù hợp,
quy trình đào tạo chưa được chuẩn hóa, giáo trình cập nhật chậm so với xu
hướng trên thế giới, chưa đầu tư đào tạo kỹ năng mềm… Tuy nhiên, yếu tố quan
trọng nhất là chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp.
2.2 Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020
Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày
01/6/2009 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Kinh phí dự kiến từ
nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho kế hoạch tổng thể giai đoạn 2009-2015
khoảng 900 tỉ đồng.
Mục tiêu chung của Kế hoạch đến năm 2015 là phát triển mạnh nguồn nhân
lực CNTT( nhân lực CNTT được hiểu là nhân lực làm công tác đào tạo về
CNTT, điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn
thông làm trong các doanh nghiệp và công nghiệp; nhân lực cho ứng dụng
CNTT của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; cán bộ, viên chức và mọi người
dân sử dụng, ứng dụng CNTT) nhằm đảm bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ nhu
cầu phát triển và ứng dụng CNTT điện tử, viễn thông, phục vụ công cuộc xây
dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục
và đào tạo, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống
đào tạo nhân lực CNTT, để trình độ đào tạo nhân lực CNTT của nước ta tiếp cận
trình độ và có khả năng tham gia thị trường đào tạo nhân lực CNTT quốc tế,
từng bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực CNTT chất lượng
cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015, Việt Nam có khoảng 30% số lượng sinh
viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ
khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động quốc
tế. Đảm bảo 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo
các kiến thức và kỹ năng ứng dụng về CNTT. Đến năm 2010, 100% sinh viên

đại học, cao đẳng, học sinh trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở
và 20% học sinh tiểu học được học tin học và đến năm 2015 đạt 100% đối với
học sinh trung học cơ sở, 80% học sinh tiểu học được học tin học. 65% số giáo
viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi
dưỡng. Ở các trường đại học, cao đẳng bảo đảm đạt tỷ lệ trung bình 15 – 20
8


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

sinh viên/giảng viên trong đào tạo CNTT; 70% số giảng viên CNTT ở đại học
và trên 50% giảng viên CNTT ở cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; tăng nhanh
số giảng viên có trình độ tiến sĩ; đến cuối năm 2015, 100% giảng viên đại học,
cao đẳng, giáo viên trung học phổ thông, giáo viên trung cấp chuyên nghiệp,
sinh viên có máy tính riêng để dùng. Từ nay đến năm 2015, cung cấp cho các
doanh nghiệp 250.000 lao động chuyên môn về CNTT, điện tử, viễn thông có
trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp và sơ cấp nghề (đào tạo 1 năm) trở lên,
trong đó có 50% lao động có trình độ cao đẳng, đại học và 5% có trình độ thạc
sĩ trở lên. Đẩy mạnh việc phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT. Đảm
bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức; được đào tạo về ứng dụng CNTT trong
công việc của mình; Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ cao đẳng
hoặc tương đương trở lên đáp ứng đủ cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ sở nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và cán bộ
chuyên trách trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên ở các cơ sở giáo dục tiểu
học, giáo dục trung học. Bồi dưỡng chuyên môn về CNTT cho các cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Định hướng phát triển đến năm 2020: 70% lao động trong các doanh nghiệp
được đào tạo về CNTT, trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao
đẳng về CNTT có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học có trình

độ tiến sĩ. Đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông và các
cơ sở giáo dục khác được học ứng dụng CNTT.
3. Pháp luật của Việt Nam về TMĐT
3.1 Tổng quan pháp luật Việt Nam về thương mại điện t ử
Trước năm 2000, thương mại điện tử còn là thuật ngữ pháp lý mới. Hệ thống
pháp luật Việt Nam có quy định nhưng chưa thể hiện được bản chất và tầm quan
trọng của thương mại điện tử. Luật Thương mại năm 1997 nhắc tới hình thức
hợp đồng bằng phương tiện điện tử như fax, telex, thư điện tử và coi chúng là
văn bản (Điều 49). Quy định này chỉ mang tính hình thức và chưa cụ thể hoá
các khía cạnh kỹ thuật đủ cho việc áp dụng một cách có hiệu quả. Một số vụ án
kinh tế liên quan tới giá trị chứng cứ của thư điện tử, bản fax trong giao dịch
hợp đồng, nhưng các quy định pháp lý chưa đủ để giải quyết.
Trong giai đoạn 2000-2003, một số văn bản pháp lý chuyên ngành đã có
những quy định khá cụ thể về giao dịch điện tử, như Bộ luật Hình sự năm 2000,
9


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Luật Hải quan năm 2001, Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001, những văn bản dưới
luật trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, do nhận thức chưa toàn diện về
thương mại điện tử, các chế định pháp lý trên còn thiếu cơ sở cụ thể, vì vậy dẫn
tới việc khó áp dụng trên thực tế.
Tháng 1-2002, Chính phủ đã giao Bộ Thương mại chủ trì xây dựng Pháp
lệnh Thương mại điện tử nhằm hình thành cơ sở pháp lý toàn diện cho thương
mại điện tử. Sau gần hai năm xây dựng, tới cuối năm 2003, Bộ Thương mại đã
hoàn thành Dự thảo 6 của Pháp lệnh và chuẩn bị trình Chính phủ. Tuy nhiên, do
tầm quan trọng của giao dịch điện tử đối với mọi mặt của kinh tế xã hội nên
Quốc hội đã quyết định xây dựng Luật Giao dịch điện tử bao trùm nội dung của

Pháp lệnh Thương mại điện tử nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện tử
trong lĩnh vực dân sự, thương mại và hành chính. Dự luật này đề cập một khía
cạnh quan trọng trong pháp luật về thương mại điện tử, đó là thừa nhận giá trị
pháp lý của hình thức giao dịch bằng thông điệp dữ liệu. Đồng thời, một số văn
bản pháp lý chuyên ngành cũng lồng những quy định thừa nhận các giao dịch
điện tử như Luật Kế toán với nội dung thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ
điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi) thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu trong các hoạt động thương mại, Luật Dân sự (sửa đổi) có những quy định
về hình thức hợp đồng điện tử trong các giao dịch dân sự. Hai văn bản quan
trọng khác quy định cơ sở kỹ thuật giúp thừa nhận giá trị pháp lý của các giao
dịch điện tử cũng đang được xây dựng là Nghị định về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực điện tử, và Nghị định về mật mã trong lĩnh vực dân sự, kinh tế.
Nhìn chung, những văn bản được coi là quan trọng nhất nhằm hình thành
khung khổ pháp lý đầy đủ cho ứng dụng và phát triển thương mại điện tử đều
được khởi động xây dựng trong năm 2004, dự kiến các văn bản này sẽ được ban
hành trong năm 2005, tạo cơ sở hình thành các văn bản pháp lý chi tiết hơn về
những vấn đề như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, thông
tin cá nhân trong thương mại điện tử, cơ chế điều chỉnh các hình thức ứng dụng
thương mại điện tử cụ thể, cơ chế xác định chứng cứ và giải quyết tranh chấp.
Song song với việc xây dựng nhóm văn bản điều chỉnh thương mại điện tử,
từ cuối năm 2004, Bộ Thương mại đã chuẩn bị dự thảo Kế hoạch tổng thể phát
triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 nhằm xác định mục tiêu và lộ
trình cụ thể xây dựng các chính sách thúc đẩy phát triển thương mại điện tử đến
năm 2010. Hai văn bản quan trọng khác cũng được Bộ Bưu chính Viễn thông
soạn thảo là Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông tới năm
2010 và định hướng tới năm 2020 và Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ
10


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ

SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

điện tử đến năm 2010, hình thành những chính sách khung hỗ trợ ứng dụng
công nghệ thông tin, trong đó có thương mại điện tử. Theo kế hoạch, ba văn bản
trên sẽ lần lượt được trình Thủ tướng Chính phủ thông qua trong năm 2005.
3.2 Luật giao dịch điện tử
Đầu năm 2004, Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội khởi
động dự án xây dựng Luật Giao dịch điện tử. Tới tháng 5-2005, Ban Soạn thảo
đã hoàn thành dự thảo 8 với cấu trúc gồm tám chương, 55 điều, quy định về:
(1) giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu;
(2) giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và thị trường chứng thực điện tử;
(3) hợp đồng điện tử;
(4) giao dịch điện tử của các cơ quan nhà nước;
(5) vấn đề bảo mật, an toàn, an ninh;
(6) vấn đề sở hữu trí tuệ trong giao dịch điện tử thuộc các lĩnh vực dân sự,
thương mại, hành chính và lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
và có hiệu lực từ ngày 1/3/2006, với 8 chương, 54 điều. Đây được coi là thời
điểm lịch sử của các giao dịch điện tử tại Việt Nam, bao gồm các giao dịch điện
tử trong lĩnh vực thương mại. Luật Giao dịch điện tử sẽ thừa nhận giá trị pháp lý
của các thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử được sử dụng trong các quan hệ
dân sự, thương mại và hành chính; đồng thời cụ thể hoá các quy định áp dụng
cho hợp đồng điện tử và các giao dịch điện tử của khối cơ quan nhà nước. Tổ
chức, cá nhân sẽ yên tâm khi tiến hành các giao dịch điện tử, vừa giảm các chi
phí giao dịch, tiết kiệm thời gian xử lý và vẫn có thể yêu cầu toà án bảo vệ
quyền lợi của mình một khi có tranh chấp xảy ra.
Nguyên tắc chung tiến hành giao dịch điện tử được quy định trong Điều 5
của Luật Giao dịch điện tử là:
- Tự nguyện lựa chọn sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện giao dịch.
- Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện giao dịch điện

tử.

11


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

- Không một loại công nghệ nào được xem là duy nhất trong giao dịch điện
tử.
- Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao dịch điện tử.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng.
- Giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc quy
định tại Điều 40 của Luật này.
3.3 Các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thi hành Lu ật GDĐT
Nghị định về Thương mại điện tử
Nghị định về Thương mại điện tử là nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật
Giao dịch điện tử, được ban hành vào ngày 9/6/2006. Với việc thừa nhận chứng
từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền thống trong mọi hoạt
động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào hàng, giao kết hợp đồng cho
đến thực hiện hợp đồng, Nghị định này đã tạo hành làng pháp lý để các doanh
nghiệp yên tâm tiến hành giao dịch thương mại điện tử, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên tham gia, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi
có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại điện tử.
Trong năm 2007 các cơ quan quản lý nhà nước đã tiến hành soạn thảo hai
thông tư hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử. Đó là Thông tư của Bộ
Công Thương về giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử và Thông
tư liên tịch Bộ Công Thương – Bộ Y tế hướng dẫn việc bán buôn thuốc qua các
phương tiện điện tử. Đến cuối năm 2007, hai thông tư này đã cơ bản hoàn thành

về mặt nội dung và được đưa ra xin ý kiến rộng rãi của doanh nghiệp trước khi
chính thức ban hành.
Thông tư hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về giao kết hợp đồng
trên website thương mại điện tử được xây dựng trong bối cảnh số lượng website
thương mại điện tử đang gia tăng nhanh chóng tại Việt Nam. Tuy nhiên, hệ
thống pháp luật hiện vẫn chưa điều chỉnh về quy tắc giao dịch cũng như mô
hình hoạt động của các website thương mại điện tử. Mọi giao dịch được tiến
hành một cách tự phát và không có cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh
chấp phát sinh. Vì vậy, Thông tư được xây dựng nhằm thiết lập những nguyên
tắc và chuẩn mực chung cho các website thương mại điện tử, nâng cao tính
minh bạch của môi trường giao dịch, đồng thời giúp bảo vệ và cân bằng lợi ích
của các bên tham gia.
12


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Văn bản thứ hai hướng dẫn Nghị định về Thương mại điện tử được xây
dựng trong năm 2007 là Thông tư liên tịch Bộ Công Thương – Bộ Y tế hướng
dẫn việc bán buôn thuốc qua các phương tiện điện tử. Thuốc là mặt hàng thích
hợp cho mua bán trực tuyến vì có giá trị cao, khối lượng nhỏ. Việc bán thuốc và
công khai giá thuốc trên mạng Internet sẽ giúp người dân cũng như doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn thuốc khác nhau, góp phần bình ổn giá thuốc
trên thị trường. Mặt khác, thuốc chữa bệnh là mặt hành kinh doanh đặc biệt,
trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người nên cũng cần có
những quy định riêng, tránh việc lợi dụng bán thuốc qua mạng để có hành vi
gian lận, lừa dối khách hàng. Cho tới nay đã có một số doanh nghiệp đầu tư
thiết lập website bán thuốc qua mạng. Tuy nhiên, do chưa có cơ sở pháp lý để
điều chỉnh hoạt động bán thuốc qua mạng nên những doanh nghiệp này mặc dù

đã thiết lập website vẫn chưa thể tiến hành kinh doanh trong thực tế.
-

Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành ngày
15/2/2007. Nghị định này quy định về chữ ký số và các nội dung cần thiết liên
quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số. Đây là những quy định nền tảng để thiết
lập một cơ chế đảm bảo an ninh an toàn cũng như độ tin cậy của các giao dịch
điện tử, thúc đẩy thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ hơn.
Với chủ trương của Ban soạn thảo xây dựng Nghị định thật chi tiết để có thể
đưa vào triển khai ngay trong thực tế mà không cần các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nghị định này đi sâu vào những vấn đề mang tính kỹ thuật về quản lý và
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Giá trị pháp lý của chữ ký số: Chữ ký số là dạng chữ ký điện tử cho phép
xác nhận sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp, đồng thời
chứng thực sự toàn vẹn của thông điệp dữ liệu từ thời điểm được ký. Điều 8
Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số đã chính thức thừa
nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch điện tử: “Trong trường
hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông
điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ
ký số”.

-

Nghị định về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
13



TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Ngày 10/4/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đây là văn
bản hướng dẫn đồng thời Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ Thông tin
với phạm vi rất rộng, bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đầu
tư cho ứng dụng CNTT và hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
Nghị định về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước đã đưa ra những quy định mang tính nguyên tắc nhằm đẩy mạnh giao
dịch điện tử trong khu vực hành chính công. Các quy định về cung cấp, tiếp
nhận thông tin trên môi trường mạng, kết nối và chia sẻ thông tin số, tăng cường
sử dụng văn bản điện tử, bảo đảm truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ hành
chính công, v.v… sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, minh
bạch hóa môi trường giao dịch, đẩy nhanh việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công và qua đó thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử.
 Có thể thấy hệ thống các văn bản pháp luật về thương mại điên tử đã ngày
càng hoàn thiện và đầy đủ hơn; các quy định, chế tài xử lý các hành vi vi phạm
đã chặt chẽ hơn trước thể hiện sự quan tâm của Nhà nước ta đối với hoạt động
thương mại mang tính xu thế này.
• Những lợi thế, hạn chế của Thương mại điện tử
Lợi thế:
Nhu cầu thương mại điện tử đang được các doanh nghiệp bắt đầu đưa vào
“guồng quay”, với tính chuyên nghiệp hóa và mức độ hiệu quả ngày càng cao.
Theo “Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2009” do Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) thực hiện, dự kiến ngày 12/5 sẽ
chính thức tổ chức công bố, năm 2009, thương mại điện tử đã trở thành một
công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp Việt Nam cắt giảm chi phí, tăng năng
lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu cạnh tranh gay gắt.


Điểm sáng nhất trong ứng dụng thương mại điện tử năm 2009 theo kết quả điều
tra, nghiên cứu của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, là tỷ lệ sử
dụng phần mềm trong hoạt động, sản xuất kinh doanh có chiều hướng tăng
mạnh.

14


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Cụ thể, trong tổng số 2.004 doanh nghiệp được điều tra, gần như 100% các
doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều qui mô
và mức độ khác nhau.
Những năm trước, khi triển khai thương mại điện tử, doanh nghiệp mới chỉ tập
trung nhiều vào các phần mềm kế toán, tuy nhiên, năm 2009, ngoài 92% doanh
nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, nhiều đơn vị cũng đã mạnh dạn đầu tư, triển
khai nhiều phần mềm chuyên dụng khác như: quản lý nhân sự, quản lý chuỗi
cung ứng, quản lý khách hàng…
Theo báo cáo của Cục, mặc dù chi phí cho thương mại điện tử và công nghệ
thông tin chỉ chiếm 5% chi phí của doanh nghiệp, nhưng năm 2009, trung bình
33% doanh thu của doanh nghiệp là từ các đơn hàng qua phương tiện điện tử, và
doanh nghiệp cũng dành bình quân 28% chi phí mua hàng cho việc đặt hàng qua
các kênh điện tử.
“Điểm ấn tượng” của thương mại điện tử trong năm vốn còn có nhiều khó khăn
bởi tác động của khủng hoảng là thương mại điện tử đã phát triển, mở rộng ra
khắp các tỉnh thành, chứ không còn chỉ tập trung ở hai thành phố lớn Hà Nội và
Tp.HCM.
Có trên 53% trong tổng số 2.004 doanh nghiệp tham gia là không thuộc địa bàn

Hà Nội và Tp.HCM. Theo Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin,
100% các doanh nghiệp địa phương tham gia khảo sát đã trang bị máy tính, mỗi
doanh nghiệp có trung bình 21,5 máy tính và hầu như đều kết nối Internet và sử
dụng băng thông rộng ADSL.
Cùng với đó, doanh nghiệp tại các địa phương cũng đã bố trí cán bộ chuyên
trách về thương mại điện tử và đầu tư tới vấn đề bảo mật thông tin của khách
hàng.
“Điều này cho thấy doanh nghiệp tại các địa phương đã nhận thức được tầm
quan trọng của thương mại điện tử đối với việc phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình”, Cục đánh giá.
Hạn chế:
Khó khăn khách quan:
- Thị phần nhỏ bé:

Chỉ mới được khoảng hơn 2 triệu khách hàng mua hàng qua TMĐT - con số quá
bé so với hơn 35 triệu người dùng Internet và dân số 90 triệu người dân Việt
15


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Nam.
Nếu xét về doanh số, tại Việt Nam rất khó thống kê chính xác nhưng ước tính
đạt khoảng gần $500 triệu trong năm 2012. Đem so với các cường quốc về
TMĐT trên thế giới như Mỹ (343 tỷ), Nhật (127 tỷ), Anh (124 tỷ) và Trung
Quốc (110 tỷ) thì thị trường TMĐT thật quá nhỏ bé.
Chính vì thị phần bé như vậy, nên khi triển khai mô hình TMĐT cụ thể, việc lựa
chọn đối tượng khách hàng khá khó khăn và phải rất thận trọng để đưa ra mô
hình phục vụ phù hợp với phân khúc khách hàng mình lựa chọn.

Khi triển khai mô hình TMĐT cụ thể, việc lựa chọn đối tượng khách hàng khá
khó khăn và phải rất thận trọng để đưa ra mô hình phục vụ phù hợp.
- Thói quen mua hàng:

Vẫn tâm lý ra cửa hàng tạp hoá đầu ngõ để mua những đồ dùng thiết yếu hay ra
các cửa hàng offline để mua sắm các đồ dùng, đồ thời trang và đồ công nghệ.
+ Thói quen thích nhìn tận mắt, sờ tận tay
+ Thói quen thanh toán bằng tiền mặt
- Niềm tin:

Người tiêu dùng tại Việt Nam vẫn chưa đặt niềm tin vào mua sắm trực tuyến, họ
vẫn có cái nhìn thiếu thiện cảm với các hình thức kinh doanh trên mạng. Thực
tế, có rất nhiều khách hàng phản ánh rằng sản phẩm họ nhận được khác xa với
những gì họ nhìn thấy trên website, do vậy niềm tin vào TMĐT cũng bị lung
lay.
Nguyên nhân của thực trạng này là do TMĐT đang bị lạm dụng, bóp méo bởi sự
làm ăn thiếu chuyên nghiệp của các đơn vị cung cấp sản phẩm. Điển hình như
vụ việc MB24 đã lợi dụng danh nghĩa TMĐT để phục vụ lợi ích riêng cho mình
khiến
cho
khách
hàng
hiểu
sai
về
TMĐT.
Một số khác thì dùng kênh TMĐT để phân phối hàng giả, hàng nhái kém chất
lượng nhằm qua mắt người tiêu dùng - một cách làm ăn rất chụp giựt.
- Hạ tầng thanh toán:


+ Thanh toán qua thẻ còn ít

16


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

+ Các bước thanh toán qua internet banking rắc rối và không nhất quán giữa các
ngân hàng
+ Thẻ chủ yếu dùng để nhận lương và rút tiền tại ATM
+ Chi phí giao dịch cao
+ Hình thức thanh toán chưa đa dạng
+ Cơ chế hoàn tiền còn chậm và chưa rõ ràng
+ Hành lang pháp lý còn lỏng lẻo
- Dịch vụ giao nhận

+ Chưa có đơn vị thứ 3 thực sự chuyên nghiệp để đảm bảo tốt dịch vụ giao nhận
mà không ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, hầu hết các đơn vị làm TMĐT
đều phải tự xây dựng đội ngũ giao nhận để nắm quyền chủ động trong việc
kiểm soát và điều phối hiệu quả cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.
+ Do đặc thù địa lý Việt Nam trải dài, mặt khác volume thị trường còn bé đồng
thời việc tự tổ chức đội ngũ giao nhận khiến cho chi phí giao nhận rất cao,
chiếm từ 10-15% giá trị của 1 giao dịch.
- Vốn đầu tư

Đầu tư vào TMĐT là dài hạn và đốt tiền, thậm chí đốt rất nhiều tiền. Chi phí
cho nhân sự, marketing, stock hàng là những chi phí rất lớn. Nếu không có
khoản đầu tư lớn thì chỉ đi được nửa đường là chết, khi mà lợi nhuận chưa thể
bù đắp cho khoản tiền đầu tư để educate thị trường, để làm brand và hoàn thiện

quy
trình.
Do vậy bạn nào đang hi vọng làm TMĐT sẽ thu lời được ngay thì tốt nhất đừng
dấn thân vào TMĐT làm gì. Theo nguồn tin cá nhân thì tất cả các đơn vị đang
đầu tư cho TMĐT tại Việt Nam thì chưa có đơn vị nào có lãi (trừ một số dự án
vertical e-commerce), mà ngược lại số tiền đầu tư đã lên đến hàng triệu đô.
Khó khăn chủ quan:
Khó khăn chung:

-

Xét một cách toàn diện thì các đơn vị làm TMĐT vẫn đang ở tâm lý vừa làm
vừa thăm dò thị trường và tìm cách phản ứng để phù hợp với tâm lý người tiêu
17


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

dùng. Do vậy việc triển khai khó có thể diễn ra bài bản ngày từ đầu và xuyên
suốt trong quá trình hoạt động.
Mặt khác, rất nhiều đơn vị làm TMĐT vẫn chưa hiểu rõ thấu đáo sự khác biệt
của TMĐT với bán hàng offline truyền thống, vẫn bê nguyên tư duy vận hành
offline lên online, dẫn đến sự phản ứng chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp và
không phát huy hết lợi thế của online, chưa đánh trúng tâm lý của người tiêu
dùng online.
Người tiêu dùng online có những hành vi và tâm lý mua hàng khác với người
tiêu dùng offline. Người làm TMĐT cần hiểu rõ tâm lý đối tượng khách hàng
của mình để có thể đưa ra những phương thức phục vụ phù hợp.
Khó khăn của từng mô hình:


-

Mô hình sàn giao dịch:
- Người dùng thường tìm đến các website có nhiều tin để đọc, và ngược lại
người bán cũng tìm đến website có nhiều người đọc để đăng tin rao. Do đó, khi
thiết lập mới một sàn giao dịch TMĐT, cần phải có được ngay lượng thông tin
phong phú để thu hút người đọc, đặc biệt việc làm SEO sẽ giúp cho website có
được nguồn traffic tự nhiên cực lớn
- Giao dịch trên các sàn giao dịch hầu như không có, mà đó chỉ là nơi người bán
và người mua gặp nhau, sau đó tự liên lạc và thoả thuận hình thức bán hàng và
thanh toán. Vì thế độ tin cậy sẽ không cao.
- Bài toán kiếm tiền từ mô hình này khá đơn giản, khiến cho việc muốn tăng
mạnh doanh số rất khó khăn. Các mô hình tiêu biểu bao gồm: bán banner quảng
cáo, bán tin VIP, bán lượt hiển thị các trang đầu
Mô hình website bán lẻ
- Khó khăn lớn nhất của mô hình này là kiểm soát hàng tồn kho. Để hàng tồn
kho quá lâu và không có sự kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên thì tất cả những
khoản lãi thu được đều không đủ để bù lỗ cho chi phí hàng tồn kho
- Khó khăn thứ 2 là tạo được sự tin cậy và minh bạch về thông tin hàng hoá, giá
cả, để cho tỷ lệ chuyển đổi (CR) phải luôn ở mức cao nhất nhằm tiết kiệm chi
phí marketing, nâng cao hiệu quả bán hàng. Theo kinh nghiệm của tôi thì các
website TMĐT phải đảm bảo tỷ lệ chuyển đổi ở mức tối thiểu 1% (CR=1%), có
nghĩa là 100 người truy cập vào website của bạn thì ít nhất phải có 1 người mua
hàng. Nhưng thực tế rất ít đơn vị đầu tư cho việc tracking hiệu quả và liên tục
18


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM


cải tiến để tăng CR.
- Khó khăn thứ 3 là đảm bảo chất lượng dịch vụ logistic từ khâu giao hàng, hỗ
trợ sau bán, bảo hành, đổi trả hàng hoá đều phải chính xác, thân thiện và nhanh
chóng. Mỗi nhân viên giao hàng, nhân viên CSKH đều phải là đại sứ bán hàng
của công ty.
- Khó khăn thứ 4 là về margin, nếu bạn bán được nhiều thì các nhà phân phối
mới chiết khấu cao cho bạn, nếu không thì % chiết khấu sẽ thấp và khó cạnh
tranh về giá với đối thủ và thị trường offline. Ngược lại, nếu bạn để giá cao thì
khó bán hàng, dẫn đến sản lượng thấp. Do vậy bạn cần cân đối thật chắc chắn
về chính sách giá cũng như doanh số bán hàng.
- Khó khăn thứ 5 là cá lớn nuốt cá bé. Các ông lớn sẵn sàng vung tiền để phủ thị
trường, để đạt quy mô và được giá tốt, lúc này việc cạnh tranh giữa các đơn vị
quy mô nhỏ sẽ khó khăn hơn rất nhiều.
Mô hình website khuyến mãi, giảm giá
Ở mô hình này thì ngoài khó khăn như mô hình website bán lẻ, nó còn có khó
khăn rất lớn đó là làm việc và thuyết phục nhà cung cấp đồng ý giảm giá ở mức
đủ để hấp dẫn khách hàng mà nhà cung cấp không được lỗ hoặc chỉ lỗ ít để
mang lại nguồn thu cũng như khách hàng mới cho họ.
Khách hàng của mô hình này thông thường kém trung thành, nên việc giữ chân
khách hàng là điều rất khó. Do vậy cần có những quyết định trong chiến lược để
khai thác lợi nhuận ngắn hạn từ những khách hàng có được, tránh việc đầu tư
dài hạn để lấy user với hi vọng sau đó sẽ khai thác từ tập khách hàng đó.
Mô hình website đấu giá trực tuyến
Rõ ràng rằng tại Việt Nam, mô hình này đang gặp rào cản rất lớn đó là thiếu
niềm tin. Tôi không tin là tôi đấu giá có thể trúng với giá rẻ, tôi không tin các
nhà cung cấp sẵn sàng cho đi sản phẩm của mình chỉ nhằm mục đích quảng
bá… có hàng vạn lý do để người tham gia không tin vào hình thức này.
Để làm mô hình này thành công, trước hết website đấu giá phải đảm bảo mọi
yếu tố đều minh bạch và show được nó cho khách hàng thấy để họ khỏi nghi

ngờ chân gỗ hay sự thiếu trung thực.
Mô hình localize e-commerce và dịch vụ

19


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

- Về localize e-commerce, sự mở rộng thị trường rất khó khăn và chậm do yếu tố
địa phương hoá. Mặt khác, yếu tố chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu. Do
vậy áp lực về chất lượng dịch vụ rất lớn, đòi hỏi người làm mô hình này phải
kiểm soát tốt, song song với đó là chi phí đầu tư cho dịch vụ phải cao thì mới
đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu. Ví dụ về mô hình gọi món online, nếu
sau 30-45 phút mà không giao được đồ ăn cho khách thì khách sẵn sàng huỷ
order
ngay
lập
tức.
- Về các website dịch vụ như đặt bàn, đặt chỗ, đặt phòng khách sạn,… thì khó
kiểm soát được chất lượng của nhà cung cấp. Bởi lẽ mô hình này chỉ là yếu tố
trung gian kết nối khách hàng với merchant. Nếu merchant không làm hài lòng
khách hàng thì sẽ khó chiêu dụ khách hàng quay lại sử dụng tiếp dịch vụ của
website. Do vậy cần kết hợp với các merchant để cùng kiểm soát chất lượng
dịch vụ của merchant.
Chức năng của Website thương mại điện tử
Quản trị danh mục sản phẩm.
Đặc trưng nổi bật trong tính năng quản trị sản phẩm của ESNC.Net là hỗ trợ
linh hoạt trong tổ chức nhóm sản phẩm, cho phép một sản phẩm có thể được sao
chép và xuất hiện ở nhiều nhóm khác nhau. Đồng thời, có thể cài đặt nhiều loại

sản phẩm trong quản trị để các biểu mẫu dữ liệu phù hợp với đặc thù từng loại
sản phẩm, ví dụ các dữ liệu mô tả cho một loại thực phẩm không giống với dữ
liệu cho một hàng điện tử. Khả năng này đặc biệt quan trọng trong thương mại
điện tử khi website có nhiều mặt hàng khác nhau mà vẫn muốn làm nổi bật đặc
trưng
của
mỗi
loại
hàng.
Ngoài ra hệ thống hỗ trợ khả năng điều khiển các thuộc tính hiển thị cho phép
một sản phẩm được hiển thị theo những đặc trưng khác nhau, tại các vị trí nội
dung khác nhau trên giao diện. Tính năng này rất quan trọng đối với việc triển
khai các mục tiêu hay chương trình quảng cáo, khuyến mại của trang web.
Hệ thống quản trị giá sản phẩm cho phép quản trị giá tham chiếu dành riêng cho
người bán (giá nhập gốc), giá bán, giá khuyến mãi. Việc hỗ trợ giá nhập gốc chỉ
dành cho người bán, cho phép người bán có thể tham khảo giá ngay trên
website để giúp quyết định có chấp nhận mức giá mà người mua đề nghị khi
muốn
mặc
cả
mua
hàng
hay
không.
Ngoài ra hệ thống còn thiết kế cho phép cập nhật giá cho hàng loạt sản phẩm
cùng lúc, tính năng này đặc biệt quan trọng trong thương mại điện tử khi số
lượng sản phẩm trên website lên đến hàng nghìn và việc cập nhật lần lượt là
không thể.
- Giỏ hàng điện tử.
Giỏ hàng điện tử cho phép người mua hàng có thể cùng lúc đặt mua nhiều sản

phẩm với các số lượng khác nhau. Hệ thống sẽ tự động tính toán giá trị giỏ hàng
và bổ sung các thông tin khuyến mãi kèm theo các sản phẩm đặt mua.
20


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Quá trình đặt hàng thông qua giỏ hàng điện tử cho phép thu thập đầy đủ các
thông tin của người mua hoặc thành viên kèm theo các thông tin thanh toán. Các
thông tin này trợ giúp bộ phận bán hàng trong quá trình quản trị và xử lý đơn
hàng.
-

Quản trị thông tin thành viên/khách hàng.

Các thành viên đăng ký, khách hàng mua hàng trên website là nguồn thông tin
rất quan trọng hỗ trợ người bán hàng trong việc xây dựng và triển khai các
chương trình bán hàng, thăm dò thị trường và xúc tiến khuyến mãi…
Phiên bản Thương mại Điện tử ESNC.Net hỗ trợ các tính năng quản trị thông
tin thành viên, khách hàng, cho phép người quản trị quản lý danh mục, kết xuất
các thông tin và theo dõi các đơn hàng liên quan đến các thành viên. Ngoài ra,
bản thân các thành viên cũng có thể đăng nhập để chỉnh sửa các thông tin của
mình và xem xét lịch sử mua hàng.
-

Quản trị và xử lý đơn hàng.

Tính năng quản trị cho phép người quản trị kết xuất các thống kê về mua bán
trên các đơn hàng, số lượng sản phẩm đã bán ra hoặc các thành viên liên quan

đến đơn hàng. Ngoài ra, người quản trị có thể cập nhật tình trạng xử lý đơn
hàng kèm theo các ghi chú xử lý đơn hàng. Trong trường hợp có nhiều người
bán hàng, quản trị bán hàng có thể tùy chọn chuyển đơn hàng đến cho người
bán
hàng
phù
hợp.
Đối với phía người sử dụng, khi đăng ký và đăng nhập tài khoản thành viên, có
thể theo dõi thống kê các đơn hàng của mình và trong trường hợp được quản trị
viên kích hoạt, có thể theo dõi lịch sử tifnht trạng xử lý đơn hàng.
-

Tích hợp thanh toán trực tuyến.

Giỏ hàng điện tử ESNC.Net cho phép tích hợp với hầu hết các cổng thanh toán
điện tử phổ biến hiện nay như Paypal.com, Authorize.net, Onepay.vn… từ đó hỗ
trợ nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc debit ngay trên website. Kết quả
thanh toán được phản ánh ngay lập tức vào thông tin đơn hàng khi đặt hàng.
-

Hệ thống thống kê thương mại

Hệ thống hỗ trợ tính năng thống kê thương mại cho phép kết xuất chi tiết các
thông kê theo từng khoảng thời gian, về hoạt động thương mại diễn ra trên
website bao gồm các đơn hàng, theo mặt hàng, theo từng người mua, theo hãng
sản xuất, các lượng truy cập vào từng mục nội dung và gửi liên hệ…. trên
website.
21



TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Các thống kê này hỗ trợ người quản trị bán hàng trong việc đánh giá nhu cầu
khách hang và xây dựng được các chương trình chăm sóc khách hàng, nhập
hàng, xúc tiến bán hàng và khuyến mãi phù hợp với các sản phẩm theo từng
nhóm khách hàng khác nhau.

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng công nghệ
thông tin
1.Phần cứng:
Là tập hợp các thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xữ lý, phân tích, lưu
trữ và truyền thông tin bao gồm như:
-Máy tính điện tử, máy tính vạn năng, máy tính chuyên dụng…các loại máy này
rất cần thiết, và là những thiết bị không thể thiếu khi làm việc trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin. Các loại máy tính này càng hiện đại thì nó càng cung cấp
thêm nhiều chức năng bổ trợ cho người sử dụng vì vậy giúp ích nhiều hơn cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Mặc khác, nếu các loại thiết bị
công nghệ còn lạc hậu không theo kịp với xu thế của thị trường hiện nay thì
không thể đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, đòi hỏi của ngành.
-Hệ thống mạng: giúp cho quá trình trao đổi, tìm kiếm dữ liệu được thuận lợi
hơn. Với một hệ thống mạng có độ bao phủ rộng thì việc kết nối giữa những
người sử dụng trở nên dễ dàng hơn qua đó giúp cho họ có thể trao đổi, chia sẽ
thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng.
-Hệ thống truyền thông bao gồm: thiết bị phát tin, kênh truyền và thiết bị nhận
tin. Thông tin mà các nhà công nghệ và người dùng có được truyền tải đúng hay
không, người lấy thông tin có đúng hay không phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống
truyền thông này.
2.Phần mềm:
Là tập hợp các chương trình hệ thống và chương trình ứng dụng phục vụ cho

công nghệ thông tin.
- Phần mềm hệ thống: hệ điều hành( DOS, WIN, LINUX, UNIX…), chương
trình dịch, ngôn ngữ lập trình, dữ liệu…đây như là một điều kiện cần để một
nhà công nghệ có thể hoạt động được trong lĩnh vực này.
22


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

- Phần mềm ứng dụng: nếu như phần mềm hệ thống là điều kiện cần, thì phần
mềm ứng dụng là một điều kiện đủ của một nhà công nghệ. Bao gồm: phần
mềm ứng dụng đa năng( word, excel, access, foxpro, oracle, DB2…) và các
phần mềm chuyên dụng khác.
 Tuy nhiên, ở Việt Nam các phần mềm về công nghệ thông tin vẫn chưa nhiều,
chủ yếu là mua bản quyền từ nước ngoài nên gặp không ít khó khăn trong việc
sử dụng.
3.Chính sách đầu tư phát triển về công nghệ thông tin c ủa nhà n ước (
kiến trúc thượng tầng)
- Chính sách đầu tư và phát triển của nhà nước hết sức quan trọng đối với việc
phát triển công nghệ thông tin. Một quốc gia có chú tâm về tầm quan trọng của
việc phát triển công nghệ thông tin thì nền công nghệ thông tin của quốc gia đó
sẽ rất phát triển và ngược lại. VD: một số quốc gia phát triển công nghệ thông
tin như Mỹ, Nhật, Nga,…. Họ đã đầu tư rất nhiều vào lĩnh vực này từ nguồn
ngân sách quốc gia của họ.
- Chính sách mở cửa của Nhà nước tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có Công nghệ thông tin.
Điều đó góp phần thúc đẩy ngành Công nghệ thông tin ở nước ta ngày càng
phát triển. Mặc khác, nó cũng đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi chúng ta cần phải
giải quyết.

- Ở Việt Nam hiện nay, ngành Công nghệ thông tin đã được Nhà nước đầu tư
phát triển nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Chưa có những chính
sách đãi ngộ phù hợp do đó không khuyến khích được những nhà làm công
nghệ cống hiến tài năng của mình.
4. Nguồn nhân lực
Chất lượng nhân sự được hình thành từ 3 yếu tố: nền giáo dục, sự tự học và đào
tạo của công ty. Tuy nhiên tại Việt Nam, chất lượng của hệ thống giáo dục chưa
được tốt.
Giáo dục và đào tạo nhân lực Công nghệ thông tin

23


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

Số trường đào tạo ngành CNTT tại Việt Nam tính đến năm 2010.
Việc đào tạo nhân lực CNTT hiện nay đang vấp phải nhiều vấn đề khó khăn,
được tóm gọn trong cụm từ ‘ nhu cầu cao, chất lượng thấp’. Vì vậy, các sinh
viên sau khi ra trường phải tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ của doanh
nghiệp và phải lấy chứng chỉ chuyên môn sâu về CNTT và truyền thông của các
tập đoàn như: Microsoft, Oracle, Cisco… thì mới có thể làm tốt công việc.
Kĩ năng ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh là một kĩ năng buộc phải có đối với
nhân lực CNTT khi đa số tài liệu, văn bản hướng dẫn, kĩ thuật, công nghệ cũng
như nội dung các môn học, phần mềm về CNTT – truyền thông và các công
việc thực tế đa số dùng tiếng Anh. Hơn nữa, tiếng Anh còn thông dụng trao đổi
với khách hàng, đối tác quốc tế trong ngành CNTT – truyền thông.
III. Nhân lực là nhân tố giữ vai trò trung tâm, có vai trò quy ết định v ới
tăng trưởng và phát triển kinh tế
Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất thì con người luôn ở vị trí trung

tâm của sự phát triển và giữ vai trò quyết định. Con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển xã hội. Phát triển con người nhằm gia tăng các giá
trị tinh thần, đạo đức, tâm hồn trí tuệ, kỹ năng lẫn thể chất cho con người làm
cho con người trở thành những lao động có những phẩm chất và năng lực cần
thiết, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố
con người được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ
yếu: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và
quản lý nhà nước thì con người là yếu tố quyết định. . Một nước cho dù có tài
nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có
những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó
có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
24


TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VẤN ĐỂ
SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM

1. Con người là mục tiêu là động lực của sự phát triển kinh t ế xã h ội:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ không thể thành công nếu thiếu vai trò
động lực của con người. Chính con người với tri thức, trí tuệ, có khả năng hoạch
định chiến lược, đề ra mục tiêu, lựa chọn phương thức tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Con người
còn sáng tạo ra những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại và ứng dụng nó
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất vật chất, quản lý kinh tế xã
hội. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa những giải pháp do con
người đề ra cho phép điều chỉnh và giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, cũng
như dự báo những nguy cơ, hậu quả có thế xảy ra và khuynh hướng phát triển
trong tương lai để từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa tiến
lên. Ngoài ra đầu tư nguồn lực con người mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết

kiệm được việc khai thác, sử dụng nguồn lực khác, kinh nghiệm từ nhiều quốc
gia trên thế giới đã cho thấy: đầu tư cho phát triển con người mang lại hiệu quả
kinh tế cao và ổn định hơn.
Ví dụ: Bài học kinh nghiệm rút ra từ những thành công trong quá trình phát
triển của Nhật Bản và các nước Công Nghiệp mới (NICs) ở châu Á cho thấy,
người ta không chỉ chú trọng ứng dụng các tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công
nghệ mới hoặc đầu tư phát triển cơi sở hạ tầng mà vấn đề then chốt hơn cả là
khơi dậy và phát huy nguồn lực trí tuệ và sức sáng tạo to lớn của con người.
Trong xu thế toàn cầu hóa và mở rộng giao lưu quốc tế như hiện nay, các quốc
gia có thể khắc phục những yếu kém kỹ thuật, công nghệ thông qua con đường
chuyển giao nhập khẩu. Nhưng người ta không thể nhập khẩu và khả năng sáng
tạo của con người. Vì thế có thể khẳng định rằng: năng lực con ngưởi nói riêng
và nguồn lực con người nói chung là yếu tố nội sinh, là động lực to lớn thúc đẩy
sự phát triển xã hội đưa sự nghiệp công hóa, hiện đại hóa đến thành công.
- Mặt khác, hiệu quả đầu tư cho phát triển con người có độ lan tỏa đồng
đều và mang lại sự công bằng hơn về cơ hội phát triển, cũng như việc hưởng thụ
các lợi ích của sự phát triển. Nó nhằm mục đích cuối cùng là mang lại cuộc
sống đầy đủ, tốt đẹp hơn cho con người. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ:
“Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và cũng đã khẳng định: “Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”, là
yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó, lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ quản lý và đội ngũ công nhân lành
nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
25



×