1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển nhiều thành phần kinh
tế ở các trình độ phát triển lực lượng sản xuất khác nhau, nhu cầu về vốn cho
hoạt động kinh doanh là rất lớn, nhất là đòi hỏi của cách mạng khoa học kỹ
thuật và cách mạng quản lý phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới
sự quản lý của nhà nước thì nhu cầu về vốn lại càng lớn. Trong bối cảnh nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp để có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì yếu tố quan trọng hàng
đầu là tiền vốn để kinh doanh, sau đó là trình độ tổ chức sản xuất, quản lý
trang thiết bị công nghệ …
Vốn giống như nguồn sinh lực, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
DN. Với nguồn vốn tài chính giới hạn mà DN có thể tồn tại và phát triển với
qui mơ ngày càng được mở rộng thì DN đó coi như sử dụng khá hiệu quả
nguồn vốn và ngược lại. Do vậy việc sử dụng vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ
mang lại kết quả tốt hay xấu. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây đối với các DN là
quản lý vốn như thế nào cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo q
trình tuần hồn vốn, duy trì sản xuất kinh doanh đều đặn và tạo khả năng sinh
lợi của đồng vốn cao.
Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh
doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các DN tồn tại, phát triển và đứng vững
trong cơ chế thị trường. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế là quá
trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các DN tự quản lí và sử dụng, địi
hỏi các DN phát triển và bảo tồn vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và
thách thức cho các DN trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn khơng cịn mới mẻ nhưng lại luôn đặt ra cho các DN
trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
2
Với ý nghĩa đó, tơi chọn đề tài “Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các Doanh nghiệp nhà nước hiện nay”
Tiểu luận được chia làm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các DNNN
Chương II: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay
3
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DNNN
1.
Vai trò của DNNN trong nền kinh tế
Xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu. Bất
kể một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế đều không thể là người đứng
ngồi cuộc. Trong đó hơn ai hết, các doanh nghiệp mà đứng đầu là DNNN
chính là chủ thể để thực hiện quá trình hội nhập, là động lực quan trọng và
then chốt góp phần quyết định sự thành cơng của q trình này.
DNNN là cơng cụ mà Nhà nước sử dụng để huy động vốn tập trung vào
những ngành mang tính chiến lược. Thơng qua các DNNN cho phép Nhà
nước thực hiện các chính sách, các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
Cho đến nay, DNNN vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hầu
hết các sản phẩm dịch vụ cơng ích, các điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ
thuật cho các thành phần kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên so với yêu cầu hội nhập thì
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNN nói riêng cịn phải phấn đấu
rất nhiều bởi:
Xuất phát điểm của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, cung cách làm
ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, lại gặp môi trường vĩ mô không thuận lợi như
cơ chế thị trường chưa phát triển, hệ thống luật pháp chưa ổn định, thủ tục
hành chính rườm rà, nhiêu khê, … Tất cả những điều này là một thách thức
lớn đối với Việt Nam khi phải đối đầu với các doanh nghiệp có trình độ cao
hơn hẳn của các nước trong khu vực và trên thế giới.
4
Các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng những công nghệ còn lạc hậu, cũ kỹ
dẫn đến hao tốn nhiều nhiên liệu, giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản
phẩm kém, khó bề cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước khác.
Trình độ quản lý của cán bộ, trình độ chuyên môn của người lao động
trong các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, thiếu kiến thức, thiếu năng lực và
tầm nhìn cịn hạn chế, thường chỉ chạy theo những mục tiêu trước mắt mà ít
có những doanh nghiệp xây dựng được cho mình một định hướng chiến lược
phát triển trong dài hạn, một cung cách làm ăn bài bản.
Các doanh nghiệp Việt Nam cịn ít hiểu biết về thị trường thế giới, về luật
pháp quốc tế, về cung cách làm ăn của các đối thủ cạnh tranh, vẫn còn có
những doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, trơng chờ vào sự bao cấp, bảo hộ của
Nhà Nước, cho rằng hội nhập là cơng việc của Chính phủ, khơng phải là việc
của doanh nghiệp, …
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các DNNN
Về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, theo các báo cáo thì có tới
45,05% các tập đồn, tổng cơng ty hoạt động hiệu quả thấp (tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu dưới 10%). Chính điều này ảnh hưởng đến hiệu quả
chung của khu vực kinh tế nhà nước.
So sánh với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn FDI thì hiệu quả sử dụng vốn, tài sản
của Nhà nước tại tập đồn, tổng cơng ty cịn thấp, chưa tương xứng với quy
mơ, nguồn lực tài chính của Nhà nước, vị trí và vai trị trong nền kinh tế.
Khơng ít đơn vị, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhờ vào vốn vay ngân hàng và
vốn chiếm dụng, cơ cấu tài chính khơng hợp lý, dễ phát sinh rủi ro về cân đối
dòng tiền, nợ phải trả cao gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu.
5
Tính đến 31.12.2008, một số đơn vị có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu rất
cao, điển hình là TCT Xây dựng CTGT 1 (21,6 lần), TCT Lắp máy Việt Nam
(17,4 lần); TCT Xây dựng CTGT 4 (14 lần), TCT Thành An (13,9 lần); TCT
Xây dựng công nghiệp Việt Nam (12,9 lần); TCT cổ phần XNK và xây dựng
Việt Nam (12,2 lần); TCT Xây dựng cơng trình giao thơng 8 (12 lần); TCT
Thủy tinh và Gốm xây dựng (11,3 lần), TĐ Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Vinashin (10,9 lần)…
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31.12.2008,
tổng nợ tổ chức tín dụng của 7 tập đồn (gồm các tập đồn: Dầu khí, Than
khống sản, Cao su, Dệt may, Công nghiệp tàu thủy, Điện lực, Bưu chính
Viễn thơng, khơng tính Tập đồn Bảo Việt) là 128 nghìn 786 tỉ đồng, tăng
20,54% so với cuối 2007 và chiếm gần 10% so với tổng nợ tín dụng đối với
nền kinh tế tại cùng thời điểm.
Một số đơn vị có nợ lớn là TĐ Điện lực Việt Nam nợ 66 nghìn 764 tỉ
đồng, chiếm 51,84% tổng nợ tín dụng của 7 tập đồn, TĐ Dầu khí Việt Nam
nợ 21 nghìn 477 tỉ đồng, chiếm 16,67%; TĐ Vinashin nợ 19 nghìn 885 tỉ
đồng, chiếm 15,44%.
Báo cáo cho biết, đây chủ yếu là nợ trung và dài hạn, phục vụ cho các dự
án đầu tư mang tính chiều sâu và các kế hoạch phát triển. Cụ thể, nợ ngắn hạn
chiếm 15%, nợ trung và dài hạn chiếm 85% tổng nợ của các TĐ.
Cũng theo báo cáo giám sát thì đa số các TĐ, TCT có số nợ phải thu lớn,
tính đến 31.12.2008, số nợ phải thu đã tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2007,
tổng số nợ phải thu của các TĐ, TCty là 185 nghìn 826 tỉ đồng, chiếm
38,26% vốn chủ sở hữu và 14,96% tổng tài sản của các TĐ, TCty.
Về chất lượng nợ, tổng nợ quá hạn của 7 tập đồn đến 31.12.2008 là 4
nghìn 168 tỉ đồng, chiếm 3,24% tổng dư nợ của các tập đoàn tại các TCTD.
Trong đó, nợ có khả năng mất vốn chiếm 15% tổng số nợ quá hạn.
6
Tập đồn Vinashin có số nợ q hạn là 3 nghìn 812 tỉ đồng, chiếm
19,17% dư nợ của TĐ và chiếm 91,4% tổng số nợ quá hạn của cả 7 TĐ. Nợ
quá hạn của 9 nhóm TCT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là 1 nghìn 208 tỉ
đồng, chiếm 10,5% tổng số nợ tại TCTD. Hiện nay, tổng tài sản của tập đoàn
này là 19.000 tỷ đồng nhưng dư nợ đã lên tới hơn 80.000 tỷ đồng.
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chính của doanh nghiệp đã
thấp, hiệu suất đầu tư sang các lĩnh vưc khác cịn thấp hơn. Tuy nhiên theo
nhận định thì hiệu suất đầu tư (lợi nhuận trên vốn đầu tư) tính chung là rất
thấp, thấp hơn so với đầu tư vào ngành kinh doanh chính của các đơn vị này.
Năm 2008 thị trường chứng khoán suy giảm mạnh. Hầu hết các TĐ, TCT đều
bị thua lỗ hoặc không phát sinh lợi nhuận. Tính đến hết tháng 12.2008, Tổng
mức đầu tư của EVN vào lĩnh vực chứng khoán là 214 tỉ đồng; các TĐ góp
vốn vào quỹ đầu tư của TĐ Dầu khí Việt Nam là 368,9 tỉ đồng; TĐ Cao su
271 tỉ đồng; TĐ Công nghiệp tàu thủy 144 tỉ đồng đều khơng phát sinh lợi
nhuận.
Cũng theo kết quả giám sát thì nhiều TĐ chạy đua đầu tư ra ngoài ngành,
vào chứng khốn, trong khi đang thiếu nguồn lực tài chính để đầu tư phát
triển các dự án quan trọng của Nhà nước. Điển hình là EVN, năm 2008, đơn
vị này đầu tư vào lĩnh vực tài chính khoảng 2 nghìn 146 tỉ đồng, trong khi từ
nay đến hết năm 2015 để đảm bảo kế hoạch đầu tư xây dựng nguồn điện đơn
vị cịn thiếu 382 nghìn 931 tỉ đồng.
Báo cáo giám sát cũng cho thấy nhiều TCT làm ăn thua lỗ, tính đến cuối
năm 2008 vẫn cịn 23 đơn vị có lỗ lũy kế với tổng số tiền là 2 nghìn 797 tỉ
đồng. Cụ thể, năm 2008, TCT Lắp máy lỗ phát sinh 68,75 tỉ đồng, TCT Xây
dựng CTGT 4 lỗ phát sinh 52,52 tỉ đồng, TĐ Dệt May lỗ phát sinh 27,98 tỉ
đồng…
7
Đáng chú ý, TCT Xây dựng đường thủy có tới 7/8 đơn vị thành viên hạch
toán độc lập chưa cổ phần hóa bị lỗ làm mất tồn bộ vốn chủ sở hữu của TCT
(việc mất phần vốn của Nhà nước ở các đơn vị thành viên làm cho phần vốn
chủ sở hữu của toàn TCT bị âm trong 3 năm liên tiếp, năm 2006 âm 257.756
triệu đồng, năm 2007 âm 444.010 triệu đồng; năm 2008 âm 464.434 triệu
đồng).
3.
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các DNNN
Vốn đầu tư cho các DNNN do các ngân hàng thương mại nhà nước cho
vay chiếm xấp xỉ đến trên dưới 50%. Trong lộ trình cổ phần hóa DN hiện nay,
bên cạnh những doanh nghiệp đã được tiến hành sắp xếp, chuyển đổi hình
thức sở hữu thì cũng cịn những doanh nghiệp Nhà nước hiện nay hoạt động
kém hiệu quả, không bảo tồn được vốn, cịn tư tưởng ỷ lại trơng chờ vào sự
chi viện của Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, phần lớn các DNNN được sắp xếp lại theo
hướng cổ phần hóa đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đối với nền kinh
tế, sản xuất kinh doanh đã có lãi, nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư đổi mới cơng
nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
khắc phục tình trạng lỗ lũy kế và có vốn tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Về cơ cấu vốn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn như nguồn vốn
chủ sở hữu, vốn được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, các quỹ của xí nghiệp,
vốn đi vay của các tổ chức tín dụng; vốn đi chiếm dụng của khách hàng. Mỗi
loại vốn phản ánh tính chất và nguồn hình thành khác nhau. Thực tế hiện nay
cần đi sâu xem xét công tác quản lý vốn của DN chủ yếu là các loại vốn trong
thanh tốn như cơng nợ phải thu, các khoản nợ phải trả trong đó có nợ vay
ngân hàng. Bởi lẽ những khoản nợ này chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu cơng tác quản lý tốt thì khả năng
phát sinh những khoản nợ này chỉ tồn tại trong thời gian nhất định và ngược
8
lại nếu công tác quản lý yếu kém (nợ từ các năm trước chuyển sang) thì cơng
nợ sẽ tăng lên. Vấn đề đặt ra là không cho phép DN để khách hàng chiếm
dụng vốn lâu ngày, chỉ được phép chiếm dụng trong thời hạn cho phép
khoảng trong vòng 1 tháng (khoảng 30 ngày).
Mơ hình của các DN khi đã được sắp xếp lại và tiến hành cổ phần hóa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt là hai hướng đi lâu dài trong tương lai của
mỗi DN. Để triển khai mô hình này đạt hiệu quả kinh tế cao địi hỏi phải có
nhiều yếu tố, chính sách tác động, trong đó đổi mới phương thức quản lý và
điều hành của Giám đốc DN giữ vai trò quyết định. Vốn là một trong những
yếu tố không thể thiếu được trong giai đoạn ban đầu khi tiến hành cổ phần
hóa, xác định giá trị DN. Như vậy cái gốc của vấn đề vẫn là bắt nguồn từ sản
xuất kinh doanh. Nếu sản xuất kinh doanh khá, sản phẩm cạnh tranh được với
thị trường thì khơng những có lợi nhuận mà vốn cũng được quay vòng nhanh,
ngược lại nếu sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì vốn sẽ bị ứ đọng. Để từng
bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN cần tiếp tục đẩy nhanh
tiến trình cổ phần hóa DN, kinh nghiệm cho thấy chỉ có cổ phần hóa thì vốn
mới được quản lý chặt chẽ hơn.
Nền kinh tế nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn do ảnh hưởng cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, song sản xuất vẫn đạt được những
thành tựu lớn, góp phần quyết định vào tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ
cấu kinh tế quốc dân.
Sản xuất liên tục tăng trưởng ở mức cao. Sự tăng trưởng và phát triển của
sản xuất góp phần cải thiện đáng kể nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa
dạng của toàn xã hội, khối lượng và chủng loại của sản phẩm xuất khẩu tăng,
tăng nguồn thu ngoại tệ để tiếp tục đầu tư. Ngày nay sản xuất trong nước
không những đáp ứng được nhu cầu trong nước, cạnh tranh với hàng nhập
9
khẩu mà bước đầu được bổ sung vào thị trường, thay thế cho hàng nhập khẩu
như ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy giặt, máy văn phịng...
Trong quản lí và sử dụng vốn cố định, một số doanh nghiệp đã thành công
trong việc tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư thay thế và đổi mới các
trang thiết bị hiện đại. Cùng với sự tăng lên của nguyên giá TSCĐ là sự tăng
lên của hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Về hiệu suất sử dụng vốn cố định,
doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng tăng.
Sử dụng vốn có hiệu quả làm cho nhu cầu về nguồn vốn của doanh nghiệp
giảm tương đối do đó sẽ cần ít vốn hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhất
định. Từ đó chi phí cho sử dụng vốn giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi
phí và tăng sức cạnh tranh của DNNN.
Phần lớn những sản phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân do DNNN
sản xuất toàn bộ hoặc chiếm tỉ trọng cao: sản xuất điện 99,9%, sản xuất than
97,4% máy cơng cụ 100%,bia 70,6%...
Tóm lại DNNN giảm về số lượng DN nhưng khả năng tích luỹ tăng lên,
quy mô mở rộng, năng lực của một số ngành quan trọng được bổ sung sản
xuất kinh doanh phát triển và đang nâng cao dần hiệu quả.
4. Những tồn tại cần khắc phục trong sử dụng vốn kinh doanh
Mặc dù trong thời gian qua các DNNN liên tục có những cố gắng vượt
bậc nhưng việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của vẫn còn bộc lộ nhiều
yếu kém.
Thứ nhất, mặc dù đã có nhiều chú trọng đầu tư cho vùng sâu vùng xa,
vùng có nhiều khó khăn nhưng số vốn đầu tư cho các vùng này còn nhỏ so
với yêu cầu phát triển kinh tế nên chưa tạo được đà thúc đẩy cho sự phát triển.
Thứ hai, trong đầu tư xây dựng cơ bản mới chú trọng xây dựng mới, chưa
quan tâm đến thiết bị nên chưa phát huy được hiệu quả đầu tư, đặc biệt trong
10
giai đoạn hiện nay trang thiết bị trong một số thiết bị quá lạc hậu và xuống
cấp ngiêm trọng không đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống nhân dân
Thứ ba, là trình độ quản lý của cán bộ quản lý DN còn nhiều bất cập,
nhiều khi sự yếu kém của DN do chính những sai phạm của người lãnh đạo.
Có những DN dùng vốn vay ngắn hạn để thanh tốn cơng nợ, mua bất
động sản hoặc dùng vào việc khác sai mục đích sử dụng vốn mà khơng quan
tâm đến nguyên tắc tín dụng.
Thứ tư, những tồn tại trong quản lý và sử dụng tài sản cố định TSCĐ
trong các DN đã được khấu hao gần hết mà việc đầu tư trở lại để nâng cấp cải
tạo các tài sản cố định này lại rất ít, nhất là máy móc thiết bị dùng cho sản
xuất. Vì vậy, giá trị còn lại của TSCĐ trong các DN chỉ bằng 46% nguyên
giá. Điều này cho thấy TSCĐ trong các DN chậm được đổi mới. Nguyên nhân
của việc chậm đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ trong các DNNN là do thiếu
vốn.
Thứ năm, còn tồn tại nhiều bất cập trong quản lý và sử dụngvốn lưu động.
Vốn lưu động thường xuyên của các DN thường âm. Điều này cho thấy một
phần nợ ngắn hạn được DN sử dụng cho tài sản cố định, vì vậy DN phải dùng
một phần tài sản cố định để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, tài
sản huy động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân
thanh toán của DN mất thăng bằng. Bên cạnh đó các DN cịn sử dụng vốn dài
hạn để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, điều đó đã làm tăng chi phí vốn giảm lợi
nhuận của DN. Tóm lại, việc sử dụng vốn vay của DN nhiều khi không được
sử dụng đúng mục đích, tình trạng này là phổ biến hiện nay trong các DNNN.
Việc cấp phát vốn cho các DNNN từ nguồn ngân sách đang dần bị cắt
giảm. Do đó, các DN tìm đến nguồn vốn vay ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên
việc vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là cần thiết nhưng phải được
cân nhắc kỹ lưỡng và sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. Nhưng hiện nay
11
việc xác định nhu cầu vốn chưa được quan tâm đúng mức, huy động chưa hợp
lý, sử dụng lại kém hiệu quả do đó tỉ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn là rất
cao. Vì vậy, các DN khơng độc lập về mặt tài chính, nguy cơ bị phá sản đối
với nhiều DNNN hiện nay là rất cao. Giải pháp cho vấn để này hiện nay đang
là vấn đề bức xúc.
5. Nguyên nhân của những hạn chế sử dụng vốn kinh doanh
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực đã
tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của hầu hết các DN, nhất là đối
với những DN có hoạt động xuất khẩu.
Việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn hơn do sản phẩm bị cạnh
tranh gay gắt. Vì vậy các DN phải giảm giá bán, như sản phẩm của xí nghiệp
điện cơ thống nhất, dệt len mùa đông, công ty dệt kim Hà Nội...
Mặc dù đã có nhiều yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm, các DN vẫn phải
trích khấu hao cơ bản cao để trả nợ vay vốn đầu tư khiến cho giá thành sản
phẩm bị đội lên, gây khó khăn cho việc tiêu thụ.
Vốn lưu động thiếu do vậy các DN phải vay ngân hàng thêm vào đó phải
nộp tiền thuê đất cho nhà nước.
Một số DN chưa năng động để mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là các
tỉnh xa các vùng nơng thơn.
Các cơng trình đầu tư mới bằng nguồn vốn tín dụng nhà nước gần đây có
chiều hướng giảm do vốn tín dụng có đầu tư hạn hẹp, thủ tục còn nhiều phức
tạp, lãi suất chưa hấp dẫn... Trong khi đó, đầu tư từ các nguồn vốn lưu động
khác thông thường quy mô nhỏ, chỉ có tính chất bổ sung thiết bị, do vậy chưa
tạo ra được năng lực sản xuất mới, chưa phát huy hết năng lực sẵn có về đầu
tư.
Một số DN đầu tư không đúng hướng làm giảm hiệu quả của vốn kinh
doanh.
12
Các DN còn để khách hàng chiếm dụngvốn trong khi vốn này lại là vốn
vay dẫn đến phải trả lãi quá hạn.
13
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG CÁC DNNN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Giải pháp chung
Cùng với việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
nước thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN là khâu quan
trọng.
Trước hết, đối với DNNN, kiên quyết xóa bỏ các loại bảo hộ bất hợp lý
như khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cấp vốn tín dụng ưu đãi tràn lan đối với các
hoạt động kinh doanh của DNNN. Thực hiện đầu tư vốn thông qua các Công
ty đầu tư tài chính của Nhà nước. Từ thực tế hiện nay, vẫn cịn nhiều vướng
mắc về cơ chế chính sách trong quá trình thực hiện chưa được tháo gỡ, tiến độ
thực hiện chậm, hiệu quả hoạt động của nhiều DNNN còn thấp, tình trạng thất
thốt, lãng phí và tham nhũng chưa được khắc phục.
Thứ hai, trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước cịn nhiều khó khăn
phải giải quyết nhu cầu chi tiêu lớn cho an ninh quốc phòng và các nhu cầu
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội khác nên việc trợ giúp cho các DN cũng rất
hạn hẹp. Bản thân các ngân hàng thương mại cũng là DN nên nguồn vốn cho
vay cũng là nguồn vốn huy động. Nếu DN khơng trả được nợ thì ngân hàng
cũng sẽ khơng có vốn để quay vịng và ngược lại. Nên DN phải nêu cao tinh
thần tự lực cánh sinh là chính, tận dụng mọi nguồn thu và huy động vốn từ
nhiều nguồn để giảm bớt những áp lực khó khăn nói chung.
Thứ ba, đối với các DNNN đã, đang và sẽ sắp xếp lại để cổ phần hóa, các
ngân hàng thương mại chủ động tham gia xây dựng và quyết định phương án
sắp xếp lại DNNN với vai trò là chủ nợ, phù hợp với chính sách và giải pháp
tiếp tục đổi mới DNNN. Đồng thời, tiếp tục mở rộng đầu tư vốn tín dụng để
14
giúp cho các DN đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn trung dài hạn để mua
sắm các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và xây dựng nhà xưởng
để DN có đủ sức cạnh tranh cao, phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững
trong q trình hội nhập quốc tế.
Thứ tư, đối với tín dụng ngân hàng cần tập trung đầu tư vốn vào các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có dự án khả thi và có khả
năng trả nợ.
Thứ năm, tăng cường đơn đốc thu hồi nhanh vốn nhanh, thực hiện phương
thức "tiền vào hàng ra, tiền trao cháo múc" hạn chế tối đa nhất các khoản vốn
đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng trong thanh toán. Tiếp tục đầu tư đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó tạo
ra lợi nhuận trong DN, nâng cao đời sống của người lao động.
Thứ sáu là phát triển mạnh các DN vừa và nhỏ, khuyến khích đầu tư cho
các DN tư nhân, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cần phát triển
mạnh mẽ các mơ hình DN tư nhân, mơ hình này rất thích hợp với nền kinh tế
thị trường ở nước ta.
2. Một số đề xuất kiến nghị
2.1 Đối với Nhà nước
Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư có hiệu quả, trong điều kiện sản
xuất kinh doanh có lãi được chủ động trích khấu hao tài sản cao.
Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tăng tỉ lệ chi phí khuyến mại,
quảng cáo, đồng thời giảm giá thuế đất và khơng thu thuế vốn.
Chính phủ cần giành một tỉ lệ thoả đáng vốn tín dụng ưu đãi cho các DN
vay, đồng thời hạ lãi suất.
Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ giúp các DN thuận lợi trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
15
Nhà nước nên tăng cường những biện pháp chống buôn lậu, sản xuất hàng
giả trốn thuế tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các
doanh nghiệp. Nhanh chóng hình thành và phát triển thị trường chứng khoán,
thị trường vốn, đưa thị trường vào hoạt động ổn định và có sự kiểm sốt chặt
chẽ của pháp luật.
Đối với cơ quan quản lí cấp trên trong những năm gần đây các DN được
quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh làm trên nghĩa vụ đối
với nhà nước.
2.2 Đối với Doanh nghiệp
Hiện nay, trong các DN cịn tồn đọng nhiều hàng hố tồn kho, các DN cần
nhanh chóng giải phóng lượng hàng này để thu hồi vốn để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
Lãnh đạo DN cần mạnh dạn hơn trong việc bố trí,sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, chăm lo cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời có biện
pháp cải thiện tốt mơi trường làm việc cho người lao động, tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên tham gia hăng say sản xuất .
Xuất phát từ sử dụng tài sản cố định của DNNN là hiệu quả sử dụng tài
sản cố định còn thấp chưa khai thác tối đa cơng suất của máy móc thiết bị.
Mặc dù có sự tăng lên nguyên giá tài sản cố định nhưng tốc độ tăng hiệu suất
sử dụng lại thấp hơn tốc độ tăng quy mô tài sản cố định, chứng tỏ DN chưa sử
dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư và tài sản cố định.
Một trong các yếu tố có thể đảm bảo cho DN thu hồi đủ vốn đầu tư là phát
huy năng lực hiện có về đầu tư mà cụ thể là khai thác tối đa công suất thiết bị.
Muốn vậy, các DN phải đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tìm kiếm mở rộng thị
trường tiêu thụ, tìm những khách hàng mới. Thực tế cho thấy, trong thời gian
qua hoạt động sản xuất của các DNNN diễn ra khơng đều, ít ổn định,tình
16
trạng sản xuất khi thì thong thả, cầm chừng, khi thì vội vã khẩn trương gây
nên những lãng phí về sức người, sức của. Nhất là các DN thuộc ngành da
giày, ngành dệt may, nhành sản xuất thực phẩm, đồ uống. Sản phẩm do ngành
da giày sản xuất ra hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại do nhiều
hãng, nhiều DN khác nhau sản xuất. Thị trường trong nước thì hạn hẹp, trong
khi đó thị trường nước ngồi rất rộng lớn nhưng lại cạnh tranh gay gắt. Do
vậy, để thu hút được một khách hàng nào đó cho DN đã khó mà giữ lại thành
khách hàng truyền thống lại càng khó. Chẳng hạn mặt hàng giày da cũng như
các loại giày vải có những đặc điểm khác nhau so với các sản phẩm tiêu dùng
khác. Thông thường sản phẩm này nhu cầu tiêu dùng của xã hội vào mùa
đông htường cao hơn mùa kè và trong những tháng này cac DN sản xuất liên
tục thậm chí 3 ca / 1 ngày. Nhưng sang mùa hè, do thời tiết nóng nực nhu cầu
mặt hàng này giảm xuống rất nhiều, nhất là trong nước, khiến cho thị trường
tiêu thụ vốn đã nhỏ bé lại cành trở nên eo hẹp hơn. Tốc độ tiêu thụ hàng hố
bị giảm sút, khơng có đơn giản, tốc độ sản xuất chậm lại thậm chí có tháng
khơng có việc làm máy móc thiết bị lúc đó để không hoặc sử dụng không hết
công suất, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường không ổn định làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất sử
dụng TSCĐ. Để khắc phục tình trạng này một mặt các DN cần nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đẩy mạnh công tác Marketing (khâu này
hiện nay rất yếu trong các DNNN), mặt khác tích cực tìm kiếm thị trường,
vươn ra thị trường xuất khẩu để ổn định sản xuất kinh doanh do thị trường
nước ngoài nhu cầu lớn. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu ln địi hỏi sản
phẩm chất lượng với mẫu mã đẹp đồng thời mức độ cạnh tranh lại cao hơn.
Đồng thời với việc mở rộng hơn nữa thị trường sản phẩm của DN, các DN
cần cân đối không để các khâu, các bộ phận phải chờ đợi nhau, gây lãng phí
17
thời gian, đảm bảo thực hiện các chế độ khuyến khích vật chất đối với người
quản lí và sử dụng tài sản cố định.
18
KẾT LUẬN
Với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường hiện nay các DN
muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất. Việc sử dụng vốn tại các DNNN mặc dù đã được chú trọng và đạt được
một số kết quả nhất định, song vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn trong thực
tế. Do đó vấn đề sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý và có hiệu quả là
hết sức thiết thực đối với DN, là điều kiện tiên quyết đối cho sự phát triển bền
vững của DN cũng như của nền kinh tế.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp.
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ.
4. Một số tài liệu trên internet.
20
MỤC LỤC
21
Danh mục viết tắt
Doanh nghiệp nhà nước ( DNNN )
Doanh nghiệp ( DN )
Tập đồn ( TĐ )
Tổng cơng ty ( TCT )
Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP )
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
Xuất nhập khẩu ( XNK )
Tổ chức tín dụng ( TCTD )
Tài sản cố định ( TSCĐ )