Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần xi măng sài sơn 2 1 khái quát chung về công ty cổ phần xi măng sài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.91 KB, 89 trang )

Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1

Khái niệm và đặc điểm
Hiện nay, trong nền kinh tế có nhiều loại hình

doanh nghiệp với đặc điểm về vốn, về sản xuất, kinh
doanh rất khác nhau nhng chúng đều đợc điều chỉnh bởi
luật Doanh nghiệp do Nhà nớc ban hành, và theo điều 4 luật
doanh nghiệp 2005 quy định: Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Do đó, bớc
đầu tiên để 1 doanh nghiệp ra đời, đó là phải thoả mãn đợc
các quy định của pháp luật và để tồn tại doanh nghiệp cần
phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Mặt khác sức lao động,
đối tợng lao động, t liệu lao động là những yếu tố cơ bản,
cần thiết cho quá trình sản xuất đó, và để có đợc những
yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải có 1 số vốn nhất định
hình thành nên các tài sản và tiến hành sản xuất kinh
doanh. Vậy có thể nói rằng, vốn là điều kiện tiên quyết và
có ý nghĩa quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn kinh doanh
đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các
doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đều


muốn tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mục
đích tối đa hoá lợi nhuận và phát triển bền vững trong tơng
lai. Vậy vốn kinh doanh đợc hiểu:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản đợc huy động, sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Với vai trò quan trọng nh vậy, vốn kinh doanh cần đợc
nhìn nhận một cách đúng đắn và đầy đủ về những đặc
điểm cơ bản sau:
Một là, vốn kinh doanh đại diện cho một lợng tài sản
nhất định. Nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị thực tế
của tài psản hữu hình (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
hàng hoá), và tài sản vô hình (bản quyền, bằng phát minh
sáng chế, thơng hiệu, công nghệ) tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Hai là, vốn phải đợc vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh
doanh. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền chỉ là vốn khi
đợc đa vào quá trình vận động và sinh lời. Trong quá trình
vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhng
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nới xuất phát với giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu để đảm bảo cho quá trình tái đầu
t mở rộng và cũng là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Và phơng thức vận động của vốn ở các
loại hinh doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, thật vậy:

- Phơng thức vận động của vốn trong ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các hoạt động đầu t tài chính là:
T T (T>T).
- Phơng thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thơng
mai, dịch vụ là:
T H T (T>T).
- Phơng thức vận động trong quá trình sản xuất:
T H ..SX..H T (T>T).
Ba là, vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất
định mới có thể phát huy tác dụng để đầu t vào sản xuất
kinh doanh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tính
2


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
toán chính xác lợng vốn cần sử dụng, để từ đó tìm cách huy
động vốn sao cho cơ cấu vốn đợc tối u nhất. Tạo tiền đề
cho sự phát triển ổn định và bền vững.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay thì đặc trng này đợc thể hiện rõ nét
nhất. Do sự ảnh hởng của các yếu tố nh lạm phát, thiểu phát,
giá cả, suy giảm, khủng hoảng kinh tế, khoa học kỹ thuật.
Vì vậy giá trị của vốn khác nhau tại các thời điểm.
Năm là, vốn phải ngắn liền với chủ sở hữu. Bởi vốn đợc
huy động từ nhiều nguồn khác nhau, mà mỗi nguồn lại gắn
với một chủ sở hữu nhất định, điều này giúp doanh nghiệp
có thể có phơng án quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn và dài
hạn có hiệu quả hơn.
Sáu là, vốn đợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt, điều

này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử
dụng. Giá trị của hàng hoá vốn chính là bản thân nó, còn giá
trị sử dụng của vốn đợc thể hiện ở chỗ khi đa vào sản xuất
kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Sở
dĩ vốn đợc coi là hàng hoá đặc biệt là vì quyền sử dụng và
quyền sở hữu vốn có thể tách rời nhau, trên thị trờng tài
chính ngời thiếu vốn có thể mua quyền sử dụng vốn từ ngời
nắm quyền sở hữu vốn. Giá cả của hàng hoá này chính là lãi
suất mà ngời đi mua (ngời đi vay) trả cho ngời bán (ngời cho
vay).

Vậy khác với việc mua bán hàng hoá thông thờng, ngời

bán vốn không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử
dụng vốn, ngời mua đợc phép sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định do hai bên thoả thuận.
Nh vậy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ
thuộc vào vốn kinh doanh hay nói cách khác, vốn kinh doanh
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó việc
hiểu rõ các tính chất, đặc điểm cũng nh các vấn đề liên
quan đến vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp chủ động và
3


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
linh hoạt hơn trong việc quản lý, sử dụng nhằm đạt đợc hiệu
quả kinh tế cao và ổn định phát triển đi lên.
1.1.2 Nội dụng, phân loại, kết cấu vốn kinh doanh
Để quá trình quản lý, sử dụng vốn trở nên dễ dàng,

thuận lợi và đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục
đích và loại hình của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại
đều có những tác dụng riêng, nhng nhìn chung đều giúp
cho doanh nghiệp đánh giá đợc tình hình quản lý và sử
dụng vốn trên những góc độ khác nhau và xác định đợc
trọng điểm trong công tác quản lý. Thông thờng có những
cách phân loại sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: vốn kinh
doanh đợc thành 2 loại: vốn hiện vật và vốn tài chính.
Vốn hiện vật: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện

-

cụ thể bằng hiện vật nh: tài sản cố định, nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
Vốn tài chính: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh:

-

tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán,
và các khoản đầu t tài chính ngắn hạng, dài hạn, giấy tờ có
giá để thanh toán.
*Phân loại theo đặc điểm chu chuyển của vốn: vốn
kinh doanh đợc chia thành 2 loại: Vốn cố định và Vốn lu
động.
Vốn cố định:
Khái niệm: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị
tài sản cố định, là số vốn đầu t ứng trớc hình thành nên tài
sản cố định của doanh nghiệp, sự vận động của nó luôn

gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định.
vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn về vốn cố định cần
phải tìm hiểu những đặc điểm của tài sản cố định.
4


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu của
doanh nghiệp mà theo quy định của nhà nớc nó phải thoả
mãn 2 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm
trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ
thể đợc

Chính phủ quy định phù hợp với tình

hình kinh tế của từng thời kỳ
Tài sản cố định có hai loại: Tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình.
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định
đến quy mô. tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh,
vốn cố định thực hiện chu chuyển của nó. Sự chu chuyển
này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định.
* Một số đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh,
vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và đợc
thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới

hoàn thành một vòng chu chuyển.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài
sản cố định bị hao mòn, giá trị của nó đợc dịch chuyển
dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố
định cũng đợc tách thành hai phần:
-

Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất dới hình

thức là chi phí khấu hao tơng ứng với phần hao mòn của tài
sản cố định.

5


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Phần còn lại của vốn tồn tại gắn liền với hình thái
hiện vật của vốn là tài sản cố định và bộ phận giá trị này
không ngừng giảm đi.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu nh phần vốn
khấu hao ngày càng tăng lên thì phần vốn còn lại gắn liền
với giá trị hiện vật sẽ giảm đi, tơng ứng với mức giảm dần giá
trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên ngợc
chiều đó, cũng là lúc về mặt lý thuyết tài sản cố định hết

thời gian sử dụng và phần giá trị gắn liền với hình thái hiện
vật của tài sản bằng không, khi đó vốn cố định hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu



chuyển khi tái sản xuất đợc tài sản cố định về mặt giá trị,
tức là thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
*

Từ đặc điểm luân chuyển của vốn cố định ta nhận

thấy:
-

Để hình thành tài sản cố định doanh

nghiệp đã phải ứng ra một số vốn rất lớn, do đó để sử dụng
vốn cố định một cách có hiệu quả và tiết kiệm thì doanh
nghiệp cần phải cân nhắc, tính toán, dự đoán chính xác
ngay từ bớc đầu lựa chọn phơng án , dự án đầu t.
-

Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp

phải quản lý chặt chẽ hai bộ phận giá trị của vốn cố định
đó là: một mặt quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản cố định
là hình thái hiện vật của vốn. Mặt khác, phải quản lý và sử
dụng hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra, cần

có biện pháp để phòng chống rủi ro gây tổn hại đến tài
sản có thể xảy ra nh thiên tai, lạm phát
Vốn lu động:
Khái niệm: Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc để hình thành nên tài sản lu động sản xuất và tài
sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục.
6


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
* Một số đặc điểm cơ bản của vốn lu động:
- Vốn lu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
và dịch chuyển giá trị một lần vào sản phẩm, Và đợc hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động,
chuyển hoá liên tục từ hình thái này sang hình thái khác,
đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban
đầu là tiền đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình
tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh
nghiệp thơng mại, sự vận động của vốn lu động nhanh hơn
từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng
hoá và cuối cung chuyển về hình thái tiền.
- Vốn lu động của doanh nghiệp sẽ chuyển hoá liên tục,
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành vòng tuần hoàn
hay chu chuyển vốn lu động. Vốn lu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi kết thúc một vòng chu kỳ sản xuất kinh
doanh, từ khi bỏ tiền ra mua tài sản lu động đến khi thu

tiền về.
- Tại một thời điểm vốn lu động thờng xuyên có các bộ
phận cùng tồn tại dới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn mà vốn đi qua hay ở các khâu của quá trình sản xuất.
* Từ đặc điểm của vốn lu động chúng ta thấy rằng:
Hoạt động sản xuất diễn ra liên tục điều đó đồng
nghĩa với việc vốn lu độgn phải đợc luân chuyển liên tục. Để
đảm bảo cho quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
đủ tiền vốn đầu t vào các hình thái khac nhau của vốn lu
động, khiến cho các hình thái có đợc mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ vơí nhau. Nh vậy sẽ tạo điều kiện cho sự chuyển
hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc
thuận lợi, tạo điều kiện cho việc xác định nhu cầu vốn lu
động một cách hợp lý và tăng tốc độ luân chuyển vốn lu

7


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
động hay rút ngắn kỳ luân chuyển, từ đó sẽ làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.3.1 Căn cứ vào tính chất sở hữu.
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh đợc
chia thành: nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả.


Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là nguồn vốn thuộc


sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ do các chủ
sở hữu đầu t, vốn do nhà nớc tài trợ (nếu có), vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh nghiệp.
Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp:
VCSH= Tổng giá trị tài sản Tổng nợ phải trả


Nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể

khai thác, sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi (nếu
có) cho chủ nợ sau một thời gian nhất định. Nợ phải trả bao
gồm: Các khoản vay nh vay ngân hàng, vay các tổ chức tín
dụng và các tổ chức kinh tế khác; Các khoản phải thanh toán
cho cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà
cung cấp và một số khoản phải trả phải nộp khác.
*

Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả

thành 2 loại:
-

Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài

nhất là một năm. Bao gồm các khoản: Vay và chiếm dụng của
ngời bán trong ngắn hạn, các khoản ngời mua trả tiền trớc,
các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải
nộp nhà nớc. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hởng đến khả

năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
-

Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên

một năm. Nợ dài hạn gồm: Vay dài hạn và các khoản phải trả
ngời bán trong dài hạn.
8


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị
trờng, dựa vào cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh
giá đợc khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính, từ đó
điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối u để tăng cờng
hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành
mạnh, tối thiểu hoá rủi ro.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành
hai loại: nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn
định, có thể sử dụng trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ
sử hữu, vốn vay trung hạn và dài hạn. Nguồn vốn này đợc
dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu
động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thờng xuyên đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn thờng xuyên = giá trị tổng tài sản nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn

- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất
ngắn hạn (dới một năm). Bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn chiếm dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.... Nguồn vốn tạm thời của doanh
nghiệp thờng đợc dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lu động tạm
thời, bất thờng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể
xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử
dụng, với kế hoạch tài chính...Điều này có ý nghĩa rất lớn
trong việc đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, và cung cấp vốn kịp
thời, đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
9


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh
doanh đợc chia làm hai loại: Nguồn vốn bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có
thể huy động đợc từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi
nhuận để lại, tiền khấu hao tài sản cố định, các khoản
thanh lý nhợng bán tài sản cố định, các quỹ và các khoản dự
phòng.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà
doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác,
vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các
khoản nợ khác...
Nguồn vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng đợc
quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ... Khi sử dụng
nguồn vốn này, doanh nghiệp đã tạo cho mình một sức ép là
phải trả một khoản phí, vì vậy doanh nghiệp luôn tìm cách
tối thiểu hoá chi phí, sử dụng vốn đúng mục đích và đem
lại hiệu quả cao. Hơn nữa khi doanh nghiệp đi vay vốn bên
ngoài sẽ tạo ra một lá chắn thuế làm tỷ suất lợi nhuân tăng
cao. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay bên ngoài cũng nh con
dao hai lỡi, nó có thể làm cho doanh nghiệp rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, không đảm bảo nguyên tắc
cân bằng về tài chính, rủi ro tài chính là rất lớn, có thể lâm
vào tình trạng phá sản, Bởi dù doanh nghiệp làm ăn có lãi hay
thua lỗ đi chăng nữa thì doanh nghiệp vẫn phải trả đủ lợi
tức tiền vay đúng hạn, và một khi làm ăn thua lỗ thì gánh
nặng trả lãi sẽ rất lớn, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng
phá sản.
Nh vậy, mỗi nguồn vốn đều có u, nhợc điểm riêng, vì
vậy nên huy động vốn dới hình thức nào đòi hỏi doanh
10


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp phải tính toán một cách kỹ lỡng, chặt chẽ và chính
xác. Qua đó, xác định đợc cơ cấu nguồn tài trợ tối u, đảm
bảo an toàn tài chính, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn mà
vẫn cho lợi nhuận kinh tế cao.

1.2

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt đợc lợi nhuận tối đa với chi phí sử dụng vốn
thấp nhất. Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh đặt ra hai yêu
cầu:
Một là: Phải bảo toàn đợc nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nghĩa là, sau một chu kỳ hoạt động kết quả thu về ít
nhất phải đủ để bù đắp đợc những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra. Một doanh nghiệp có vốn kinh doanh giảm
dần sau mỗi kỳ luân chuyển, thì đó là dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng suy thoái, làm ăn
thua lỗ, kém hiệu quả, hoặc là dấu hiệu của xu hớng thu hẹp
quy mô hoạt động. Vì vậy có thể nói: bảo toàn nguồn vốn là
điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tồn tại và tiếp
tục hoạt động với quy mô nh cũ.
Hai là: Làm cho nguồn vốn không ngừng sinh sôi nảy nở.
Một đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra ngày hôm nay,
phải có khả năng tạo ra một lợng giá trị lớn hơn trong tơng lai.
Bởi ngời ta chỉ thu đợc hiệu quả kinh tế khi nào kết quả thu
về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch giữa hai đại lợng này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại. Chỉ
khi doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì nguồn
vốn của doanh nghiệp mới có cơ hội để sinh sôi nảy nở.
Đây là hai yêu cầu cơ bản nhất của việc sử dụng vốn,

nhng để đạt đợc nó thì không hề đơn giản, đó chính là
11


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
thách thức lớn đối với những nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Từ hai yêu cầu của việc sử dụng vốn trên cho thấy sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả tức là: với một lợng vốn nhất
định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi
nhuận cao nhất có thể, làm cho giá trị đồng vốn không
ngừng tăng lên.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần chú ý đến hai vấn đề
là: tối thiểu hoá lợng vốn và thời gian sử dụng mà vẫn đảm
bảo hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ
thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn... nó phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn đạt đợc mục tiêu tăng trởng và tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp cần phải đặt vấn để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lên hàng đầu.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Một là, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thị trờng thế giới, tạo ra cơ hội mở rộng thị trờng cho các
doanh nghiệp trong nớc, nhng cũng tạo ra cho họ một sức ép

cạnh tranh rất lớn. Bởi đối thủ của họ bây giờ không chỉ là
các doanh nghiệp trong nớc mà còn cả các doanh nghiệp nớc
ngoài. Họ là những đối thủ có đủ các u thế về vốn, về công
nghệ, trình độ quản lý chuyên nghiệp..., Với những thế
mạnh đó họ nhanh chóng chiếm lĩnh đợc thị trờng. Vì vậy
để tồn tại đợc thì các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm mọi
cách để tăng sức cạnh tranh của mình, mà trớc hết là phải

12


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đầu t về
chiều sâu, và chiều rộng.
Hai là, Thị trờng chứng khoán ra đời và phát triển đã
tạo ra một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp. Trên thị
trờng này, doanh nghiệp có thể thu hút đợc nguồn vốn đầu
t một cách nhanh chóng và an toàn hơn. Nhng để huy động
đợc đủ vốn thì lại không hề đơn giản, bởi doanh nghiệp
cần phải nâng cao đợc uy tín của mình thông qua việc sử
dụng hiệu quả đồng vốn mang lại lợi ích tối đa cho các nhà
đầu t.
Ba là, Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đảm
bảo an toàn về mặt tài chính. Vì khi đó, doanh nghiệp có
thể tránh khỏi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
có đủ nguồn lực để khắc phục rủi ro trong kinh doanh. Bên
cạnh đó, còn giúp bảo toàn đồng vốn kể cả trong nền kinh
tế có lạm phát.
Bốn là, vì mục tiêu tăng trởng lâu dài, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh là con đờng tăng trởng bằng nội
lực vững chắc nhất. Với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn,
thì doanh nghiệp không những sẽ bảo toàn đợc vốn kinh
doanh mà còn có thể làm tăng nguồn vốn, tăng quy mô kinh
doanh, tạo điều kiện cho phát triển bền vững.
Năm là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giờ đây ngời định đoạt số phận của doanh
nghiệp chính là thị trờng mà không phải ai khác, song nhà nớc cũng có vai trò nhất định của nó, nếu sử dụng đồng vốn
có hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng là điều
không khó khăn đối với doanh nghiệp.
Sáu là, tình hình chung trong các doanh nghiệp sản
xuất ở nớc ta là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh

13


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
còn cha cao, do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là một yêu cầu chung của các doanh nghiệp, việc sử
dụng vốn có hiệu quả trở thành yêu cầu khách quan của cơ
chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên
cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất
yếu trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần
nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhanh tốc độ phát triển,
đem lại lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trởng kinh tế
xã hội.

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng.
1.2.3.1.1.

Hiệu suất sử dụng vốn lu động:

Doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lợng vốn lu
động cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhng cách quản lý và sử dụng của các doanh nghiệp
rất khác nhau. Vì vậy sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn lu động sẽ đánh giá đợc việc doanh nghiệp đã sử dụng
vốn đã hợp lý hay cha.
* Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Việc sử dụng hợp lý vốn lu động đợc thể hiện qua tốc
độ luân chuyển vốn lu động. Tốc độ luân chuyển vốn lu
động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc thể hiện ở hai
chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lu
động.
+ Số lần luân chuyển vốn lu động (hay số vòng
quay của vốn lu động):
14


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Công thức xác định:
Tổng mức luân chuyển VLĐ

trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
M
Hoặc

L=

Vlđ

M : Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ, và
đợc xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lu động
hay số vòng quay của vốn lu động thực hiện đợc trong một
thời kỳ nhất định, thờng là một năm.
Chỉ tiêu này càng lớn thì số vòng quay của vốn càng
nhiều, số vốn lu động cần thiết cho quá trình kinh doanh
càng ít và doanh nghiệp có thể sử dụng vốn để mở rộng
quy mô kinh doanh.
+ Kỳ luân chuyển vốn lu động:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ
N
K =

VLĐ x N
Hay K =


L

M

K : là số ngày của một kỳ luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết
để vốn lu động thực hiện đợc một lần luân chuyển hay độ
dài thời gian một vòng quay của vốn lu động ở trong kỳ.
Vòng quay vốn càng nhanh, chu kỳ luân chuyển vốn càng
ngắn chứng tỏ vốn lu động đợc sử dụng hiệu quả.
15


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
* Hàm lợng vốn lu động (còn gọi là mức đảm nhiệm
vốn lu động):
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn lu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ
=
DTT
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn lu động bình quân.
* Mức sinh lợi của vốn lu động:
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc
sau thuế)
Mức sinh lợi của vốn lu động =
VLĐ bình quân

trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động bình
quân thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc
sau thuế). Mức lu động càng cao thì vốn lu động càng đợc
sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân
chuyển vốn:
M1
VTK ( + ) =

M1

x (K1 K0) Hoặc =
360

L1

M1
L0

Trong đó:
VTK: Số vốn lu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng
thêm (+) do ảnh hởng của tốc độ luân chuyển vốn lu động
kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ so sánh (kỳ
kế hoạch)
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
16



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ so sánh, kỳ
gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động có thể tiết
kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động ở kỳ so
sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Nh vậy để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lu động,
doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ và sử dụng thật hiệu quả
vốn lu động của doanh nghiệp mình.
1.2.3.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có là vấn đề có
ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hởng trực tiếp tới sự tăng trởng
của doanh nghiệp. Cho nên, để đánh giá trình độ tổ chức
và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
*

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bỏ
vào kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần. Cần chú ý là hiệu suất tăng lên cha chắc
trình độ sử dụng vốn cố định đã tăng lên.
*

Hệ số hàm lợng vốn cố định:

VCĐ bình quân

Hàm lợng VCĐ =
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra đợc một đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn cố
định.
*

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu (hoặc doanh thu

thuần)
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
17


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần trong kỳ. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định càng cao.
* Hệ số huy động vốn cố định trong kỳ:
Hệ số huy
động
kinh
doanh
VCĐ trong kỳ


Số VCĐ đang dùng trong hoạt động
=
Số vốn cố định hiện có của doanh

nghiệp
Số vốn cố định đợc tính trong công thức trên đợc xác
định bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm
đánh giá, phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định
hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
*

Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Số tiền khấu hao luỹ kế ở thời điểm

đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá tài sản cố định ở thời
điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố
định trong doanh nghiệp so với thời điểm ban đầu. Hệ số
càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngợc lại.
* Hệ số trang bị tài sản cố đinh cho một công nhân
trực tiếp sản xuất:
18



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Hệ số trang bị
TSCĐtrong kỳ
bình quân
cho một công
nhân trực tiếp

Nguyên giá tài sản cố định
=
Số lợng công nhân trực tiếp sản

xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình
quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số
này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất
của doanh nghiệp càng cao.
*

Tỷ suất đầu t tài sản cố định:
Giá trị còn lại của TSCĐ

Tỷ suất đầu t TSCĐ =

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu t vào tài sản cố
định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách
khá, cứ một đồng vốn kinh doanh thì để lại bao nhiêu đồng

đầu t vào tài sản cố định.
*

Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng

nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tái sản cố
định tại thời điểm đánh giá, để thấy đợc mức độ hợp lý
trong cơ cấu tài sản cố định đợc trang bị tại doanh nghiệp.
1.2.3.1.3 Vòng quay toàn bộ vốn:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
cần dùng các chỉ tiêu sau:
*

Vòng quay tổng vốn:
Doanh thu thuần

Vòng quay tổng vốn =
VKD bình quân trong kỳ
DTT

19


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Hay
Lv =
Vkd
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu

chuyển đợc bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (hay tỷ suất lợi
nhuận trớc lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh)
Lợi nhuận trớc lãi vay
và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
Tổng tài sản hay
vốn kinh doanh
bình quân
EBIT
Hay

ROAE =
Tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay
vốn kinh doanh không tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Lợi nhuận ( Trớc/ sau thuế)
TSLN trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế
và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện,
khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có
thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trớc thuế

Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên VKD =
Vốn
quân
20

kinh

doanh

bình


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
EBT
Hay

Tsv

=
Vkd

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
khi đã trang trải lãi tiền vay.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
hay tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD =

Vốn kinh doanh(hay
tài sản) bình
quân trong
kỳ
NI
Hay

ROA =
Vkd

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
*

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân sử
dụng trong kỳ
NI
Kí hiệu:

ROE =
E

21



Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sử hữu
bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho chủ sở hữu.
* Thu nhập một cổ phần (EPS):
Lợi nhuận sau thuế Cổ
tức trả cho cổ
đông
u đãi (nếu có)
Thu nhập 1 cổ phần(EPS) =
Tổng số cổ phần thờng
đang lu hành
Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh
khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh
nghiệp luôn hớng tới.
1.2.3.3. Chỉ tiêu giá trị thị trờng
*

Hệ số giá trên thu nhập ( hệ số P/E)

Đây là một chỉ tiêu quan trọng thờng đợc các nhà đầu
t sử dụng để xem xét lựa chọn đầu t vào cổ phiếu của các
Công ty. Hệ số này đợc xác định bằng công thức sau:
Giá thị trờng một cổ phần
Hệ số giá trên thu nhập =
Thu nhập một cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu t hay thị trờng trả giá
bao nhiêu cho một đồng thu nhập của Công ty. Nhìn chung
hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh giá cao triển vọng

Công ty của nhà đầu t. Tuy nhiên, khi sử dụng hệ số này phải
xem xét thận trọng.
* Hệ số giá thị trờng trên giá trị sổ sách. (Hệ số
M/B)
Giá trị thị trờng
1 cổ phần
Hệ số giá thị trờng trên giá trị sổ sách =

22


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
Giá trị sổ sách
1 cổ phần
Hế số này phản ánh mối quan hệ giữa giá thị trờng và
giá trị sổ sách 1 cổ phần của Công ty, nó cũng cho thấy sự
tách rời giữa giá trị trờng và giá trị sổ sách. Hệ số này nếu
nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của Công ty, ngợc lại
nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu t phải xem xét thận
trọng trong việc quyết định đầu t vào Công ty.
Nh vậy thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, giúp doanh nghiệp thấy đợc tình hình tổ chức và
sử dụng vốn của doanh nghiệp mình, từ đó đa ra các quyết
định điều chỉnh về mặt tài chính nh quy mô, cơ cấu vốn,
lựa chọn phơng án đầu t hợp lý, hiệu quả ...và các biên pháp
khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có, nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.

Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau bao
gồm các nhân tố khách quan và chủ quan.
1.2.4.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc: hiện nay, các
doanh nghiệp đều đợc tự do hoạt động kinh doanh nhng vẫn
chịu sự điều tiết của nhà nớc thông qua các công cụ điều
tiết vĩ mô nh: hệ thống luật pháp, các chính sách thuế,
chính sách đầu t, các hiệp định thơng mại... tất cả các
chính sách này đều có ảnh hởng lớn tới việc huy động và sử
dụng vốn của các doanh nghiệp.
- Đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh: Đặc thù
của ngành nghề sẽ quyết định đến cơ cấu đầu t, cơ cấu
vốn cũng nh vòng quay tổng vốn của doanh nghiệp. Đây là
23


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
nhân tố có vai trò rất quan trọng, bởi nó quyết định đến số
lợng và cơ cấu vốn kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp sản
xuất trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác
nhau. Vì thế khi xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh cần phải so sánh với các chỉ tiêu trung bình của
ngành để thấy đợc vị trí của doanh nghiệp cũng nh những
điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp mình.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Đây chính là yếu tố
rất quan trọng trong việc quyết định đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhạy bén trong
đầu t đổi mới, theo kịp đợc sự phát triển của khoa hoc kỹ

thuật, điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp tăng đợc lợi nhuận
siêu ngạch nhờ vào việc nâng cao đợc năng xuất lao động,
giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh cho
sản phẩm. Đồng thời doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu
kỳ sản xuất, tiết kiệm đợc vốn lu động, tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhng ít có doanh nghiệp
làm đợc điều này. Còn nếu doanh nghiệp không theo kịp đợc sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì doanh nghiệp sẽ
dần đi vào lạc hậu, dẫn đến kinh doanh không hiệu quả và
thua lỗ.
- Tính cạnh tranh của thị trờng: thị trờng cạnh tranh càng
khốc liệt thì sức ép mà các doanh nghiệp phải gánh chịu
càng nặng nề, các doanh nghiệp sẽ phải tìm ra cho mình
một lối thoát, đó là phải tìm mọi cách để vốn kinh doanh
đạt hiểu quả cao nhất, là tiền đề tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững đợc trong nền
kinh tế đang ngày càng hội nhập sâu, rộng.
- Lãi suất thị trờng: Hầu hết các doanh nghiệp tham gia
sản xuất kinh doanh đều sử dụng vốn vay, vì việc vay vốn
đã tạo ra một lá chắn thuế cho doanh nghiệp, làm
khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hu. Nhng lãi suất vốn
24


Học viện Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp
vay lại chịu tác động lớn của lãi suất thị trờng, khi lãi suất thị
trờng tăng cao thì việc huy động vốn của doanh nghiệp sẽ
khó khăn hơn, do chi phí lãi vay lớn có thể làm cho doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán, rủi ro tăng cao, nếu không
sử dụng tiền vay thì doanh nghiệp có thể sẽ không có đủ lợng vốn kinh doanh cần thiết, dẫn đến thu hẹp sản xuất, đe

doạ đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Tình hình kinh tế đất nớc và thế giới nh : lạm phát,
thiểu phát, tăng trởng hay suy giảm kinh tế đều có ảnh hởng
rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp mà trực tiếp ảnh hởng
đến vốn kinh doanh. Bởi nó là nguyên nhân dẫn đến sức
mua của đồng tiền bị giảm sút, ngời dân thắt chặt chi tiêu,
nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo doanh thu giảm, doanh
nghiệp sản xuất ra không tiêu thụ đợc dẫn đến ứ đọng và
thất thoát vốn.
- Những rủi ro bất thờng trong kinh doanh: nh xuất hiện
thêm đối thủ cạnh tranh, thị trờng tiêu thụ không ổn định,
thị hiếu tiêu dùng thay đổi....Ngoài ra doanh nghiệp còn
gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh: lũ lụt, hoả hoạn,
hạn hán...mà doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc. Đây
cũng chính là một trong những nguyên nhân ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nh vậy, các nhân tố khách quan vừa tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển, vừa ngầm chứa những rủi ro đe doạ
đến sự hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp
cần phải có những kế hoạch dự phòng trớc, hạn chế tối đa
thiệt hại có thể xảy ra, nhằm tạo điệu kiện thuận lợi cho vốn
kinh doanh hoạt động hiệu quả.
1.2.4.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.
- Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn có rất nhiều
nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp tác động trực tiếp
đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nh:
25



×