Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

tỷ giá hối đoái ở việt nam và tác động của các biện pháp điều chỉnh tỷ giá gần đây của ngân hàng nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 47 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI............................ 2
1. Khái niệm Tỷ giá hối đoái ................................................................................ 2
2. Tầm quan trọng của Tỷ giá hối đoái ................................................................ 2
3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến Tỷ giá hối đoái.......................................... 3
4. Một số công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái ....................................................... 6
CHƯƠNG II. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TỪ NĂM 2011
ĐẾN THÁNG 8/ 2015............................................................................................. 12
1. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI NĂM 2011 – 2012. ................................................................................... 12
1.1. Thực trạng Kinh tế - Xã hội Việt Nam năm 2011 – 2012. ........................... 12
1.2. Diễn biến tỷ giá hối đoái năm 2011 – 2012 ................................................. 13
1.3. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái của NHNN ........................................ 14
1.4. Hiệu quả các biện pháp điều chỉnh tỷ giá của NHNN. ................................. 17
2. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI NĂM 2013 – 2014 .................................................................................... 19
2.1. Thực trạng Kinh tế - Xã hội Việt Nam năm 2013 – 2014. ........................... 19
2.2. Diễn biến tỷ giá hối đoái năm 2013 – 2014................................................. 21
2.3. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái của NHNN ........................................ 23
2.4. Hiệu quả các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái của NHNN .................. 25
3. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TỪ 01/2015 – 08/2015 ............................................................................. 27
3.1. Thực trạng Kinh tế Việt Nam từ 01/2015 – 08/2015 ................................... 27
3.2. Diễn biến tỷ giá 8 tháng đầu năm 2015 ....................................................... 28
3.3. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá của NHNN ....................................................... 33
3.4. Hiệu quả các biện pháp điều chỉnh tỷ giá của NHNN................................. 35



CHƯƠNG III. NHẬN XÉT VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TỪ NĂM 2011
ĐẾN HẾT 08/2015 .................................................................................................. 38
1. Nhận xét chung về diễn biến Tỷ giá và biện pháp điều chỉnh Tỷ giá của
NHNN. .................................................................................................................. 38
2. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá hiệu quả nhất .................................................... 41
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 44


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TGHĐ: Tỷ giá hối đoái
2. NHNN: Ngân hàng nhà nước
3. NHTW: Ngân hàng Trung ương

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Ảnh hưởng của ngoại hối đến TGHĐ ........................................................... 8
Hình 2: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng đến lãi suất ............................... 9
Hình 3: Ảnh hưởng của chính sách tài khóa mở rộng đến lãi suất .......................... 10
Hình 4: Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lãi suất11
Hình 5: Biểu đồ diễn biến TGHĐ 9 tháng đầu năm 2013 ....................................... 22
Hình 6: Biểu đồ diễn biến TGHĐ đến 05/2015 ....................................................... 29
Hình 7: Biểu đồ diễn biến TGHĐ tổng hợp từ 01/2011 đến 05/2015 ..................... 38
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Diễn biến TGHĐ năm 2012........................................................................ 14


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày 7/5/2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã thông báo tăng tỷ giá tham chiếu
cho cặp tỷ giá USD/VND thêm 1% từ mức 21.458 lên 21.673 đồng. Tỷ giá được cho phép
giao dịch trong biên độ +/-1% xung quanh tỷ giá tham chiếu tức từ 21.456 – 21.890
VND/USD. Ngày 19/8, NHNN tiếp tục bất ngờ phá giá VND thêm 1%, nới biên độ tỷ
giá từ +/-2% lên +/-3% từ mức 21.673 VND/USD lên 21.890 VND/USD (mức điều chỉnh
tăng 1%).
Cùng với quyết định về việc tăng lương cơ bản, giá vay vốn ngân hàng cũng không
chịu đứng yên khi đã tăng trung bình 3,2% . Mặc dù quyết định giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp từ 22% xuống 20% trước đó, nhưng việc dự tính sẽ thêm 2 loại thuế gián thu mới
sẽ làm tăng giá cho các sản phẩm dịch vụ, gây mất sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
chính sân nhà. Sự việc lên đến đỉnh điểm khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Petrolimex
quyết định tăng giá xăng từ 15h chiều ngày 18/9.
Theo báo cáo chi phí của các doanh nghiệp được phát sóng sáng 20/9/2015 trên
VTV1, các doanh nghiệp sản xuất sẽ phải chịu phí tăng từ 10-15%, khi cả vốn vay ngân
hàng, giá cả các yếu tố đầu vào đồng loạt tăng. Trong khi giá của sản phẩm sẽ chịu ảnh
hưởng của các loại thuế mới, khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm chậm hơn. “Với quyết
định điều chỉnh tý giá hối đoái, các doanh nghiệp sẽ thiệt hại từ 5-10% doanh thu” - Vũ
Mai Hương, chủ tịch Chapter Lucky, BNI Hà Nội cho biết.
Qua đó có thể thấy, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng.
Vậy tỷ giá hối đoái là gì? Và tại sao nó lại quan trọng đến sự sống còn của nền kinh
tế? Trong phạm vi bài tiểu luận, nhóm tác giả hy vọng có thể đưa ra một cái nhìn khái
quát nhất về tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và tác động của các biện pháp điều chỉnh tỷ giá
gần đây của Ngân hàng Nhà Nước.

1


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

1. Khái niệm Tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại, đầu tư và các
quan hệ tài chính quốc tế… đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán
giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, hai đồng tiền mua bán
với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Như vậy, Tỷ giá là giá cả của
một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.
Ví dụ: Tỷ giá mua vào, bán ra đồng Đô la Mỹ của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam ngày 18/09/2015 là: USD/VND = 22.440/22.500
Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một đồng tiền có vai trò đồng tiền yết giá, còn đồng
kia đóng vai trò là đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó
thông qua một đồng tiền khác. Đồng đồng tiền yết giá là đồng tiền đứng trước và là 1 đơn
vị tiền tệ (cũng có thể là có hệ số chẵn 100 hay 1000). Đồng tiền định giá là đồng tiền
đứng sau và là một số đơn vị tiền tệ, thường thay đổi theo giá trị thị trường của đồng tiền
yết giá.
Ví dụ: 1 USD = 22.440 VND, trong đó USD là đồng tiến yết giá, VND là đồng tiền
định giá.
2. Tầm quan trọng của Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu : Thông qua tỷ giá,
nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế.
Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất khẩu của quốc gia đó
trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao.
Chẳng hạn, 1 lô hàng xuất khẩu trị giá 16.000 triệu VND. Thời điểm 1/2006 tỷ giá trên thị
trường USD/VND là 16.000 thì lô hàng này được bán trên thị trường quốc tế với giá 1
triệu USD. Thời điểm 12/2006 tỷ giá USD/VND 17.000 thì lô hàng này được bán với giá
16.000/17.000= 0,941 triệu USD, rẻ hơn ban đầu. Khi ấy, mức cầu mở rộng và khối
lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ gia tăng. Trong khi đó, giá hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở
nên đắt hơn, do đó hạn chế nhập khẩu.
Như vậy, sự tăng lên của tỷ giá làm nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, cán cân
thương mại và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện. Ngược lại, nếu giá của đồng nội


2


tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoái giảm) sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập
khẩu tăng lên và cán cân thanh toán trở nên xấu hơn.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (có thể do nhà nước chủ trương phá
giá tiền tệ để đẩy mạnh xuất khẩu chẳng hạn), tỷ giá hối đoái tăng lên làm giá hàng nhập
khẩu đắt hơn. Nếu hàng nhập khẩu để trực tiếp tiêu dùng thì làm tăng chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) trực tiếp. Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất thì làm tăng chi phí sản xuất và
dẫn tới tăng giá thành sản phẩm. Kết quả cũng là sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng. Vì
vậy, lạm phát có thể xảy ra. Nhưng khi tỷ giá tăng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu
được lợi và phát triển, kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước nói
chung, nhờ vậy thất nghiệp giảm và nền kinh tế tăng trưởng.
Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ tăng lên), hàng nhập khẩu từ
nước ngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế, nhưng lại dẫn tới sản xuất thu
hẹp và tăng trưởng thấp.
Tóm lại, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến quan hệ kinh tế đối
ngoại, tình trạng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp. Khi
điều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước phải xem xét
nhiều mặt, tính toán đến nhiều tác động khác nhau, trái chiều nhau của tỷ giá. Mặt khác
còn phải cảnh giác đối phó với nạn đầu cơ tiền tệ trên thế giới có thể làm cho nội tệ bất
ngờ lên giá hoặc hạ giá do tác động của sự di chuyển các luồng vốn ngoại tệ gây ra làm
cho nền kinh tế trong nước không ổn định.
3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến Tỷ giá hối đoái.
3.1. Tình hình lạm phát trong và ngoài nước
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn lạm phát ở nước ngoài, hàng hóa trong nước
sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu
hàng hóa ngoại nhập và sụt giảm nhu cầu hàng hóa nội địa. Sự thay đổi nhu cầu hàng hóa
này sau đó được chuyển dịch sang thị trường ngoại hối làm tăng cầu và giảm cung ngoại

tệ. Kết quả là ngoại tệ lên giá so với nội tệ, hay tỷ giá gia tăng.
3.2. Lãi suất

3


Phần lớn các nhà đầu tư với qui mô lớn trên thị trường như các tập đoàn, các công ty
đa quốc gia có thể chuyển đổi đầu tư một cách dễ dàng giữa các đồng tiền khác nhau khi
tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền này có chiều hướng thay đổi. Vấn đề quan trọng được
đặt ra là cần phải so sánh đối chiếu thu nhập đầu tư từ các đồng tiền khác nhau để có thể
chắc chắn rằng họ có thể họ có thể thu được kết quả đầu tư tốt nhất. Thông thường các
nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào đồng tiền có lãi suất cao, được thực hiện bằng cách
khá phổ biến là đi vay đồng tiền có lãi suất thấp chuyển đổi sang đồng tiền có lãi suất cao,
sau đó đầu tư đồng tiền lãi suất cao bằng nhiều hình thức nhằm hưởng lợi nhuận do chênh
lệch lãi suất của hai đồng tiền. Điều này sẽ tạo nên sự thay đổi cung cầu ngoại tệ trên thị
trường từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá. Vì thế nhà đầu tư ngày càng quan tâm so sánh giữa
thu nhập do chênh lệch lãi suất mang lại phải lớn hơn sự gia tăng tỷ giá trong suốt thời
gian đầu tư. Đối chiếu, so sánh lãi suất của các đồng tiền khác nhau theo phương cách
như trên là kỹ thuật quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
Tuy nhiên trong suốt thời đầu tư hay cho vay… tỷ giá biến động tăng hoặc giảm sẽ
tác động đến gia tăng thu nhập hoặc lỗ, nhà đầu tư bị rủi ro do sự gia tăng tỷ giá lớn hơn
thu nhập do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Trên thực tế, thông thường đồng tiền có
lãi suất cao có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có nhiều nhà đầu tư mua đồng tiền có lãi
suất cao để cho vay nhằm thu lãi nhiều hơn.
Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất ngoại tệ thì tài sản tài chính
nội địa trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn tài sản tài chính nước ngoài. Điều này khiến
các nhà đầu tư phải tái cấu trúc lại danh mục đầu tư đưa đến hệ quả là dòng vốn chảy ra
khỏi thị trường vốn nước ngoài và chảy vào thị trường vốn nội địa. Sự thay đổi các dòng
vốn đầu tư này sau đó cũng được chuyển dịch sang thị trường ngoại hối làm giảm cầu và
tăng cung ngoại tệ. Kết quả là đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, hay tỷ giá

giảm.
Chẳng hạn, khi Việt Nam nâng cao lãi suất tiền gửi hơn các nước trong khu vực thì
lượng ngoại tệ sẽ chạy vào Việt Nam để mua các tín phiếu ngắn hạn, do đó sẽ làm cho
cung ngoại tệ và đồng thời cũng làm giảm nhu cầu ngoại tệ xuống. Tỷ giá hối đoái do đó
cũng giảm xuống. Tuy nhiên điều này có thực sự xảy ra hay không còn phụ thuộc vào
điều kiện và môi trường kinh doanh của Việt Nam có đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư

4


hay không, bởi vì các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ đầu tư mà
còn rất quan tâm đến yếu tố an toàn vốn đầu tư.
3.3. Ngang giá sức mua
Ngang giá sức mua chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối của hai đồng
tiền, được tính toán bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt hàng ở hai nước khác
nhau được tính theo đồng tiền của hai nước. Nếu cùng một số tiền ngang nhau người ta
mua được một lượng hàng ngang nhau ở mọi nước thì như vậy mậu dịch quốc tế sẽ không
có lãi và không kích thích ngoại thương phát triển, điều đó có nghĩa là, các đồng tiền đều
ở trong tình trạng ngang nhau về sức mua.Vì vậy cần phải hiểu nền tảng của ngang giá
sức mua được thể hiện: Nếu như một mặt hàng ở trong quốc gia này rẻ hơn thì xuất khẩu
mặt hàng đó sang nước khác giá đắt hơn thì sẽ có lời hơn, và ngược lại nếu một mặt hàng
trong quốc gia sản xuất đắt hơn so với thị trường nước ngoài thì tốt hơn hết nên nhập
khầu mặt hàng đó sẽ có lợi nhuận hơn. Vấn đề này là lý giải sự chênh lệch về giá cả của
cùng một mặt hàng ở các nước khác nhau trên thế giới, nước nào có lợi thế kinh tế tốt hơn
sẽ có điều kiện thuận lợi sản xuất ra hàng hóa với chi phí thấp, sẽ là cơ hội để các nước
này đẩy mạnh xuất khẩu và ngược lại kích thích nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất
trong nước giá cao hơn. Sự gia tăng thương mại mậu dịch thế giới dẫn đến thực hiện
khoản thu chi ngoại tệ, từ đó làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường và tác
động đến tỷ giá hối đoái.
3.4. Cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái. Tình trạng
của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại hối, do đó nó
tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về nguyên tắc, nếu cán cân thanh
toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, từ đó
làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế thiếu
hụt có thể dẫn đến cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối, từ đó tỷ giá hối đoái có xu
hướng tăng. Trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại có tác động cực kỳ
quan trọng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái mà các nhà kinh tế đều công nhận. Đây là
nhân tố cơ bản đứng sau lưng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện của mỗi nước
và trong từng giai đoạn phát triển, các cán cân khác cũng có vai trò rất lợi hại, ví dụ như

5


cán cân giao dịch vốn. Cụ thể ở điều kiện của Việt Nam trong những năm gần đây, đầu tư
trực tiếp nước ngoài tăng nhanh tạo nên dòng chảy ngoại tệ vào trong nước rất lớn thể
hiện trong tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế, từ đó tác động lên cung ngoại
hối và tỷ giá hối đoái.
3.5. Vai trò của Chính phủ
Chính phủ thông qua ngân hàng Trung ương có thể can thiệp vào thị trường ngoại
hối. Sự can thiệp này thực hiện bằng việc bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng
lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá nhằm đạt mục
tiêu chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.
3.6. Những kỳ vọng về tỷ giá hối đoái trong tương lai
Yếu tố tâm lý là một yếu tố chủ yếu dựa vào sự phán đoán từ các sự kiện, tình hình
chính trị, kinh tế của các nước và thế giới có liên quan. Chẳng hạn, mức thu nhập thực tế
(mức độ tăng GNP thực tế) tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập
khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên. Tăng
trưởng hay suy thoái kinh tế cũng có ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế trong
thời kỳ tăng trưởng nhanh, nhu cầu về ngoại tệ tăng và lúc đó giá ngoại tệ có xu hướng

tăng. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, khủng hoảng, nhu cầu về ngoại tệ giảm
làm cho giá ngoại tệ có xu hướng giảm.
Tỷ giá hối đoái là giá quốc tế, do đó những sự kiện kinh tế, chính trị trên thế giới
cũng sẽ gây ảnh hưởng rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn như sự kiện ở Mỹ xảy
ra vào tháng 9/2001 hay chiến tranh Iraq tháng 3/2003 vừa qua đã làm khuynh đảo thị
trường hối đoái thế giới, giá USD đã giảm đáng kể.
Ngoài ra, Tỷ giá hối đoái cũng chịu ảnh hưởng từ những nhân tố khác như khủng
hoảng kinh tế, tín dụng, chiến tranh, thiên tai,…
4. Một số công cụ điều chỉnh tỷ giá hối đoái
4.1. Nhóm công cụ trực tiếp
a) Giảm giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là một biện pháp mang tính tình thế của NHTW nhằm giảm giá trị
của đồng nội tệ (chính thức hạ thấp giá trị của đồng tiền trong nước so với ngoại tệ), làm

6


cho TGHĐ tăng lên. Ví dụ: tháng 12 năm 1971, Chính phủ Mỹ chính thức phá giá USD
với mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi phá giá ) lên 2,605
USD, hay sức mua của một USD giảm từ 0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập khẩu hàng
hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho TGHĐ bớt căng thẳng.
Tuy nhiên, phá giá tiên tệ thường gây tác động tiêu cực đối với thị trường ngoại hối. Kinh
nghiệm của các nước cho thấy, biện pháp này chỉ thành công khi mà nền kinh tế có tiềm
năng kinh tế vững chắc.
b) Nâng giá tiền tệ
Nâng giá tiền tệ là một công cụ ngược lại so với công cụ phá giá tiền tệ. Đây là Đây
là việc NHTW chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, làm cho
TGHĐ giảm xuống. Nâng giá tiền tệ chỉ thực hiện khi giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu
được đánh giá là có giá thấp hơn giá của thị trường thế giới; hạn chế xuất khẩu nhằm cân

bằng cán cân thương mại quốc tế tránh được sức ép của các nước khác trong thương mại
mậu dịch quốc tế hoặc tăng khả năng nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu, kiềm chế lạm phát.
Những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá “nóng” muốn làm giảm bớt sự phát triển
“nóng” của nền kinh tế thì thường dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư trong
nước và tăng cường chuyển nguồn vốn ra nước ngoài.
c) Công cụ ngoại hối
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán
ngoại hối trên thị trường mở, đây là một công cụ có tác động mạnh và trực tiếp đến
TGHĐ nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể đã đề ra.Cụ thể:
Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm cung ngoại
hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị
trường và kéo tỷ giá giảm xuống.
Khi tỷ giá giảm xuống , NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối trên
thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường
dẫn tới TGHĐ sẽ tăng lên.
Can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán trên thị trường ngoại hối còn
có tác động trực tiếp tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả, lạm phát…).

7


Công cụ này được dùng để phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW để giảm thiểu sự tác
động không tốt của công cụ này tác động tới nền kinh tế. Một hình thức khác của chính
sách công cụ ngoại hối đó là việc thành lập quỹ bình ổn hối đoái. Nhà nước sẽ thành lập
quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn,
chủ động mua vào bán ra ngoại tệ để kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về
ngoại hối trên thị trường, nhằm mục đích điều chỉnh tỷ giá.

S0
i0


S1
D1

i1
D0

Hình 1: Ảnh hưởng của ngoại hối đến TGHĐ

Khi ngoại tệ vào nhiều, thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ
mất giá của đồng ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp ngoại tệ đi ra nước ngoài, quỹ
bình ổn tỷ giá tung ngoại tệ ra bán để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng. Tuy nhiên để thực hiện
tốt công cụ này thì vấn đề quan trọng ở đây là NHTW phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu
cán cân thanh toán của một nước bị thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để
thực hiện phương pháp này.
4.2. Các công cụ gián tiếp
a) Công cụ lãi suất chiết khấu
Đây là công cụ gián tiếp thường sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trên thị trường. Lãi
suất chiết khấu được đánh giá là công cụ hiệu quả nhất trong chính sách điều chỉnh
TGHĐ. Cơ chế tác động đến TGHĐ của lãi suất chiết khấu: khi TGHĐ đạt đến mức báo
động cần phải can thiệp thì NHTW tiến hành điều chỉnh lãi suất chiết khấu. Khi lãi suất
chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường. Từ đó làm
dịch chuyển các dòng vốn quốc tế làm thay đổi cán cân thanh toán quốc tế (tài khoản vốn,
tài khoản vãng lai …) hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng
vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi vốn của mình

8


sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi TGHĐ. Cụ thể lãi suất tăng

dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong
nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của
mình sang nội tệ để thu lãi suất cao hơn do tác động đó ảnh hưởng đến cung cầu nội –
ngoại tệ làm cho tỷ giá sẽ giảm (nội tệ tăng) và ngược lại muốn tăng tỷ giá, giảm giá trị
đồng nội tệ sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu.
Tuy nhiên, lãi suất do cung cầu của vốn vay quyết định. Còn tỷ giá thì do quan hệ
cung cầu về ngoại tệ quyết định. Điều này có nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá
và lãi suất là không giồng nhau, do vậy biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo
biến động của tỷ giá. Công cụ lãi suất chiết khấu được sử dụng để điều chỉnh TGHĐ
trong ngắn hạn.
b) Chính sách tài khóa của Chính phủ
Các chính sách tài chính của Chính phủ cũng là một trong những công cụ trong
chính sách điều chỉnh TGHĐ. Tùy thuộc điều kiện nền kinh tế cụ thể mà chỉnh phủ có sự
điều chỉnh TGHĐ phù hợp, tập trung vào sự phối hợp của chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ:
Trong trường hợp TGHĐ cố định và có sự di chuyển vốn hoàn hảo:

S0
i0

S1

i1
D

Hình 2: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng đến lãi suất

Nếu như Chính phủ muốn duy trì TGHĐ cố định thì cần phải có một quỹ dự trữ
ngoại hối đủ mạnh để can thiệp mạnh mẽ vào cung cầu thị trường ngoại hối. Nếu có sự
gia tăng về cầu ngoại tệ thì NHTW tiến hành bán ngoại tệ, làm giảm quỹ dự trữ ngoại tệ

để ổn định tỷ giá và ngược lại cầu nội tệ tăng sẽ làm gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ. Tuy
nhiên với chính sách TGHĐ cố định thì chính sách tiền tệ của ngân hàng trug ương tỏ ra

9


kém hiệu quả, nếu như thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, làm cho cung tiền tăng
(S0S1) khiến cho lãi suất trên thị trường giảm (i0 i1). Mà lãi suất giảm kéo theo hiệu
ứng là các nhà đầu tư nước ngoài lấy ngoại tệ trên thị trường đầu tư ra nước ngoài, do vậy
mức cung tiền có xu hường trở lại nhưng thị trường cung mất một lượng lớn ngoại tệ. Nếu
như chính sách tiền tệ không có hiệu quả thì chính sách tài khóa lại tỏ ra có hiệu quả cao.
Nếu Chính phủ thực hiện chính sách tài khoán mở rộng làm cho cầu tiền (D0D1) trong
nền kinh tế tăng lên kéo theo lãi suất tăng (i0 i1) có tác dụng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào, tăng dự trữ ngoại hối, làm tăng mức cung tiền. Mức cung tiền tăng (S0S1) lên
kéo mức lãi suất về cân bằng (i1 i0). Như vậy chính sách tài chính tỏ ra hiệu quả trong
duy trì tỷ giá ổn định.

S0
i0

S1
D1

i1
D0
Hình 3: Ảnh hưởng của chính sách tài khóa mở rộng đến lãi suất

Trong trường hợp TGHĐ linh hoạt và sự di chuyển vốn hoàn hảo:
Trong chính sách TGHĐ linh hoạt, cung cầu ngoại tê trên thị trường ngoại hối sẽ
định đoạt giá trị của đồng nội tệ; cầu ngoaị tệ tăng, thì đồng nội tệ mất giá, ngược lại cung

ngoại tệ tăng (S0S1) thì đồng nội tệ lên giá. Nếu NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng thì cung tiền tăng lên làm cho lãi suất giảm xuống (i1 i0), cầu ngoại tệ tăng lên do
có xu hướng chuyển dịch vốn ra nước ngoài. Thay vì bán dự trữ ngoại tệ thì NHTW để
nội tệ giảm giá. Điều này khiến xuất khẩu tăng lên làm cầu ngoại tệ tăng, đường D tăng
lên (D0D1) làm lãi suất đạt mức lãi suất ban đầu. Do vậy làm giảm áp lực phá giá tiền
tệ.

10


S0
i0

S1
D1

i1
D0
Hình 4: Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lãi suất

Nếu Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng thi lãi suất trên thị trường có
xu hướng tăng lên (i0 i1) và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Kết quả là tiền nội tệ lên
giá, nhập khẩu tăng, xuất khẩu, đường cầu tiền có xu hướng giảm xuống do Chính phủ
phải cắt giảm chi tiêu để giảm bớt sự gia tăng nhập khẩu.

11


CHƯƠNG II. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 ĐẾN

THÁNG 8/ 2015
1. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NĂM 2011 – 2012.
1.1. Thực trạng Kinh tế - Xã hội Việt Nam năm 2011 – 2012.
Do thực trạng kinh tế có nhiều yếu tố biến động, tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn
2011-2012 cũng không ổn định. Bằng những tác động của nền kinh tế cả từ phía thế giới
cho đến trong nước, các yếu tố kinh tế xã hội đó đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể và
buộc ngân hàng nhà nước phải sử dụng các công cụ của mình để điều chỉnh lại tình hình
tỷ giá Việt Nam Đồng. Sau đây là những thông tin kinh tế xã hội chủ yếu gây tác động
giai đoạn 2011-2012.
Năm 2011
Nửa đầu năm 2011, lạm phát tăng rất cao có lúc lên đến gần 20%, cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới bắt đầu ảnh hưởng và tác động lên nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời,
luồng đầu tư gián tiếp vào Việt Nam bắt đầu giảm do ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế
giới. Tỷ giá VND/USD tăng từ đầu năm 2011 do những biện pháp của Chính phủ trong
việc kiềm chế lạm phát, cụ thể là các chính sách tăng lãi suất cơ bản, tăng lãi suất cấp
vốn, phát hành tín phiếu bằng Việt Nam đồng. Do đó, giá VND tăng so với USD, người
dân mua vàng, nhà đầu tư nước ngoài bán USD lấy VND, không nắm giữ nhiều USD nữa.
Các NHTM một mặt phải chạy đua lãi suất với nhau, diễn ra một cuộc cạnh tranh gay gắt
nhằm thu hút lượng VND để đủ tiền mua tín phiếu bắt buộc của NHNN, mặt khác phải
cầu cứu NHNN mua bớt ngoại tệ để khai thông dòng chảy cho đồng USD, giải ngân để
lấy tiền đồng hỗ trợ thanh khoản khi cung vốn cạn dần.
Cuối tháng 9 năm 2011, các nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng khối lượng cổ
phiếu và trái phiếu trên 2 sàn giao dịh của Việt Nam mà chủ yếu là để mua USD nên
gây sức ép lên tỷ giá, các ngoại tệ mạnh trên thế giới đều mất giá so với USD nhất là
Chính phủ Mĩ can thiệp vào thị trường tài chính ngăn chặn cuộc khủng hoảng làm cho
USD tăng giá trở lại, dẫn đến giá giá USD tăng lên.
Năm 2012

12



Tháng 1/2012: Ngân hàng áp dụng cơ chế bù lãi suất bằng Việt Nam Đồng. Vào
những ngày đầu tháng 1/2012 nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp đã giảm
hẳn sau khi các NH áp dụng chương trình vay vốn được bù 4% lãi suất. Cơ chế bù lãi suất
chỉ áp dụng cho các trường hợp vay vốn bằng VND, không áp dụng cho trường hợp vay
vốn bằng USD. Các doanh nghiệp đã tính toán, vay USD vừa phải lo lắng về biến động tỷ
giá lại không được bù lãi suất. Từ đó, doanh nghiệp đã dừng vay vốn bằng USD để
chuyển sang vay VND, số đã vay đến hạn trả nợ, không vay thêm làm số dư vốn vay USD
giảm. Đầu ra của USD ở nước ngoài bị thu hẹp dần. Như vậy, gói kích cầu đã làm cho cầu
đồng nội tệ tăng vì các NHTM cần VND để cho vay theo nên lãi suất huy động VND
tăng, làm cho giá VND tăng. Đồng thời, gói kích cầu cũng làm cho nhu cầu USD giảm,
lãi suất huy động USD giảm, làm cho giá USD giảm.
Cuối năm, từ tháng 10 đến cuối tháng 11/2012, tỷ giá biến động rất dữ dội, giá USD
tăng mạnh, trên thị trường tự do có lúc đạt đỉnh 20000 đồng/USD và 19750 đồng/USD
trên thị trường liên ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do hiện tượng găm giữ ngoai
tệ của người dân, các doanh nghiệp thì vì sợ tỷ giá sẽ tiếp tục tăng nên mặc dầu chưa đến
kỳ hạn trả nợ nhưng đã mua sẵn ngoại tệ để chuẩn bị cho việc trả nợ. Điều đó đã làm cho
cầu ngoại tệ tăng cao gây ảnh hưởng tỷ giá. Ngoài ra, do tâm lý bất ổn của người dân và
các doanh nghiệp nên họ lựa chon găm giữ ngoại tệ.
1.2. Diễn biến tỷ giá hối đoái năm 2011 – 2012
Giai đoạn 2011-2012 đánh dấu sự phản ứng trong chính sách tỷ giá VND/USD ở
Việt Nam.
Tháng 2/2011, Chính phủ đã phải thực hiện các biện pháp hành chính nhằm giữ ổn
định tỷ giá. Mức đỉnh điểm tỷ giá trên thị trường tự do có thời điểm lên tới 22.500
VND/USD, cao hơn tỷ giá chính thức tới 1.500 đồng so với tỷ giá chính thức. Chính phủ
đã yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng và ”siết” lại các hoạt
động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Những giải pháp có phần hành chính trên đã
khiến thị trường ngoại hối tự do thu hẹp, tỷ giá tự do giảm về quanh ngưỡng 20.530 20.630 VND/USD trong quý II, thậm chí từ cuối tháng 6 giao dịch thấp hơn tỷ giá bình
quân của các ngân hàng thương mại.

Năm 2012 - tỷ giá khá ổn định

13


Theo Tổng cục Thống kê, nếu như tỷ giá VND/USD tăng cao trong năm 2008-2010
(năm 2008 tăng 6,31%, năm 2009 tăng tới 10,07%, năm 2010 tăng 9,68%), thì năm 20112012 lại giảm xuống rất thấp. Cụ thể: năm 2011 chỉ tăng 2,2%; năm 2012 chỉ còn tăng
0,96%. Năm 2012 được phân rõ hai thái cực, nửa đầu năm, tỷ giá VND/USD có xu hướng
tăng nhẹ, trong khi 6 tháng cuối năm lại điều chỉnh giảm.

Bảng 1: Diễn biến TGHĐ năm 2012

Đây là một hiện tượng ngược lại diễn biến tỷ giá trên thị trường trong những năm
xáo trộn (2008-2011) khi tỷ giá luôn biến động theo chiều hướng tăng dần từ đầu năm đến
cuối năm. Điều đáng nói, quy luật biến động mạnh của tỷ giá vào những tháng cuối năm,
kèm với sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do thường ở mức khá
cao đã không tái hiện trong năm 2012. Mặc dù, cuối tháng 8, đầu tháng 9/2012, tỷ giá tự
do nhích lên và bỏ xa thị trường chính thức một khoảng khá lớn, nhưng nhanh chóng trở
lại bám sát tỷ giá chính thức. Đây chính là một điểm sáng trong điều hành thị trường
ngoại hối trong năm 2012.
1.3. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái của NHNN

14


a) Các công cụ trực tiếp
Năm 2011:
Giảm giá tiền tệ :
Ngày 1/1/2011, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã quyết định nâng tỷ giá liên ngân
hàng từ 18.993 VND/1USD lên 20.693 VND/1USD, đồng thời thu hẹp biên độ giao động

từ 3% xuống còn 1% . Với sự nâng tỷ giá này, tỷ giá trần USD/VND được phép giao dịch
tăng lên tới 21.314 VND/1USD. Trong vài năm trở lại đây, đợt điều chỉnh này là mạnh
nhất với tỷ giá liên ngân hàng được điều chỉnh tăng tới 9,3%.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở :
Trong 6 tháng đầu năm 2011 thì NHTW đã thực hiện tăng lượng tiền cung ứng
thông qua việc điều chỉnh linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu là chào mua giấy tờ
có giá 7 ngày và 28 ngày, giảm lãi suất kỳ hạn 7 ngày từ 7.8%/năm xuống 7.5 – 7%/năm,
đây là một trong những biện pháp mà NHTW thực hiện để tăng trưởng tín dụng theo chỉ
đạo của Chính phủ 20 – 25% trong năm 2011.
Thị trường ngoại hối :
Ngày 29/4/2011, NHNN liên tục mua vào ngoại tệ. Trạng thái dự trữ ngoại tệ có sự
cải thiện mạnh và nhanh chóng. Trong những tháng đầu năm 2011 NHNN đã mua vào
tổng cộng khoảng 4 tỷ USD từ các NHTM để bổ sung cho quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
Theo IMF, dự trữ ngoại hối của Việt Nam tính đến tháng 6/2011 đã đạt khoảng 13.5 tỷ
USD, tương đương 1,5 tháng nhập khẩu. Như vậy Chính phủ đang dần thu hút một lượng
ngoại tệ lớn trong lưu thông vừa để bù đắp dự trữ, hỗ trợ xuất khẩu vừa làm tăng thêm
niềm tin vào tiền đồng.
Biện pháp kết hối : Mở rộng đối tượng phải thực hiện kết hối ngoại tệ (Thông tư 13
Ban hành 1/6, có hiệu lực ngày 1/7/2011).
Biện pháp khác :
Trong nỗ lực chống đô la hóa và ổn định tỷ giá, NHNN đã kiểm soát chặt chẽ hoạt
động thu đổi ngoại tệ tự do với sự phối hợp của công an và quản lý thị trường. Thị trường
ngoại hối tự do ở các thành phố lớn đã ngừng giao dịch từ ngày 7/3.
Không được huy động và cho vay bằng vàng (1/5/2011), tiến tới xóa bỏ hoàn toàn
hoạt động kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do.

15


Quy định đối tượng được vay bằng ngoại tệ (Thông tư 07, ngày 24/3/2011).

Quy định về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng VN tiền mặt của cá nhân khi xuất
nhập cảnh (5000USD và 15 triệu VND phải khai báo Hải quan – có hiệu lực từ 1/9/2011).
Quy định về việc mua bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với các tổ chức tín dụng
được phép mua 100USD/ngày (Thông tư 20 ngày 29/8/2011)
Cam kết không điều chỉnh tỷ giá quá 1% từ ngày 7/9 đến cuối năm 2011.
Quy định mức xử phạt đối với các giao dịch ngoại hối trái phép (Nghị định 95/2011ND/CP ngày 20/10/2011) theo hướng tăng mức phạt.
Năm 2012 :
Can thiệp trực tiếp vào tỷ giá liên ngân hàng
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng được ấn định ở mức 1USD = 20.828 VND suốt
năm 2012.
Thị trường ngoại tệ
Trong năm 2012, ngân hàng nhà nước mua ròng ngoại hối khoảng 10 tỷ USD để
tăng dự trữ bắt buộc.
Biện pháp khác :
Thu hẹp và siết chặt các khảo vay bằng ngoại tệ trong nước theo hướng quy định
chặt chẽ hơn đối với khách hàng không có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh để trả nợ : Khách hàng là người cư trú vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng
ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài tiến hành nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách
hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ. Các khoản vay ngoại tệ
khác do ngân hàng nhà nước quy định.
b)

Các công cụ gián tiếp

Năm 2011 :
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 4% lên đến 6% ( 9/4/2011); và
7% (1/6/2011).
Áp trần lãi suất huy động bằng ngoại tệ
Ngân hàng nhà nước tiếp tục áp trần lãi suất huy động của các ngân hàng thương
mại đối với USD Áp trần lãi suất huy động USD là 3% (9/4/2011), sau đó giảm xuống 2%

(2/6/2011).

16


Năm 2012 :
Điều chỉnh lãi suất chiết khấu : Lãi suất chiết khấu được điều chỉnh 6 lần trong
năm 2012 giảm từ 13% xuống còn 7%.
Thay đổi trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng :
Thu hẹp trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng xuống từ +/-30% xuống còn +/20% vốn tự có : Thông tư số 07/2012 TT – NHNN ngày 20/3/2012 về quy định trạng thái
ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước.
Siết chặt quản lý thị trường vàng :
Đổi mới cơ bản về hoạt động quản lý và kinh doanh vàng miếng thống nhất quy về
ngân hàng nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động
kinh doanh vàng. Hoạt động mua bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực
hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Ngân hàng nhà nước đã từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý để quản lý thị trường
vàng, chấm dứt hoạt động huy động vốn và cho vay bằng vàng vào ngày 25/11/2012.
Kiểm soát, trấn áp thị trường ngoại hối tự do :
Đẩy mạnh công tác truyền thông và các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và
hoạt động ngân hàng.
Các biện pháp hành chính khác :
Đưa ra cam kết điều chỉnh tỷ giá giữ ổn định không quá 2-3% trấn an tâm lý người
dân. Sử dụng các biện pháp hành chính nhằm tập trung nguồn ngoại tệ vào hệ thống tổ
chức tín dụng để tạo điều kiện đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ hợp lý, hợp pháp của nền kinh
tế để hỗ trợ công tác điều hành tỷ giá.
1.4. Hiệu quả các biện pháp điều chỉnh tỷ giá của NHNN.
Đối với các biện pháp điều chỉnh tỷ giá năm 2011
Thứ nhất, NHNN đã thể hiện vai trò khá chủ động và linh hoạt trong việc điều

chỉnh tỷ giá: phá giá mạnh bằng cách nâng tỷ giá liên ngân hàng (tăng 9,3% - mạnh nhất
trong vài năm trở lại đây) và giữ ổn định trong quý IV năm 2011. Điều này đã loại bỏ tâm
lý chờ đợi “phá giá thêm” của giới đầu cơ.

17


Thứ hai, NHNN đã thay đổi cách thức công bố tỷ giá một cách linh hoạt hơn. Nếu
trong những năm trước, NHNN thường xuyên cố định tỷ giá rồi tăng (giảm) một cách đột
ngột thì năm 2011, NHNN đã công bố tỷ giá thường xuyên hơn. Điều này giúp cho nhà
đầu tư có sự điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh của mình chủ động hơn.
Thứ ba, sau một thời gian dài liên tục giảm, dự trữ ngoại hối trong năm này của
Việt Nam đã bắt đầu tăng trở lại. Kể từ tháng 4/2011, NHNN liên tục mua vào ngoại tệ,
đến tháng 7, NHNN đã mua vào 4,8 tỷ USD, đưa lượng dự trữ ngoại hối của Việt Nam
lên đến 17,5 tỷ USD, tương đương 9 tuần nhập khẩu. Biện pháp này đã giúp bù đắp dự trữ
ngoại hối bị thiếu hụt trong một thời gian dài, đồng thời hỗ trợ và kích thích xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ tư, đối với tình trạng “Đô la hóa” và “Vàng hóa”, NHNN đã thực hiện những
biện pháp kiểm soát thị trường tự do một cách cương quyết. Nhờ đó mà hiện tượng đầu cơ
trên thị trường tự do có xu hướng giảm; tâm lý tích trữ vàng và ngoại tệ của người dân
giảm dần; sự liên thông cũng như tác động tiêu cực của biến động giá vàng trong nước và
thế giới tới giá USD trên thị trường tự do đã dần giảm xuống.
Như vậy, mặc dù tỷ giá biến động mạnh vào thời điểm đầu năm nhưng năm 2011
vẫn được coi là một năm có những bước đầu thành công của NHNN trong việc điều hành
chính sách tỷ giá, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô và ổn định thị trường
ngoại hối. Việc điều chỉnh tăng tỷ giá lên đến 9,3% trong quý I năm 2011 đã tạo ra một
bước đột phá đối với thị trường ngoại hối. Đồng thời, sự ổn định tỷ giá trong hơn 7 tháng
còn lại năm 2011 cho thấy sự đúng đắn của những biện pháp điều chỉnh mạnh tay đối với
thị trường ngoại hối của NHNN.
Đối với các biện pháp điều chỉnh tỷ giá năm 2012

Thứ nhất, NHNN tiếp tục thể hiện vai trò điều hành chính tỷ giá một cách chủ động
và linh hoạt: chủ động đưa ra những cam kết mạnh mẽ về ổn định tỷ giá, ổn định tâm lý
thị trường và định hình kỳ vọng về tỷ giá của công chúng. Tỷ giá năm 2012 được cam kết
không điều chỉnh vượt quá 2-3% và đã thực hiện thành công.
Thứ hai, chính sách điều chỉnh giảm lãi suất đã giúp ổn định tỷ giá trong suốt năm
2012. NHNN đã đạt được mục tiêu hạ lãi suất và mặt bằng đã giảm 3-8%/ năm so với thời

18


điểm cuối năm 2011, góp phần tháo gỡ khó khăn và giảm áp lực chi phí vay vốn của các
doanh nghiệp, hộ dân, qua đó hỗ trợ tăng tổng cầu của nền kinh tế.
Mặc dù lãi suất tiết kiệm bằng VND giảm nhưng vẫn còn cao, trong khi tỷ giá ổn
định, quan trọng hơn là lạm phát được kiềm chế. Điều này góp phần làm giảm cầu ngoại
tệ với mục đích đầu cơ tích trữ, đồng thời một lượng lớn các dòng ngoại tệ từ nước ngoài
đổ về (kiều hối, vốn đầu tư gián tiếp, tiền gửi và vay mượn từ nước ngoài...) được đổi ra
VND để gửi vào ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất. Điều này góp phần tăng cung
ngoại tệ, từ đó tỷ giá ổn định và giảm xuống.
Thứ ba, năm 2012 đã đánh dấu một năm lượng dự ngoại hối Việt Nam tăng mạnh.
Trong cả năm, NHNN đã mua vào hơn 10 tỷ USD, nâng quy mô dự trữ ngoại hối quốc
gia lên 20 tỷ USD, đáp ứng gần 12 tuần nhập khẩu của nền kinh tế. Đây được coi là biện
pháp có ý nghĩa vô cùng to lớn, bởi việc tính theo tuần nhập khẩu thể hiện khả năng hỗ
trợ thanh toán quốc tế, khả năng phòng vệ trước rủi ro các dòng vốn đảo chiều, góp phần
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và làm tăng sức mạnh của quốc gia.
Như vậy, năm 2012 đã thể hiện vai trò của NHNN mạnh mẽ hơn trong việc áp dụng
và thi hành các chính sách điều hành tỷ giá. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh trong năm 2012
đã thể hiện khả năng thanh toán quốc tế của các ngân hàng trong nước, đồng thời hỗ trợ
tích cực cho các doanh nghiệp nước nhà hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
2. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NĂM 2013 – 2014

2.1. Thực trạng Kinh tế - Xã hội Việt Nam năm 2013 – 2014.
Năm 2013
Kinh thế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng
trưởng kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, đặc biệt là một số
nước thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ công vẫn còn rất mờ nhạt. Khủng hoảng tài
chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Mặc dù có một vài
dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thoái nhưng
triển vọng kinh tế toàn cầu nhìn chung chưa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế
phát triển. Việc tạo công ăn việc làm được xem là một thách thức lớn của các nước phát

19


triển. Những yếu tố không thuận lợi đó từ thị trường thế giới tiếp tục ảnh hưởng đến kinh
tế - xã hội nước ta. Ở trong nước, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực
lớn cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân
hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc
giải thể...
Trong bối cảnh tình hình trong nước và thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức, để
thực hiện tốt các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của năm, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt
các ngành, địa phương thực hiện tích cực và đồng bộ các giải pháp, chủ động khắc phục
khó khăn để từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được trong
năm 2013 thể hiện sự nỗ lực cố gắng rất lớn của cả hệ thống chính trị, của toàn quân và
toàn dân ta.
Về lĩnh vực tài chính ngân hàng đã có nhiều khởi sắc. Đến ngày 12/12/2013, tổng
phương tiện thanh toán tăng 14,64%; huy động vốn tăng 15,61%; tăng trưởng tín dụng
tăng 8,83% so với cuối năm 2012 và dự kiến sẽ cao hơn mức tăng của năm 2012 nhưng
vẫn thấp hơn mức kế hoạch đặt ra là khoảng 12%; thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại được cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống; tỷ giá
ngoại tệ ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao.

Mặc dù có những tín hiệu tốt nhưng hoạt động ngân hàng vẫn đối mặt với nhiều
thách thức. Tỷ lệ nợ xấu mặc dù có dấu giảm nhưng vẫn ở mức cao; chất lượng tín dụng
chưa thực sự được cải thiện; nợ xấu chưa được phân loại và đánh giá đầy đủ, chính xác.
Hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng thấp so với các năm trước đây. Chênh lệch
thu nhập - chi phí luỹ kế 11 tháng năm 2013 của toàn hệ thống chỉ tăng 3,2% so với cùng
kỳ năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu do tác động bất lợi của những khó khăn trong nền
kinh tế. Chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào giảm, trong khi chi phí trích
lập dự phòng rủi ro tăng mạnh do chất lượng tài sản giảm sút.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2013 giảm 3,33% so với tháng trước; giảm 24,36% so với
cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2013 tăng 0,05% so với tháng trước;
tăng 1,09% so với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014

20


Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi
chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng
trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong khi đó,
nhiều nền kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt chặt để giảm áp lực
tiền tệ.
Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính
trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải
quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ
xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của
doanh nghiệp thấp...
Trước bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết,
chỉ thị, quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi
trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân.
Hoạt động ngân hàng trong năm 2014 tiếp tục đối mặt với những khó khăn: Tỷ lệ nợ

xấu mặc dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, chất lượng tín dụng chưa được như mong
muốn. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đạt được trong năm qua cho thấy những tiến bộ nhất định
trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ của ngân hàng: Tổng phương tiện thanh toán
tính đến thời điểm 22/12/2014 tăng 15,99% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ năm 2013
tăng 16,13%); tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12,62% (cùng kỳ năm 2013 tăng
12,51%); huy động vốn tăng 15,76% (cùng kỳ năm 2013 tăng 17,23%); dự trữ ngoại hối
tăng cao; tỷ giá ngoại tệ được kiểm soát trong biên độ đề ra.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2014 giảm 0,05% so với tháng trước; giảm 3,73% so với
cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2014 tăng 0,35% so với tháng trước;
tăng 1,03% so với cùng kỳ năm 2013.
2.2. Diễn biến tỷ giá hối đoái năm 2013 – 2014.
Năm 2013
Sự ổn định của tỷ giá được kéo dài đến hết quý I/2013. Nhưng, sang đầu quý
II/2013, thị trường đã có những biến động. Cụ thể là, từ cuối tháng 4/2013 đến cuối tháng
6/2013, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã nâng giá USD lên kịch trần cho phép 1

21


USD đổi 21.036 VND. Thậm chí tại số đông NHTM tăng giá mua lên kịch trần 21.036
VND, trong khi giá bán USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VND. Trước áp lực đó,
cộng với một số diễn biến kinh tế vĩ mô khác, kể từ ngày 28/6/2013, Ngân hàng Nhà nước
đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên thêm 1% so với trước đó. Theo đó, các
NHTM cũng đồng loạt điều chỉnh tăng tỷ giá mua - bán ngoại tệ của mình.
Sau đợt điều chỉnh đó, bắt đầu từ đầu tháng 7/2013, tại các NHTM, tỷ giá
VND/USD được niêm yết phổ biến ở mức từ 21.110-21.140 VND/USD (mua vào) và
21.220-21.230 VND/USD (bán ra), tăng từ 5-20 VND/USD so với ngày 28/6/2013 và
tăng bình quân 1% so với trước ngày 28/6/2013. Giá USD trên thị trường tự do những
ngày cuối tháng 6 và đầu tháng 7/2013 cũng biến động. Cụ thể, tỷ giá VND/USD trên thị
trường tự do tại Hà Nội sáng ngày 1/7/2013 niêm yết ở mức 21.380 - 21.430 VND/USD

(mua vào - bán ra), tăng 30 đồng mua vào và giảm 20 đồng bán ra so với chiều ngày
28/6/2013; tiếp đó đến ngày 8/7/2013 lại tăng lên 21.800 VND/USD...

Hình 5: Biểu đồ diễn biến TGHĐ 9 tháng đầu năm 2013

Năm 2014
Trong 6 tháng đầu năm 2014, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VND với USD
được giữ ổn định ở mức 20.036 VND/USD cho đến ngày 19/6/2014 được NHNN điều
chỉnh tăng 1% lên 21.246 VND/USD, theo đó trần tỷ giá mới là 21.458 VND/USD và sàn
tỷ giá mới là 21.034 VND/USD. Sự điều chỉnh này thể hiện áp lực tăng tỷ giá VND/USD,

22


×