Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đặc điểm Hội Nông dân Việt Nam và tác động của nó đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.91 KB, 26 trang )


Đại học quốc gia H Nội
Trờng đại học khoa học x hội v nhân văn
***



Nông Văn Kế




Đặc điểm hội nông dân Việt Nam
v tác động của nó đến việc xây dựng
đội ngũ cán bộ hội hiện nay




Chuyên ngnh : CNDVBC & CNDVLS
M số : 62.22.80.05




Tóm tắt luận án tiến sĩ triết học






H Nội - 2008

Công trình này đợc hoàn thành tại Trờng Đại học Khoa học
xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội





Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS Bùi Thanh Quất
Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội




Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Ngọc Long
Học Viện chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh

Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Văn Đức
Viện Triết học, Viện KHXNVN

Phản biện 3: PGS.TS. Đoàn Quang Thọ
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân










Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
tại Trờng Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn - Đại học Quốc
gia Hà Nội vào hồi 8 giờ 30 ngày 9 tháng 9 năm 2008




Danh mục công trình khoa học của
tác giả đ công bố liên quan tới luận án


1. Nông Văn Kế (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở ngời dân
tộc ít ngời của Hội Nông dân Việt Nam ở Tây Nguyên, Tạp chí
Dân vận (3), tr. 32 - 34.
2. Nông Văn Kế (2002), công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ là ngời dân
tộc thiểu số ở các cơ sở Hội, Tạp chí Nông thôn mới (6), tr.20 - 21.
3. Nông Văn Kế 92002), Mâu thuẫn và hớng giải quyết trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở Hội nông dân ngời dân tộc thiểu
số đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Tạp chí Triết học (6), tr.12 - 18.
4. Nông Văn Kế (2003), Một số bất cập và hớng giải quyết trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân ngời dân tộc thiểu
số, Tạp chí Nông thôn mới (100), tr.30 -31, 35.
5. Nông Văn Kế (2006), Về cơ chế phối hợp hoạt động của Hội
Nông dân với các tổ chức khác trên địa bàn nông thôn, Tạp chí

Dân vận (3), tr.22 - 23.
6. Nông Văn Kế (2006), Tác động của giai cấp công nhân đến xu thế
vận động của giai cấp nông dân trong sự nghiệp cách mạng, Tạp
chí Nông thôn mới (182) tr.7 - 8.



1
Mở đầu
1- Lý do chọn đề tài
Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông
dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện, là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc, của hệ thống chính trị Việt Nam. Đợc thành lập từ
tháng 10/1930, trong gần 80 năm tồn tại, trởng thành, Hội Nông dân (sau đây
đợc gọi tắt là Hội) và đội ngũ cán bộ Hội đã có những đóng góp hết sức to lớn
cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, cho sự lớn mạnh của giai cấp nông dân
và phong trào nông dân nớc ta. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đổi
mới toàn diện, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN, dân chủ hoá đời sống xã hội và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Để sự nghiệp cách mạng lớn lao này đi đến thành công,
nhất thiết cần phải có sự tham gia tích cực của mọi giai cấp, mọi tầng lớp dân
c trong xã hội, trong đó sự tham gia của nông dân giữ vai trò quan trọng, vì họ
là lực lợng dân c đông đảo nhất trong xã hội. Với t cách là tổ chức chính trị
- xã hội của giai cấp nông dân hiện nay, Hội Nông dân cần phải đổi mới
phơng thức hoạt động để Hội không chỉ trở thành tổ chức chính trị - xã hội có
vai trò giám sát, phản biện, t vấn, tham vấn xã hội đối với các chủ trơng,
đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật và các chơng trình phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nớc, mà Hội còn phải trở thành ngời tổ chức và hớng dẫn
có hiệu quả giai cấp nông dân tham gia vào sự nghiệp cách mạng chung của đất
nớc, có nh vậy Hội Nông dân mới xứng đáng với vai trò mà Đảng giao cho là

lực lợng trung tâm, nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới, là
thành viên tích cực trong khối đại đoàn kết toàn dân, là nhân tố quan trọng của
khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức,
là lực lợng quan trọng trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc, CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Bớc vào thời kỳ đổi mới của đất nớc, Hội và đội ngũ cán bộ Hội đang
đứng trớc những thời cơ, vận hội mới nhằm khơi dậy truyền thống cách mạng
vốn có ở giai cấp nông dân, để tổ chức Hội có thể cùng với Đảng và Nhà nớc
giúp giai cấp nông dân nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và
nhanh chóng trởng thành về mọi mặt; đồng thời, đa phong trào nông dân và tổ
chức Hội phát triển không ngừng. Tuy nhiên, giờ đây, Hội và đội ngũ cán bộ Hội
cũng đang đứng trớc những khó khăn, thử thách to lớn trong sự tồn tại, phát

2
triển của mình. Thực tế cho thấy, trong những năm đổi mới vừa qua, mặc dù tổ
chức Hội và đội ngũ cán bộ Hội đã có những đóng góp to lớn và thiết thực cho sự
nghiệp đổi mới, cho sự lớn mạnh của giai cấp nông dân và phong trào nông dân;
song trớc những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng trong giai
đoạn mới, Hội và đội ngũ cán bộ Hội đã bộc lộ không ít hạn chế, bất cập.
Thực tiễn công tác Hội cho thấy, hiện nay Hội và đội ngũ cán bộ Hội
còn có những hạn chế nổi bật sau: bất cập trong việc thực hiện vai trò giám
sát, phản biện xã hội đối với các chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật và các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của nhà nớc; bất
cập trong việc thực hiện vai trò trung tâm, nòng cốt của phong trào nông dân
xây dựng nông thôn mới; phơng thức hoạt động của tổ chức Hội và đội ngũ
cán bộ Hội còn chậm đổi mới và cha hiệu quả, còn mang tính hình thức, bị
hành chính hoá; một bộ phận đội ngũ cán bộ Hội còn quan liêu, xa rời cơ sở,
ít thấu hiểu thực sự những tâm t, nguyện vọng chính đáng của nông dân;
tình trạng nhà nớc hoá cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hội đã làm cho nó
cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, số lợng và cơ cấu cán bộ Hội còn cha

hợp lý, chất lợng còn thấp. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ Hội ngang tầm
nhiệm vụ của giai đoạn phát triển mới của đất nớc đã trở thành một yêu cầu
cấp thiết không chỉ đối với Hội nói riêng, mà còn là một đòi hỏi tất yếu khách
quan của sự nghiệp đổi mới nói chung.
Hội là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân, là một bộ phận
của kiến trúc thợng tầng xã hội, nên tất yếu Hội có quan hệ biện chứng, mật
thiết với nhân tố đất nớc đổi mới và mở cửa, hội nhập quốc tế, với sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, với sự biến đổi của giai cấp nông dân; Hội
luôn phải chịu sự tác động mạnh mẽ từ các nhân tố ấy, đồng thời, Hội cũng có
sự tác động trở lại không nhỏ tới các nhân tố trên. Thực tiễn công tác Hội trong
hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh rằng, các nhân tố trên đã tác động
đến Hội và quy định nên các đặc điểm của Hội trong giai đoạn hiện nay.
Nh một tất yếu, việc xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ Hội luôn
phải chịu sự tác động mạnh mẽ từ chính đặc điểm của Hội. Sự tác động này
thực chất là sự thể hiện mối quan hệ, tơng tác qua lại giữa Hội với các bộ
phận cấu thành trong tổ chức Hội, giữa Hội với đội ngũ cán bộ và hội viên
của Hội. Thực tiễn xây dựng, trởng thành, phát triển của Hội và đội ngũ cán
bộ Hội trong gần 80 năm qua đã thể hiện điều đó. Trong thời kỳ đổi mới, vai

3
trò của Hội đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn nông dân nói
riêng, của đất nớc nói chung ngày càng đợc nâng cao. Song, vai trò đó của
Hội sẽ không thể thực hiện đợc, nếu không có đợc đội ngũ cán bộ Hội
ngang tầm với yêu cầu của nhiệm vụ. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm của
Hội và sự tác động của đặc điểm đó đến xây dựng đội ngũ cán bộ Hội trong
giai đoạn hiện nay là một việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
Vì những lý do đó, tác giả luận án đã chọn đề tài Đặc điểm Hội
Nông dân Việt Nam và tác động của nó đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ
Hội hiện nay cho nghiên cứu của mình.
2- Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ
cán bộ và công tác cán bộ của hệ thống chính trị nớc ta. Nổi bật trong số đó là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trờng định hớng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế của TS Nguyễn Văn Sáu (Tạp chí Thông tin lý
luận, số 9, 2000), Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
huyện ngời các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên của GS, TS Lê Hữu Nghĩa (Nxb
Chính trị quốc gia, 2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lợng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nớc của PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS,
TS Trần Xuân Sầm (Nxb Chính trị quốc gia, 2001) Những công trình trên đã bàn
một cách trực tiếp và tơng đối toàn diện đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đến công
tác cán bộ của hệ thống chính trị nớc ta từ những năm đổi mới cho đến nay và đã
góp phần luận giải một cách khoa học về công tác cán bộ, về xây dựng đội ngũ cán
bộ của hệ thống chính trị nớc ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc. Đây là những công trình không chỉ có giá trị về mặt
thực tiễn, mà còn có giá trị cao về mặt lý luận khoa học.
Đồng thời, trong những năm qua cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu trực tiếp về giai cấp nông dân, về phong trào nông dân và Hội Nông dân
Việt Nam nh Lịch sử phong trào nông dân và Hội Nông dân Việt Nam
(1930 1995) của TW Hội Nông dân (Nxb Chính trị quốc gia, 1998), Lịch
sử phong trào nông dân tỉnh Hoà Bình (1930 1995) của Hội Nông dân Hoà
Bình (Nxb Chính trị quốc gia, 1998) Những công trình trên đã cung cấp
những cứ liệu lịch sử rất sinh động về quá trình hình thành của phong trào nông
dân và Hội Nông dân, đã luận giải tơng đối thuyết phục về những thành công và
thất bại của phong trào nông dân trong lịch sử, nhất là những thành công và hạn

4
chế của phong trào nông dân và Hội dới sự lãnh đạo của Đảng trong gần 80 năm
qua. Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên đều tiếp cận vấn đề dới góc độ của
sử học, dờng nh cha có công trình nào tiếp cận dới góc độ triết học.
Bên cạnh những công trình viết về lịch sử phong trào nông dân và Hội Nông

dân là những công trình nghiên cứu trực tiếp về vị trí, vai trò của giai cấp nông
dân, về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân và đội ngũ cán bộ
Hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc. Đó là các công trình: Công tác
vận động nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc của TW Hội
Nông dân (Nxb Nông nghiệp, 1999), Một số vấn đề về công tác vận động nông
dân ở nớc ta hiện nay của Ban Dân vận TW (Nxb Chính trị quốc gia, 2000), 75
năm công tác dân vận của Đảng Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trung
tâm Nghiên cứu khoa học Dân vận, Ban Dân vận TW (Nxb Chính trị quốc gia,
2006) Những công trình trên đã cung cấp tơng đối đầy đủ về cứ liệu khoa
học và đã luận giải một cách tơng đối có hệ thống về vị trí, vai trò của giai cấp
nông dân, phong trào nông dân và nhất là về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của Hội và đội ngũ cán bộ Hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH trong sự
nghiệp đổi mới đất nớc. Trong những công trình trên, đã có một số công trình
tiếp cận vấn đề dới góc độ triết học về Hội và đội ngũ cán bộ Hội. Tuy nhiên,
cho đến nay hầu nh vẫn cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu làm rõ đặc
điểm của Hội và tác động của đặc điểm ấy đến đội ngũ cán bộ Hội, đến xây
dựng đội ngũ cán bộ Hội, nhất là dới góc độ triết học.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
- Mục đích của luận án: Làm rõ đặc điểm của Hội Nông dân Việt
Nam hiện nay và sự tác động của nó đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội,
từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
Hội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nớc và hội nhập
quốc tế hiện nay.
- Nhiệm vụ của luận án: Để đạt đợc mục đích trên, luận án thực hiện
ba nhiệm vụ: Thứ nhất, phân tích, khái quát những đặc điểm của Hội Nông
dân Việt Nam hiện nay; thứ hai, làm rõ sự tác động của đặc điểm Hội Nông
dân đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội trong sự nghiệp đổi mới đất nớc
và hội nhập quốc tế; thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao chất lợng xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân trong giai đoạn
hiện nay.


5
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tợng nghiên cứu: Đối tợng nghiên cứu của luận án là đặc điểm của
Hội Nông dân và sự tác động của đặc điểm ấy đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội.
- Phạm vi nghiên cứu: Với khuôn khổ của một luận án tiến sĩ, đặc điểm
của Hội Nông dân và sự tác động của nó đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội
đợc luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở giai đoạn từ 1986, khi nớc ta bớc
vào thời kỳ đổi mới, đến 2020, khi nớc ta cơ bản sẽ trở thành một nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trơng, đờng lối, chính sách
của Đảng, nhà nớc về xây dựng tổ chức chính trị xã hội và đội ngũ cán bộ
tổ chức chính trị xã hội nói chung, về xây dựng Hội Nông dân và đội ngũ
cán bộ Hội nói riêng. Đồng thời, luận án cũng tham khảo và kế thừa có chọn
lọc những thành tựu của các tác giả đi trớc.
Trên cơ sở phơng pháp luận của triết học Mác Lênin, luận án sử
dụng chủ yếu các phơng pháp nh phân tích tổng hợp, lôgic lịch sử, quy
nạp diễn dịch, trừu tợng hoá - khái quát hoá
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án đã đa ra và luận giải về những đặc điểm cơ bản
của Hội Nông dân hiện nay; thứ hai, luận án đã phân tích sự tác động của đặc
điểm Hội Nông dân đến xây dựng đội ngũ cán bộ Hội; thứ ba, luận án đã đề
xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lợng việc xây dựng
đội ngũ cán bộ Hội hiện nay.
7. ý nghĩa của luận án
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu một số
hoạt động liên quan tới Hội Nông dân và đội ngũ cán bộ Hội Nông dân để
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ công tác cho cán bộ Hội

Nông dân trong hệ thống học viện, nhà trờng của Đảng Cộng sản Việt Nam
và của Hội Nông dân Việt Nam.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố liên quan tới luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận án đợc kết cấu thành 3 ch
ơng, 6 tiết.

6
Chơng 1
Hội Nông dân Việt nam v đặc điểm của
hội nông dân việt nam giai đoạn hiện nay
1. 1. Hội Nông dân Việt Nam và những nhân tố chủ yếu tác động, quy định đặc
điểm của Hội giai đoạn hiện nay
1.1.1. Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn hiện nay
Trải qua quá trình tồn tại, phát triển và trởng thành gần 80 năm, giờ
đây Hội Nông dân là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; cơ sở chính trị của Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Trong quá trình đó, cho dù Hội có mang những tên gọi khác nhau qua
mỗi thời kỳ cách mạng, song dới sự lãnh đạo của Đảng, bản chất của Hội
vẫn mãi là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân nớc ta, vẫn là tổ
chức quần chúng nòng cốt và rất đáng tin cậy của Đảng, là cầu nối giữa Đảng
với giai cấp nông dân, là cơ sở chính trị và chỗ dựa vững chắc của Nhà nớc,
vẫn là thành viên tích cực của hệ thống chính trị và của Mặt trận Tổ quốc, là
nhân tố cơ bản của khối liên minh chiến lợc công nhân nông dân trí
thức, là lực lợng trung tâm, nòng cốt của phong trào nông dân nớc ta.
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu tác động đến Hội Nông dân Việt Nam và
quy định đặc điểm của Hội giai đoạn hiện nay
Những nhân tố chủ yếu tác động đến Hội Nông dân Việt Nam và quy định

đặc điểm của Hội giai đoạn hiện nay gồm có: nhân tố đất nớc đổi mới và mở
cửa, hội nhập quốc tế; nhân tố CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và sự biến
đổi của giai cấp nông dân Việt Nam
Nhân tố đất nớc đổi mới đã đem đến cho Việt Nam bớc chuyển có tính
cách mạng từ một nớc nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại, đem đến quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, đem đến quá trình dân chủ hoá
đời sống xã hội và mở cửa, hội nhập quốc tế. Đây cũng chính là các đặc điểm
chung của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh đem đến vị thế mới cho nớc
ta trên trờng quốc tế thì mặt trái của nhân tố mở cửa, hội nhập quốc tế cũng
đã tác động đến nông nghiệp và nông thôn nớc ta theo hớng bất lợi nh có
thể tạo ra nguy cơ
nông nghiệp nớc ta ngày càng bị ảnh hởng nặng nề,
thậm chí có lúc còn bị lệ thuộc hoàn toàn vào thị trờng thế giới, có thể tạo ra

7
nguy cơ nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta ngày càng bị sức ép cạnh
tranh và sự tranh chấp thơng mại từ các đối thủ bên ngoài và có thể tạo ra
nguy cơ xã hội nông thôn nớc ta phải đối mặt với sự thâm nhập mạnh mẽ
của lối sống và văn hoá của nớc ngoài.
Nhân tố CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đã đem đến những đổi mới,
tiến bộ và tích cực cho nông nghiệp và nông thôn nh đã làm cho mối quan hệ
giữa nông nghiệp với khoa học dần gắn bó mật thiết hơn, làm cho quan hệ sản
xuất trong nông nghiệp từng bớc phù hợp hơn với trình độ của lực lợng sản
xuất, làm cho mối quan hệ giữa công nghiệp với thị trờng và nông nghiệp
ngày càng mật thiết hơn, đã tạo ra bớc chuyển rất mạnh mẽ của kinh tế nông
thôn theo hớng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, đã đẩy mạnh quá trình dân
chủ hoá, đô thị hoá nông thôn và xu thế ly nông bất ly hơng và đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình bảo tồn, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trong xã
hội nông thôn. Tuy nhiên, mặt trái của nhân tố này cũng đem đến một số bất cập

nh đã làm xuất hiện tình trạng nông dân thất nghiệp do mất đất canh tác và
vùng nghèo đói liên quan tới CNH và đô thị hoá, đã làm xuất hiện tình trạng
xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và kết cấu hạ tầng bất hợp lý, gây ra lãng
phí nguồn nhân lực và kinh phí trong nghiên cứu và ứng dụng.
Nhân tố sự biến đổi của giai cấp nông dân Việt Nam đã đem đến những biến
đổi lớn của giai cấp nông dân nh tỷ lệ nông dân trong dân số ngày một giảm,
vai trò kinh tế và chính trị của ngời nông dân nớc ta đã và đang có sự biến
đổi mạnh mẽ, mối quan hệ giữa ngời nông dân với Nhà nớc, với nhà doanh
nghiệp, với nhà khoa học đã có sự gắn kết mật thiết hơn. Tuy nhiên, mặt trái
của nhân tố này cũng tạo ra một số vấn đề cần khắc phục là quá trình phân hoá
giai cấp nông dân diễn ra ngày càng mạnh mẽ và khoảng cách giầu nghèo trong
nội bộ nông dân ngày càng doãng thêm; hiện nay ngời nông dân phải gánh
chịu quá nhiều khoản đóng góp, phải đối mặt với hậu quả nặng nề của chiến
tranh, thiên tai để lại; hiện nay nông dân phải đối mặt với tình trạng xuống cấp
đạo đức nghiêm trọng của một bộ phận nông dân, với tình trạng tệ nạn xã hội
ngày càng nhiều, nhất là với tình trạng mất dân chủ ngày càng nghiêm trọng;
hiện nay nông dân nớc ta phải đối mặt với trình độ học vấn, trình độ nhận thức
và khoa học kỹ thuật thấp, với nạn thất nghiệp ngày một tăng, với tình trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa chậm, vừa tự phát; hiện nay nông dân nớc ta
phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn sản xuất, với nạn hàng giả, với sự thiếu

8
hiểu biết pháp luật, với tình trạng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, với t duy về
kinh tế hợp tác và HTX còn chậm đổi mới
1. 2. Đặc điểm của Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn hiện nay
1.2.1. Biến đổi về cơ sở giai cấp x hội của Hội Nông dân
Hội Nông dân là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân, nên nông
dân là cơ sở giai cấp xã hội của Hội. Trong giai đoạn từ trớc cách mạng tháng
Tám đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tổ chức Nông hội đỏ, rồi đến
Hội Nông dân cứu quốc là tổ chức chính trị xã hội của tuyệt đại đa số nông dân

nghèo, bị thất học, mù chữ, lạc hậu. Giai đoạn này, giai cấp nông dân cha có sự
biến đổi về địa vị kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông
dân giai đoạn này đã có sự biến đổi về địa vị chính trị xã hội từ ngời nông dân
của một nớc thuộc địa, nửa phong kiến thành nông dân của một quốc gia độc
lập, có chủ quyền.
Trong giai đoạn từ 1954 đến 1975, tuyệt đại đa số nông dân ở miền Bắc đã
có sự biến đổi về địa vị kinh tế xã hội từ ngời nông dân cá thể thành nông dân
tập thể. Nh vậy, ở miền Bắc, cơ sở giai cấp xã hội của Hội đã có sự biến đổi về
địa vị kinh tế xã hội. Còn ở miền Nam, cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông dân
giải phóng vẫn nh giai đoạn trớc, cha có sự biến đổi về địa vị kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn từ 1975 đến 1986, Hội Nông dân là tổ chức chính trị xã
hội của giai cấp nông dân tập thể. Giai đoạn này, trong phạm vi toàn quốc, cơ sở
giai cấp xã hội của Hội Nông dân đã có sự biến đổi về địa vị chính trị xã hội từ
ngời nông dân của một nớc bị chia cắt thành ngời nông dân của một đất nớc
thống nhất, độc lập, tự do thực sự; đã có sự biến đổi về địa vị kinh tế xã hội từ
ngời nông dân cá thể thành ngời nông dân tập thể.
Trong giai đoạn từ đổi mới đến nay, cơ sở giai cấp xã hội của Hội đã có sự
biến đổi lớn về địa vị kinh tế xã hội từ ngời nông dân tập thể kiểu cũ, thành
ngời nông dân cá thể thời kỳ đổi mới. Trong giai đoạn này, nông dân đã phân
hoá thành các bộ phận khác nhau, trong đó bộ phận lớn nhất là các nông dân cá
thể làm kinh tế theo phơng thức truyền thống, một bộ phận nhỏ là chủ các trang
trại, chủ các doanh nghiệp nông dân làm kinh tế theo phơng thức sản xuất hàng
hoá lớn, còn lại là những nông dân không có đất phải thờng xuyên làm thuê cho
ngời khác, mà chủ yếu là làm thuê cho các chủ trang trại, chủ các doanh nghiệp
nông dân. Trong nội bộ giai cấp nông dân đã xuất hiện một quan hệ mới là quan
hệ giữa ngời chủ và ng
ời làm thuê. Do vậy, cơ sở giai cấp xã hội của Hội đã

9
khác trớc, tức là đã có sự biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc thành những bộ phận nông

dân có địa vị kinh tế xã hội khác nhau trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, nói tới Hội Nông dân là nói tới tổ chức chính trị
xã hội của giai cấp nông dân đang có sự phân hoá giai cấp mạnh mẽ, là nói tới tổ
chức đại diện cho những bộ phận nông dân có địa vị kinh tế xã hội khác nhau.
Vì thế, lúc này, Hội Nông dân phải là tổ chức đại diện cho tiếng nói của tất cả các
bộ phận đó trong nông dân. Tuy nhiên, địa vị kinh tế xã hội của các bộ phận
nông dân có sự khác nhau, nên động cơ t tởng và động lực lợi ích giữa họ cũng
rất khác nhau, thậm chí đôi khi còn đối lập nhau. Lúc này, vấn đề đoàn kết giai
cấp không chỉ đợc đặt ra giữa nông dân với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác,
mà còn đợc đặt ra cho ngay trong nội bộ giai cấp nông dân. Với t cách là tổ
chức chính trị xã hội của giai cấp nông dân, Hội Nông dân cần phải thực hiện
cho đợc nhiệm vụ đoàn kết trong nội bộ nông dân.
Trong tất cả những vấn đề bức xúc hiện nay của nông dân, thì vấn đề mất đất
sản xuất do quá trình CNH và đô thị hoá thiếu tính toán khoa học, thậm chí ở
một số địa phơng còn rất sai lầm đã không chỉ làm tăng nhanh tình trạng thất
nghiệp cho nông dân bị mất đất, mà nó còn tạo ra nhiều bức xúc đối với nông
dân, tạo ra những nguy cơ về an ninh lơng thực, nguy cơ mất ổn về chính trị
xã hội và những bất công xã hội rất không nên có ở đất nớc ta.
Tất cả những vấn đề của giai cấp nông dân cũng đã trở thành những vấn đề
của Hội Nông dân, đã buộc Hội phải quan tâm giải quyết vì chức năng của Hội là
chăm lo cho các quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đông đảo nông dân, đã tạo
ra sự biến đổi cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông dân. Tất nhiên, sự biến đổi của
cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông dân đã là tác nhân quan trọng để tạo ra sự
biến đổi về vị trí và vai trò của Hội Nông dân trong hệ thống chính trị.
1.2.2. Biến đổi về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội Nông dân
trong hệ thống chính trị
Hội Nông dân coi nông dân là đối tợng vận động chủ yếu của mình, là cơ sở
giai cấp xã hội của mình. Với t cách là tổ chức chính trị xã hội của nông dân
đang có sự phân hoá giai cấp, nên Hội Nông dân phải là tổ chức đại diện cho
tiếng nói của tất cả những bộ phận khác nhau trong giai cấp nông dân. Giờ đây,

nói đến giai cấp nông dân là nói đến tuyệt đại đa số những ngời nông dân cá thể
thời kỳ đổi mới. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội Nông dân luôn
gắn mật thiết với cơ sở giai cấp xã hội của Hội là giai cấp nông dân. Vì thế, sự

10
biến đổi của cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông dân tất yếu đã dẫn tới sự biến
đổi về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội trong giai đoạn hiện nay.
Giờ đây, cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông dân đang có sự biến đổi sâu sắc
thành các bộ phận có địa vị kinh tế xã hội khác nhau trong quá trình sản xuất
nông nghiệp, nên vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội trong hệ thống
chính trị cũng có sự biến đổi khác so với giai đoạn trớc đổi mới. Vì nông dân
đang có sự phân hoá giai cấp, nên với t cách là tổ chức chính trị xã hội của giai
cấp nông dân, Hội phải trở thành tổ chức chính trị xã hội đại diện cho tiếng nói
của tất cả các bộ phận của giai cấp ấy trong hệ thống chính trị. Vì thế, Hội Nông
dân không thể vì quyền lợi của bộ phận này, mà bỏ qua quyền lợi của bộ phận
khác. Điều này cho thấy, vị trí của Hội Nông dân trong giai đoạn hiện nay cần
phải đợc khẳng định là thành viên tích cực và là thành viên có vị thế quan trọng
trong hệ thống chính trị để đại diện cho tiếng nói của toàn thể giai cấp nông dân,
không có sự phân biệt về địa vị kinh tế xã hội giữa các bộ phận nông dân khác
nhau. Vị trí và vị thế của Hội trong hệ thống chính trị đã đợc khẳng định, nên
vai trò của Hội trong hệ thống ấy cũng đợc khẳng định tơng xứng, vai trò này
đợc thể hiện qua các mối quan hệ và qua các hoạt động thức tiễn cụ thể.
Trớc hết, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội Nông dân trong mối
quan hệ với Đảng, với Nhà nớc và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị
đã ngày càng cao và vai trò của Hội trong mối quan hệ với giai cấp nông dân
cũng ngày càng đợc nâng cao. Tiếp theo, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
Hội đợc thể hiện qua việc tham gia giải quyết tốt những vấn đề sau của giai
cấp nông dân: Góp phần tích cực làm lành mạnh hoá quá trình phân hoá giai
cấp nông dân và hạn chế sự doãng thêm về khoảng cách giầu nghèo trong nội
bộ nông dân; góp phần chấm dứt các khoản đóng góp rất nặng nề của nông dân

và góp phần khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh và thiên tai để
lại; góp phần khắc phục tình trạng trình độ học vấn thấp và trình độ nhận thức,
khoa học kỹ thuật hạn chế, tình trạng thất nghiệp và việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chậm, tự phát của nông dân; góp phần chống nạn hàng giả, khắc phục
tình trạng thiếu vốn sản xuất, thiếu hiểu biết pháp luật, tiêu thụ sản phẩm khó
khăn và t duy về kinh tế hợp tác và HTX của ngời nông dân còn chậm đổi
mới; đấu tranh chống tình trạng xuống cấp đạo đức của một bộ phận nông dân,
chống tệ nạn xã hội và tình trạng mất dân chủ ở nông thôn.

11
Trong giai đoạn hiện nay, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội
đợc thể hiện bằng việc Hội trở thành ngời đại diện cho quyền làm chủ của
hội viên, nông dân trên lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hoá, là ngời đại
diện cho những lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên của Hội và quảng
đại nông dân. Vì thế, Hội cần chủ động nắm bắt chính xác những tâm t,
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân để phản ánh đầy
đủ, kịp thời cho Đảng và Nhà nớc, để Đảng và Nhà nớc đề ra những chủ
trơng, chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn vận động, biến đổi của
nông nghiệp - nông thôn - nông dân. Đồng thời, với vị trí, vai trò và chức
năng của mình, Hội cần phải chủ động tham gia vào hoạch định các chủ
trơng, chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp tới nông nghiệp - nông
thôn - nông dân. Khi thực hiện vai trò này, Hội đã trở thành cầu nối giữa
quần chúng nông dân với Đảng, làm cho mối quan hệ giữa Đảng với nông
dân trở nên gắn bó máu thịt hơn nữa.
Ngoài việc phản ánh tâm t, nguyện vọng của hội viên, nông dân và
chủ động tham gia hoạch định các chủ trơng, chính sách thì với vai trò, chức
năng và nhiệm vụ của mình, Hội còn phải tổ chức, hớng dẫn hội viên, nông
dân thực hiện tốt các chủ trơng, chính sách do Đảng và Nhà nớc đề ra. Đặc
biệt là Hội cần phải đẩy mạnh tổ chức, hớng dẫn hội viên, nông dân thực
hiện sự nghiệp đổi mới và mở cửa, hội nhập quốc tế, thực hiện đờng lối

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN trong lĩnh vực nông nghiệp và trên địa bàn nông thôn, thực hiện
đoàn kết giai cấp trong nội bộ nông dân, thực hiện chính sách xoá đói, giảm
nghèo và làm giầu chính đáng, xây dựng nông thôn mới ngày càng giầu đẹp
Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Hội trong hệ thống chính trị
đã đòi hỏi Hội phải trở thành trung tâm, nòng cốt trong phong trào nông dân,
thành trung tâm đoàn kết trong nông thôn và nông dân. Vị trí, vai trò, chức
năng và nhiệm vụ đó của Hội trong giai đoạn hiện nay đợc thể hiện chủ yếu
qua các hoạt động nêu gơng điển hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi,
xây dựng mô hình và nhân mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, tổ
chức nông dân đi tham quan học tập ở các nớc bạn nh Thái Lan,
Malaixia , đẩy mạnh phong trào thi đua xoá đói, giảm nghèo và làm giầu
chính đáng, thực hiện đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong nông dân và trên địa
bàn nông thôn, góp phần làm lành mạnh hoá sự phân hoá giai cấp và phân

12
tầng trong nội bộ nông dân, góp phần thu hẹp khoảng cách giầu nghèo trong
nội bộ nông dân, đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng gia
đình nông dân văn hoá, thôn, ấp, bản, làng văn hoá, góp phần tích cực vào bảo
vệ trật tự, an ninh nông thôn và bảo vệ Tổ quốc
1.2.3. Sự biến đổi về tổ chức và phơng thức hoạt động của Hội Nông dân
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh kế thừa có chọn lọc những cái còn
phù hợp của giai đoạn trớc, thì Hội cần phải khắc phục những cái cha hợp
lý của tổ chức để xây dựng Hội lớn mạnh cả về chính trị, t tởng và tổ chức.
Trớc hết, Hội Nông dân cần phải không ngừng xây dựng và củng cố vững
chắc cơ sở và nền tảng của mình là cấp cơ sở Hội. Bên cạnh việc xây dựng và
củng cố tổ chức cơ sở Hội, thì Hội Nông dân cũng cần phải có phơng hớng
phát triển hội viên mới phù hợp với giai đoạn mới. Ngoài ra, Hội cần phải
thiết kế tổ chức, bộ máy cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, nhất
là phải khắc phục đợc tình trạng Nhà nớc hoá tổ chức, bộ máy, tình trạng

hành chính hoá hoạt động của Hội để nó hoạt động có hiệu quả, phù hợp với
chức năng và vai trò của một tổ chức chính trị xã hội đại diện cho nông dân.
Việc biến đổi phơng thức hoạt động của Hội cần đợc tiến hành
đồng bộ từ đổi mới nội dung đến đổi mới phơng pháp, hình thức và phong
cách hoạt động. Sự biến đổi phơng thức hoạt động của Hội Nông dân đợc
thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo
đến đời sống mọi mặt của hội viên, nông dân, tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch, vững mạnh, tham gia tích cực vào quá trình dân chủ hoá
đời sống xã hội và quá trình hội nhập quốc tế. Đồng thời, Hội Nông dân cần
chủ động đa dạng hoá các cách thức tiến hành, tổ chức hoạt động của Hội
theo hớng thiết thực, cụ thể, hiệu quả, chủ động, khoa học, sáng tạo; nâng
cao tính tự chủ đi liền với nâng cao tính kỷ luật, kỷ cơng, gắn sự phân công,
phân cấp rõ ràng với sự phối hợp công tác giữa các cấp Hội; đảm bảo sự hài
hoà giữa nội lực của Hội, cán bộ và hội viên của Hội với sự giúp đỡ, phối hợp
của các tổ chức khác, với sự hợp tác quốc tế; gắn việc chăm lo lợi ích thiết
thân của hội viên với thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác Hội. Ngoài
ra, Hội Nông dân cần chủ động đa dạng hoá các hình thức hoạt động, từ hoạt
động sử dụng các phơng tiện, công cụ truyền thống đến những hoạt động
cần có sự hỗ trợ của các phơng tiện hiện đại, từ hoạt động có tính tự chủ, đến
các hoạt động đòi hỏi phải có sự phối hợp, liên kết với các tổ chức khác để

13
thực hiện thắng lợi quá trình đổi mới đất nớc. Bên cạnh đó, Hội Nông dân
cần chủ động đổi mới từ phong cách hoạt động nặng tính hành chính, có tính
mệnh lệnh, hình thức trớc đây sang sử dụng phong cách dân chủ, khoa học,
sâu sát, thiết thực, cụ thể và coi trọng hiệu quả.
Kết luận chơng 1
Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân nớc
ta, nên nhân tố đất nớc đổi mới và mở cửa, hội nhập quốc tế, nhân tố CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn và sự biến đổi của giai cấp nông dân tất yếu sẽ

tác động đến Hội và làm hình thành nên các đặc điểm của Hội hiện nay.
Do đối tợng, phạm vi nghiên cứu quy định và bằng cách tiếp cận từ
mối quan hệ giữa Hội Nông dân với các nhân tố đất nớc đổi mới, mở cửa,
hội nhập quốc tế, với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và sự biến đổi của
giai cấp nông dân nớc ta, luận án đã đa ra các đặc điểm chủ yếu của Hội
Nông dân giai đoạn hiện nay nh sau:
Thứ nhất, biến đổi về cơ sở giai cấp xã hội của Hội Nông dân; thứ hai,
biến đổi về vị trí và vai trò của Hội Nông dân trong hệ thống chính trị; thứ ba,
biến đổi về tổ chức và phơng thức hoạt động của Hội Nông dân.

Chơng 2
Tác động của đặc điểm Hội nông dân việt nam đên việc
Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội v một số vấn đề đặt ra
2.1. Tác động của đặc điểm Hội Nông dân đến những yêu cầu cấp thiết
của đội ngũ cán bộ Hội và những nội dung chủ yếu của việc xây dựng đội
ngũ cán bộ Hội hiện nay
2.1.1. Tác động đến những yêu cầu cấp thiết của đội ngũ cán bộ Hội
2.1.1.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị
Yêu cầu về phẩm chất chính trị đối với cán bộ Hội hiện nay là lòng yêu
nớc, yêu chế độ XHCN, kiên định mục tiêu đổi mới, kiên định mục tiêu dân giầu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, trung thành với sự nghiệp đổi
mới đất nớc do Đảng lãnh đạo; có ý thức đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn để đa nông nghiệp thành nền nông nghiệp hiện đại, tiên tiến,
đa nông thôn thành dân chủ, văn minh và hội nhập, xoá bỏ tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu và đem lại sự trởng thành về mọi mặt cũng nh cuộc sống ấm no, giầu có
cho giai cấp nông dân; chăm lo cho quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên,

14
nông dân. Tuy nhiên, cần có sự phân biệt nhất định yêu cầu về phẩm chất chính trị
giữa hai loại cán bộ có vị thế đặc biệt là cán bộ Hội cấp TW và cán bộ cơ sở Hội.

2.1.1.2. Yêu cầu về bản lĩnh chính trị
Yêu cầu về bản lĩnh chính trị đối với cán bộ Hội hiện nay là phải kiên
quyết đấu tranh vì quyền lợi chính đáng, hợp pháp của giai cấp nông dân, dũng
cảm và kiên quyết đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân và quốc nạn tham
nhũng, lãng phí; tự tin, quyết đoán trong việc tổ chức, hớng dẫn nông dân
bớc vào thời kỳ đổi mới có tính cách mạng; dũng cảm, thẳng thắn trong hoạt
động giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện chủ trơng, đờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, trong bảo vệ quyền lợi chính
đáng và hợp pháp của hội viên, nông dân; chống đợc sự cám dỗ vật chất tầm
thờng và cám dỗ địa vị và kiên quyết không sa vào chủ nghĩa cá nhân. Tuy
nhiên, cần có sự phân biệt nhất định yêu cầu về bản lĩnh chính trị giữa hai loại
cán bộ có vị thế đặc biệt là cán bộ Hội cấp TW và cán bộ cơ sở Hội.
2.1.1.3. Yêu cầu về đạo đức cách mạng
Yêu cầu cấp thiết về phẩm chất đạo đức đối với cán bộ Hội hiện nay phải
yêu nớc, trung thành với chế độ XHCN, trung thành với Đảng, với Nhà nớc, với
quyền lợi chính đáng, hợp pháp của giai cấp nông dân, kiên định mục tiêu đổi mới,
kiên định mục tiêu phấn đấu cho dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh; liêm khiết, tiết kiệm, trong sạch, không tham ô, không tham nhũng,
không lãng phí và phải có ý thức trách nhiệm cao trong việc chăm lo đời sống của
hội viên, nông dân để họ thoát đợc đói nghèo và nhanh chóng trở thành ngời
nông dân giầu có. Tuy nhiên, cần phải có sự phân biệt nhất định yêu cầu về đạo đức
giữa hai loại cán bộ có vị thế đặc biệt là cán bộ Hội cấp TW và cán bộ cơ sở Hội.
2.1.1.4. Yêu cầu về phong cách công tác
Yêu cầu về phong cách công tác của cán bộ Hội hiện nay, trớc hết là
phải sâu sát với thực tiễn, gắn bó với quần chúng, không quan liêu, xa rời
quần chúng, tôn trọng nhân dân, tôn trọng lẽ phải, tôn trọng đạo lý, nhân văn,
quý trọng tính công bằng xã hội. Đồng thời, cán bộ Hội cũng cần phải có
phong cách tôn trọng thực tế khách quan, tôn trọng khoa học, hiệu quả; phong
cách quyết đoán, sâu sát cơ sở, phong cách dân chủ và tự tin trong công việc;
phong cách chủ động, sáng tạo, tôn trọng kỷ luật, tính tiên phong, gơng mẫu

và tích cực chính trị xã hội, kiên trì Tuy nhiên, cần phải có sự phân biệt

15
nhất định yêu cầu về phong cách công tác giữa hai loại cán bộ có vị thế đặc
biệt là cán bộ Hội cấp TW và cán bộ cơ sở Hội.
2.1.1.5. Yêu cầu về năng lực công tác
Một số yêu cầu về năng lực công tác của cán bộ Hội hiện nay là: cần phải có:
Một là về trình độ học vấn, chuyên môn, về kiến thức khoa học công nghệ, kiến
thức pháp luật; hai là về kiến thức kiến thức quản lý kinh tế, về t duy và năng lực
hoạt động kinh tế; ba là năng lực vận động, tổ chức và hớng dẫn quần chúng; bốn là
năng lực tổ chức, liên kết, phối hợp các tổ chức để hỗ trợ nông dân, năm là năng lực
tham mu, đề xuất, dự báo, cảnh báo rủi ro, sáu là là năng lực t duy chính trị hiện
đại, năng lực triển khai văn hoá dân chủ, năng lực giám sát, phản biện, t vấn và tham
vấn xã hội. Tuy nhiên, cần phải có sự phân biệt nhất định yêu cầu về năng lực công
tác giữa hai loại cán bộ có vị thế đặc biệt là cán bộ Hội cấp TW và cán bộ cơ sở Hội.
2.1.2. Tác động đến một số nội dung chủ yếu của việc xây dựng đội
ngũ cán bộ Hội hiện nay
2.1.2.1. Tác động đến số lợng cán bộ và cơ cấu cán bộ
Hiện nay, dới tác động của các đặc điểm Hội, Hội cần phải xây dựng đợc
số lợng cán bộ phù hợp. Theo đó, số lợng cán bộ ở cấp TW Hội không cần đông,
nhng phải có trình độ cao, vì họ là cán bộ cấp chiến lợc của Hội; trái lại, cán bộ
cấp cơ sở Hội cần phải có số lợng đủ lớn để có thể quản lý đợc số lợng hội viên
không lồ của Hội, nhng việc tăng về số lợng phải đi liền với chất lợng tơng
xứng. Đồng thời, Hội Nông dân còn phải xây dựng đợc cơ cấu cán bộ hợp lý. Hội
Nông dân xây dựng đợc cơ cấu cán bộ phù hợp, thì mỗi cán bộ Hội có thể phát
huy hết năng lực công tác của họ để cùng với cơ cấu cán bộ hợp lý đó xây dựng
Hội ngày càng vững mạnh cả về chính trị, t tởng và tổ chức.
2.1.2.2. Tác động đến công tác quy hoạch cán bộ
Hiện nay, dới tác động của các đặc điểm Hội, công tác quy hoạch của Hội
cần phải chú trọng quy hoạch những cán bộ vừa có phẩm chất và bản lĩnh chính trị

vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng, vừa phải có phong cách và năng lực
công tác phù hợp; phải am hiểu nông nghiệp nông thôn nông dân, có sự quan
tâm, lo lắng đến những vấn đề bức xúc của nông dân, có tinh thần trách nhiệm cao
trong việc giải quyết những bức xúc ấy, gần gũi hội viên, nông dân, cơ sở, quyết
tâm đa nông nghiệp nông thôn nông dân sớm thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu và
chậm tiến bộ Công tác quy hoạch của Hội cần chú trọng vào tạo nguồn từ những
nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi và gắn bó với Hội. Cần chú trọng quy hoạch hai
loại cán bộ đặc biệt là cán bộ cấp TW Hội và cán bộ cơ sở Hội.

16
2.1.2.3. Tác động đến công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ
Trong giai đoạn hiện nay, dới tác động của các đặc điểm Hội, công
tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ của Hội Nông dân cần chú trọng đào tạo và
bồi dỡng những kỹ năng công tác và kiến thức cần thiết cho cán bộ Hội.
Công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ của Hội Nông dân cần phải đợc coi là
đào tạo nghề vận động nông dân. Vì thế, nó phải đợc tiến hành bài bản và
khoa học. Công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ của Hội cần chú trọng vào
hai loại cán bộ Hội có vị thế đặc biệt là cán bộ cấp TW và cán bộ cấp cơ sở.
2.1.2.4. Tác động đến công tác bố trí và sử sụng cán bộ
Trong giai đoạn hiện nay, dới tác động của các đặc điểm Hội, công tác
bố trí và sử dụng cán bộ của Hội cần phải sử dụng những cán bộ nằm trong quy
hoạch và đã đợc đào tạo và bồi dỡng bài bản. Những cán bộ đã đợc đào tạo
và bồi dỡng bài bản phải đợc bố trí, sử dụng đúng vị trí phù hợp với yêu cầu
đòi hỏi của thực tiễn công tác và sự vận động, biến đổi của nông nghiệp nông
thôn nông dân trong thời kỳ đổi mới. Những cán bộ đợc bố trí, sử dụng phải
đạt đợc yêu cầu về phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức cách
mạng trong sáng, phong cách công tác khoa học, dân chủ, thiết thực, cụ thể,
năng lực công tác tự tin, năng động, sáng tạo, hiệu quả
2.1.2.5. Tác động đến công tác quản lý cán bộ
Trong giai đoạn hiện nay, dới tác động của đặc điểm Hội, công tác

quản lý cán bộ của Hội Nông dân cần chú trọng vào quản lý đầy đủ các khâu
từ quản lý t tởng, quản lý công tác, quản lý hồ sơ, quản lý quan hệ và quản
lý sinh hoạt. Chỉ khi nào thực hiện đồng bộ năm khâu trong công tác quản lý
cán bộ, thì Hội mới phát hiện đợc những cán bộ có phẩm chất và bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức tốt, có phong cách và năng lực công tác phù
hợp để quy hoạch, đào tạo, bồi dỡng và bố trí, sử dụng đúng. Trái lại, cũng
sớm phát hiện ra những cán bộ yếu kém cả đức lẫn tài để xử lý kịp thời.
2.1.3. Tác động đến tổ chức và bộ máy
Hiện nay, dới tác động của các đặc điểm Hội, Hội Nông dân đã tiến
hành củng cố cơ sở Hội, nâng cao chất lợng của ban chấp hành các cấp, chú
trọng xây dựng cấp TW và cấp cơ sở Hội theo hớng gọn nhẹ và hiệu quả,
tránh chồng chéo, xây dựng các ban, đơn vị tham mu, giúp việc hợp lý, có sự
phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cấp Hội, tăng cờng sự phối hợp giữa
các cấp Hội, hạn chế tối đa Nhà nớc hoá tổ chức, bộ máy của Hội

17
2.1.4 Tác động đến điều kiện vật chất
Hội Nông dân là một tổ chức chính trị xã hội, nên kinh phí hoạt động
và phụ cấp công tác và lơng cho cán bộ Hội từ chủ tịch cấp cơ sở trở lên đều
do ngân sách Nhà nớc cấp. Hiện nay, dới tác động của các đặc điểm Hội,
Hội Nông dân cần phải thực hiện các hoạt động dịch vụ kinh tế cho hội viên,
nông dân để tăng thêm nguồn thu nhằm bổ sung kinh phí hoạt động của Hội
và giải quyết một phần phụ cấp của những cán bộ Hội cha đợc hởng phụ
cấp từ ngân sách Nhà nớc, để tiến tới trong tơng lai không xa Hội có thể tự
trang trải kinh phí cho hoạt động của mình.
2. 2. Một số vấn đề đặt ra trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Nông
dân Việt Nam hiện nay
2.2.1. Hạn chế, bất cập về bản lĩnh chính trị, về phong cách và năng
lực công tác của cán bộ Hội hiện nay
2.2.1.1. Hạn chế, bất cập về bản lĩnh chính trị

Trớc tình trạng đất nông nghiệp mầu mỡ ở nhiều địa phơng bị xà xẻo
vô tội vạ để làm khu nghỉ dỡng, làm sân gôn, tình trạng tệ nạn xã hội ngày
một gia tăng, tình trạng xuống cấp đạo đức nghiêm trọng của một bộ phận
nông dân, tình trạng tham nhũng, mất dân chủ diễn ra ngày càng nghiêm
trọng ở nhiều địa phơngnhng cán bộ Hội ở địa phơng đó đã không có
chính kiến, không có ý kiến phản biện xã hội để có thể ngăn chặn kịp thời,
thậm chí đã tỏ ra rất lúng túng, bị động, ngần ngại đấu tranh mà nguyên nhân
chủ yếu là năng lực giám sát, phản biện xã hội và bản lĩnh chính trị của đội
ngũ cán bộ Hội ở những địa phơng đó còn rất hạn chế.
2.2.1.2. Hạn chế, bất cập về phong cách công tác
Trong quá trình công tác, một số cán bộ Hội đã cha thực sự quan tâm
lắng nghe nghe hội viên phản ánh tâm t, nguyện vọng chính đáng và hợp
pháp của họ nhằm phản ánh kịp thời với cấp uỷ và chính quyền địa phơng,
có những cán bộ cơ sở Hội không hề quan tâm đến những bức xúc trong sản
xuất và đời sống của hội viên, nông dân Thực chất những cán bộ Hội đó đã
rất quan liêu, đã không có phong cách công tác sâu sát cơ sở, gần gũi hội
viên, nông dân. Ngoài ra, phong cách công tác của không ít cán bộ Hội còn
thiếu khoa học, thiếu dân chủ, thiếu sâu sát, thiết thực và cụ thể
2.2.1.3. Hạn chế, bất cập về năng lực công tác

18
Hiện nay, cán bộ Hội còn có nhiều hạn chế, bất cập về trình độ học vấn,
chuyên môn, về kiến thức pháp luật, về kiến thức khoa học công nghệ, nhất
là về công nghệ tin học, sinh học; về t duy kinh tế và năng lực hoạt động
kinh tế, về kiến thức quản lý kinh tế; về năng lực vận động, tổ chức và hớng
dẫn quần chúng, về năng lực tổ chức, liên kết, phối hợp các tổ chức để hỗ trợ
nông dân, về năng lực tham mu, đề xuất, dự báo, cảnh báo rủi ro, về năng
lực t duy chính trị hiện đại, năng lực triển khai văn hoá dân chủ, năng lực
giám sát, phản biện, t vấn và tham vấn xã hội; hạn chế, bất cập về các kỹ
năng công tác Hội, nhất là các kỹ năng tác nghiệp cần thiết.

2.2.2. Hạn chế, bất cập về một số mặt công tác cán bộ của Hội Nông dân
2.2.2.1. Hạn chế, bất cập về công tác quy hoạch cán bộ
Công tác quy hoạch cán bộ của Hội hiện còn hạn chế, bất cập nh: Thứ nhất
là cơ cấu cán bộ còn thiếu hợp lý, cha đồng bộ và khâu lựa chọn nhân sự vẫn còn
nhiều lúng túng, bị động. Cơ cấu cán bộ của Hội còn thiếu đồng bộ và cha hợp lý
đợc thể hiện là cán bộ có trình độ chuyên gia về công tác nông vận hầu nh không
có ở cấp TW, trong khi những cán bộ có trình độ làng nhàng lại quá nhiều. Còn ở
cấp cơ sở, cán bộ đợc đào tạo bài bản và thông thạo các kỹ năng tác nghiệp cụ thể
của cơ sở lại quá ít, trong khi cán bộ cha qua đào tạo và không thành thạo các kỹ
năng tác nghiệp thì lại nhiều Thứ hai là đã không chú trọng đúng mức vào hai loại
cán bộ có vị thế đặc biệt là cán bộ cấp TW Hội và cán bộ cơ sở Hội.
2.2.2.2. Sự hạn chế, bất cập về công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ
Hiện nay, công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ của Hội còn một số
hạn chế, bất cập nh: Thứ nhất là Hội Nông dân vẫn cha có hệ thống trờng
đào tạo cán bộ hoàn chỉnh, nên hàng năm Hội mới chỉ dừng lại ở việc bồi
dỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác ngắn ngày cho đội ngũ cán bộ Hội, nhất
là cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở Hội. Thứ hai là hiệu quả của các lớp tập huấn,
bồi dỡng này cha cao, còn nặng về hình thức. Thứ ba là công tác đào tạo,
bồi dỡng đã cha chú trọng đến cán bộ cấp TW và cán bộ cấp cơ sở Hội.
2.2.2.3. Hạn chế, bất cập về công tác quản lý cán bộ
Hiện nay, công tác quản lý cán bộ của Hội Nông dân còn một số hạn
chế, bất cập nh: Hội còn buông lỏng cơ chế quản lý cán bộ, còn cha thực sự
quan tâm đầy đủ đến công tác này. Năm nội dung quản lý cán bộ là quản lý t
tởng, quản lý công tác, quản lý quan hệ, quản lý sinh hoạt và quản lý hồ sơ
đều ch
a đợc triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong năm nội dung đó,

19
thờng chỉ ít nhiều chú ý đến nội dung quản lý công tác, chẳng hạn nh có
hoàn thành nhiệm vụ thu nộp hội phí hay không, hoặc phát triển đợc bao

nhiêu hội viên Các nội dung còn lại bị buông lỏng, nhất là nội dung quản lý
hồ sơ, thì hầu nh không đợc chú ý quan tâm đúng mức.
2.2.2.4. Hạn chế, bất cập về chế độ đãi ngộ cán bộ cơ sở Hội
Hiện nay, những hạn chế, bất cập về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cơ
sở Hội nh: Thứ nhất là chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ cơ sở Hội cha
tơng xứng với những đóng góp của họ cho phong trào nông dân. Thứ hai là
cán bộ cơ sở Hội cha đợc hởng chế độ đào tạo, bồi dỡng, chế độ phụ cấp,
chế độ bảo hiểm. Thứ ba là còn tình trạng cào bằng khi thực hiện chi trả phụ
cấp cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, còn chậm trả phụ cấp cho cán bộ chủ chốt
của cấp cơ sở Hội và cán bộ chi Hội không có phụ cấp công tác.
2.2.3. Tổ chức, bộ máy kém hiệu quả và điều kiện vật chất còn thiếu thốn
Tổ chức, bộ máy của Hội hiện còn bị Nhà nớc hoá, hoạt động của nó
còn bị hành chính hoá nên kém hiệu quả, còn thiếu sự phân công, phân cấp rõ
ràng giữa các cấp Hội và giữa từng đơn vị; hoạt động còn chồng chéo đã dẫn
tới tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ trong tổ chức, bộ máy ở mọi cấp Hội.
Điều kiện vật chất cho Hội và cán bộ Hội hoạt động là ngân sách Nhà nớc
cấp, vì thế rất eo hẹp. Hiện nay, việc khoán kinh phí hoạt động rất bất hợp lý.
Cơ sở Hội cha có nơi làm việc ổn định, cấp cơ sở Hội cha có điện thoại,
Internet để sử dụng. Vì những điều kiện vật chất quá thiếu thốn, nhất là về
kinh phí nên hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân và cán bộ Hội cha cao.
Kết luận chơng 2
Các đặc điểm của Hội Nông dân đã tác động mạnh mẽ đến việc đặt ra yêu
cầu cấp thiết về phẩm chất và bản lĩnh chính trị, đến đạo đức cách mạng, đến phong
cách và năng lực công tác cho cán bộ Hội. Đồng thời, các đặc điểm của Hội Nông
dân hiện nay còn tác động đến những nội dung chủ yếu của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ Hội nh số lợng và cơ cấu cán bộ, công tác quy hoạch, công tác đào tạo và
bồi dỡng, công tác bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ Hội; chúng còn tác động đến
điều kiện vật chất, tổ chức và bộ máy của Hội. Ngoài ra, việc xây dựng đội ngũ cán
bộ Hội hiện nay đã nêu ra một số vấn đề liên quan tới hạn chế của đội ngũ cán bộ
Hội về bản lĩnh chính trị, về phong cách công tác, về năng lực công tác; liên quan tới

hạn chế về một số công tác cán bộ của Hội; liên quan tới hạn chế về tổ chức, bộ máy
và điều kiện vật chất của Hội đòi hỏi Hội cần phải khắc phục kịp thời. Những vấn đề

20
này có tính khách quan, nên Hội Nông dân cần phải tìm ra giải pháp thiết thực, hữu
hiệu để khắc phục chúng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Hội ngang tầm với yêu cầu
của nhiệm vụ trong giai đoạn mới của cách mạng.

Chơng 3
Một số quan điểm v giải pháp nâng cao chất lợng việc
xây dựng đội ngũ cán bộ hội nông dân việt nam hiện nay
3. 1. Một số quan điểm nâng cao chất lợng việc xây dựng đội ngũ cán bộ
Hội Nông dân Việt Nam hiện nay
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội hiện nay cần tuân theo các quan điểm
sau: Thứ nhất là việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội phải tuân theo những quan
điểm cơ bản về công tác cán bộ của Đảng, phải gắn với việc tạo điều kiện của
Nhà nớc và với sự ủng hộ của hội viên, nông dân. Thứ hai là việc xây dựng đội
ngũ cán bộ Hội Nông dân phải gắn mật thiết với thực tiễn biến đổi có tính cách
mạng của nông nghiệp - nông thôn - nông dân và phong trào nông dân. Thứ ba là
việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội phải đổi mới từng bớc để đáp ứng nội dung và
phơng thức hoạt động của Hội Nông dân; phải gắn liền với việc nâng cao chất
lợng và đổi mới tổ chức, bộ máy của Hội.
3. 2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng việc xây dựng đội
ngũ cán bộ Hội Nông dân Việt Nam hiện nay
3.2.1. Giải pháp giáo dục và tuyên truyền
Hội thực hiện giải pháp này nhằm để khắc phục những hạn chế, bất cập về
bản lĩnh chính trị và phong cách công tác cho cán bộ Hội hiện nay. Trớc hết,
các cấp Hội cần phải thờng xuyên đẩy mạnh việc giáo dục, tuyên truyền cho đội
ngũ cán bộ Hội các cấp về ý thức chính trị kiên trì mục tiêu đổi mới, kiên định
mục tiêu định hớng XHCN và mục tiêu dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh, kiên định sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc và mở cửa, hội
nhập quốc tế. Tiếp đó, các cấp Hội cần phải tăng cờng việc bồi dỡng về đạo
đức cách mạng, tuyên truyền, giáo dục về lối sống mới, về nếp sống văn hoá,
tăng cờng rèn luyện thể lực và trí lực cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp để họ có
thể tự xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng, trí tuệ và sức
khoẻ cho bản thân mình. Đồng thời, các cấp Hội cần phải thờng xuyên phát
động phong trào học tập theo gơng những cán bộ công tác tốt, dũng cảm đấu
tranh vì quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên, nông dân cũng nh

21
những điển hình cán bộ gắn bó công tác Hội và với phong trào quần chúng. Qua đó
xây dựng cho đội ngũ cán bộ Hội ý thức về trách nhiệm giải quyết những bức xúc
của nông dân hiện nay và bản lĩnh chính trị, phong cách công tác phù hợp.
3.2.2. Giải pháp đào tạo và bồi dỡng cán bộ
Hội thực hiện giải pháp này nhằm để khắc phục những hạn chế , bất cập về
năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ Hội hiện nay. Hội cần phải trang bị cho cán bộ
Hội những khối kiến thức, kỹ năng cần thiết về khoa học kỹ thuật, về quản lý, về
pháp luật, về kiến thức kinh tế, về thị trờng, về hội nhập, kiến thức về dân chủ, về
quy chế dân chủ, về chính trị học đẩy mạnh việc xây dựng các tủ sách tại các cấp
Hội, phải xây dựng tủ sách đó tới các chi Hội. Đồng thời, Hội cần phải trang bị cho
cán bộ Hội những kỹ năng soạn thảo văn bản và kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tổ
chức hội nghị, kỹ năng t vấn, kỹ năng triển khai mô hình, kỹ năng xây dựng dự án và
tổ chức thực hiện dự án kinh tế xã hội; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, tranh
luận, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng kiểm tra, giám sát, t vấn Công
tác đào tạo của Hội cần chú trọng vào hai loại cán bộ có vị thế đặc biệt là cán bộ cấp
TW Hội và cán bộ cấp cơ sở Hội.
3. 2. 3. Đổi mới các mặt công tác cán bộ của Hội Nông dân
Hội Nông dân thực hiện giải pháp này nhằm để khắc phục những hạn chế, bất
cập về một số mặt công tác cán bộ của Hội hiện nay và giải pháp này đợc thực hiện
qua một số mặt công tác nh:

Để đổi mới công tác quy hoạch cán bộ,
Hội cần phải chủ động gắn công
tác quy hoạch cán bộ của mình với công tác quy hoạch cán bộ của Đảng. Nếu
Hội không chủ động gắn quy hoạch cán bộ của Hội với công tác này của Đảng,
thì việc bầu cử sẽ rất dễ rơi vào tình trạng bị động vì cán bộ đợc bầu đó không
nằm trong quy hoạch của Đảng. Tuy gắn với công tác cán bộ của Đảng, nhng
công tác quy hoạch cán bộ của Hội cũng cần phải chủ động, theo phơng châm
một vị trí sẽ có nhiều ứng cử viên và dân chủ, công khai, minh bạch, không vụ
lợi cá nhân. Công tác quy hoạch cán bộ
của Hội cần chú trọng vào tạo nguồn từ
những nông dân sản xuất giỏi và quy hoạch hai loại cán bộ có vị thế đặc biệt là
cán bộ cấp TW Hội và cán bộ cấp cơ sở Hội.
Để đổi mới công tác bố trí, sử dụng cán bộ, Hội
cần phải gắn liền với với công
tác quy hoạch và đào tạo, bồi dỡng cán bộ theo nguyên tắc chỉ bố trí, sử dụng cán bộ
trong quy hoạch, đã quy hoạch là phải đào tạo, bồi dỡng và chỉ bố trí, sử dụng khi đã

22
đào tạo, bồi dỡng Hội cần phải chú trọng bố trí, sử dụng những cán bộ có
phẩm chất, bản lĩnh chính trị tốt, vững vàng, có đạo đức cách mạng trong
sáng, có phong cách công tác khoa học, dân chủ, có năng lực công tác chủ
động, sáng tạo, hiệu quả và có sức khoẻ vào những vị trí đứng đầu các cấp
Hội, hoặc đứng đầu các đơn vị tham mu, giúp việc của ban chấp hành.
Để đổi mới công tác quản lý cán bộ, Hội cần phải gắn chặt công tác này với
các mặt công tác khác, nhất là phải gắn chặt với việc đánh giá, luân chuyển cán bộ,
đề bạt, cất nhắc cán bộ. Một trong các việc cần thực hiện ngay là Hội cần đặc biệt
chú trọng đến thực hiện đồng bộ các nội dung trong công tác quản lý cán bộ nh
quản lý t tởng, quản lý công tác, quản lý quan hệ, quản lý sinh hoạt và quản lý hồ
sơ, vì trên thực tế, nhiều cấp Hội vẫn cha quan tâm đúng mức và triển khai thực hiện
nghiêm túc năm nội dung này. Đặc biệt là để công tác này của Hội đi vào nền nếp, có

hiệu quả thì Hội cần sớm khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý về hồ sơ, về sinh
hoạt, về t tởng và về quan hệ đối với cán bộ Hội các cấp. Đồng thời, Hội cần phải
gắn kết công tác quản lý cán bộ với công tác kiểm tra, đánh giá, đề bạt cán bộ một
cách thực sự nghiêm túc nhằm phát hiện những lệch lạc để kịp thời uốn nắn.
Để đổi mới chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cơ sở Hội, Hội cần đề nghị
Nhà nớc cho đội ngũ này đợc hởng mọi chế độ, chính sách đãi ngộ theo chế
độ công chức, nhất là những chế độ tối thiểu nh chế độ đào tạo, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội Cần khắc phục sự cào bằng trong chi trả phụ cấp cho cán bộ
cơ sở Hội. Hội cần đề nghị với Uỷ Ban dân tộc Chính phủ để đề ra chính sách
u tiên chỉ tiêu cho con em cán bộ cơ sở Hội để vừa nhằm động viên đội ngũ
cán bộ này, vừa tạo nguồn cán bộ cho Hội trong tơng lai. Để chi trả phụ cấp ở
mức nào đó cho đội ngũ cán bộ chi tổ Hội, Hội cần phải chủ động tạo thêm
nguồn thu bằng cách thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh tế.
3.2.4. Đổi mới và kiện toàn tổ chức, bộ máy của Hội Nông dân
Hội thực hiện giải pháp này nhằm để khắc phục những hạn chế , bất cập về
tổ chức và bộ máy của Hội hiện nay. Việc đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của
Hội phải theo mục tiêu: tinh gọn, có chất lợng và hiệu quả, phải xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ cho tổ chức, bộ máy;
việc đổi mới và kiện toàn tổ chức, bộ
máy, Hội Nông dân cần phải đi liền với xây dựng đợc đội ngũ cốt cán của Hội.
3. 2. 5. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ kinh tế cho nông dân
Hội thực hiện giải pháp này nhằm để khắc phục những hạn chế, bất cập
về điều kiện vật chất cho hoạt động của Hội và đội ngũ cán bộ Hội hiện nay.

23
Đồng thời, Hội thực hiện giải pháp này cũng nhằm để khắc phục hạn chế về
phong cách và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ Hội hiện nay.
Kết luận chơng 3
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội cần dựa trên một số quan điểm
nh: Thứ nhất, việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân phải tuân theo

các quan điểm cơ bản về công tác cán bộ của Đảng, phải gắn với sự giúp đỡ
của Nhà nớc và sự ủng hộ của hội viên, nông dân; thứ hai, việc xây dựng đội
ngũ cán bộ Hội Nông dân phải gắn mật thiết với thực tiễn biến đổi có tính
cách mạng của nông nghiệp - nông thôn - nông dân và phong trào nông dân;
thứ ba, việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội phải đổi mới từng bớc để đáp ứng
nội dung và phơng thức hoạt động của Hội Nông dân; phải gắn liền với việc
nâng cao chất lợng và đổi mới tổ chức, bộ máy của Hội Nông dân.
Với những quan điểm nêu trên, luận án khuyến nghị 5 giải pháp chủ yếu nh:
Thứ nhất, giải pháp giáo dục và tuyên truyền; thứ hai, giải pháp đào tạo và bồi dỡng
cán bộ; thứ ba, đổi mới một số mặt công tác của Hội Nông dân; thứ t, đổi mới và
kiện toàn tổ chức, bộ máy của Hội Nông dân; thứ năm, tổ chức động dịch vụ hỗ trợ
kinh tế cho nông dân. Các giải pháp đợc nêu ra trong luận án là kết quả nghiên cứu
thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Hội trong những gần đây, vì thế chúng có
tính khách quan, khả thi và cần phải đợc thực hiện một cách đồng bộ.

Kết luận
Nhân tố đất nớc đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, nhân tố CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn và nhân tố sự biến đổi của giai cấp nông dân Việt
Nam từ 1986 đến nay đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, mọi giai cấp và
tầng lớp xã hội ở nớc ta, trong đó có nông nghiệp nông thôn nông dân, có
Hội Nông dân và chúng đã quy định các đặc điểm của Hội trong giai đoạn này.
Hiện nay, các nhân tố trên đã đòi hỏi phải xây dựng tổ chức Hội và đội
ngũ cán bộ Hội ngang tầm nhiệm vụ, để Hội xứng đáng là tổ chức chính trị xã
hội đại diện cho quyền làm chủ của giai cấp nông dân, để đội ngũ cán bộ Hội
xứng đáng là lực lợng tiên phong, nòng cốt trong phong trào xây dựng nông
thôn mới. Cố nhiên, việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội giai đoạn hiện nay chịu sự
tác động của các nhân tố trên và của các đặc điểm Hội Nông dân. Vì thế, tìm ra
đặc điểm của Hội Nông dân và sự tác động của nó đến việc xây dựng đội ngũ
cán bộ Hội hiện nay là việc làm cần thiết và đã trở thành mục đích của luận án;
để đạt đợc mục đích trên, luận án đã thực hiện ba nhiệm vụ, ứng với ba chơng.

×