Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.74 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI..................................................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ FDI .................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về FDI............................................................................................................................5
1.1.2. Các hình thức FDI

.....................................................................................................................6

1.1.3. Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư.................................................................8

1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA THU HÚT FDI VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
..............................................................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm và bản chất của thu hút FDI........................................................................................11
1.2.2. Nội dung của thu hút FDI..............................................................................................................12
1.2.2.1. Xác định mục tiêu thu hút FDI ..................................................................................................12
1.2.2.2. Quy hoạch đầu tư .......................................................................................................................13
1.2.2.3. Xác lập tổ chức và cơ chế quản lý dự án đầu tư.........................................................................13
1.2.2.4. Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư ...........................................................................14
1.2.2.5. Xây dựng các chính sách thu hút FDI.........................................................................................14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút FDI.....................................................................................19

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI................................................................................................................................20
1.3.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư............................................................................................20
1.3.2. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư.................................................................................21
1.3.3. Các nhân tố của môi trường quốc tế .............................................................................................23



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH PHÚ YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY..........................................................23
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA PHÚ YÊN
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ....................24
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..................................................................................................24
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..................................................................................................................25
2.1.3. Tiềm năng về con người và văn hóa nhân văn .............................................................................26
2.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Phú Yên ......................................................................28
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến thu hút FDI............................................................30

2.2. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN. 33
2.2.1. Tổng số dự án và quy mô vốn bình quân của dự án......................................................................33
2.2.2. Vốn FDI thực hiện/vốn FDI đăng ký.............................................................................................36


2.2.3. Số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI...................................................................................38
2.2.4. Số lĩnh vực có dự án FDI đang hoạt động.....................................................................................40
2.2.5. Tổng vốn tăng thêm của các dự án................................................................................................42
2.2.6. Số dự án FDI bị thu hồi..................................................................................................................43

2.3. THỰC TRẠNG NỘI DUNG THU HÚT FDI ..........................................................43
2.3.1. Mục tiêu thu hút đầu tư của Tỉnh thời gian qua.............................................................................43
2.3.2. Công tác quy hoạch thu hút đầu tư................................................................................................44
2.3.3. Xác lập tổ chức và cơ chế quản lý dự án đầu tư............................................................................45
2.3.4. Công tác xây dựng danh mục dự án kêu gọi FDI..........................................................................46
2.3.5. Các chính sách thu hút FDI............................................................................................................47
2.3.5.1. Chính sách hoàn thiện môi trường đầu tư..................................................................................47
2.3.5.2. Chính sách ưu đãi đầu tư...........................................................................................................48
2.3.5.3. Chính sách xúc tiến thu hút đầu tư..............................................................................................50


2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TẠI PHÚ YÊN...............52
2.4.1. Một số ưu điểm và nguyên nhân....................................................................................................52
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................54

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ YÊN TRONG THỜI GIAN ĐẾN............................60
3.1. MỘT SỐ CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.................................................................60
3.1.1. Xu hướng của dòng chảy FDI vào Việt Nam hiện nay .................................................................60
3.1.2. Đặc điểm của một số nhà đầu tư lớn trên thế giới.........................................................................62
3.1.3. Đặc điểm môi trường đầu tư Phú Yên...........................................................................................72

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU THU HÚT FDI VÀO PHÚ YÊN.................73
3.2.1. Phương hướng thu hút FDI............................................................................................................73
3.2.2. Mục tiêu thu hút FDI.....................................................................................................................74

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ YÊN ....................................................78
3.3.1. Nhóm giải pháp quy hoạch đầu tư.................................................................................................78
3.3.1.1. Tạo điểm nhấn trong công tác Quy hoạch đầu tư ......................................................................78
3.3.1.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên............79
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư..............................................................................80
3.3.2.1. Tiếp tục cải cách hành chính, thủ tục đầu tư theo cơ chế “một cửa, một đầu mối” nhằm tạo môi
trường thể chế thuận lợi...........................................................................................................................80
3.3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý và hỗ trợ sau cấp phép đầu tư ......................................................82
3.3.3. Nhóm giải pháp về ưu đãi đầu tư...................................................................................................84
3.3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư .................................................................84
3.3.3.2 Phát triển các doanh nghiệp địa phương thông qua phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. .86
3.3.4. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư................................................................................................87



3.3.4.1. Tiến hành công tác định vị hình ảnh đầu tư của địa phương......................................................87
3.3.4.2. Xây dựng kỹ thuật vận động những nhà đầu tư tiềm năng.........................................................89
3.3.4.3. Nâng cấp các dịch vụ đầu tư.......................................................................................................91

KẾT LUẬN.........................................................................................................................94

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
• ADB

The Asian Development Bank

• BOT (Built-Operation-Transfer)

Xây dựng – vận hành – chuyển giao

• BTO (Built-Transfer-Operation)

Xây dựng – chuyển giao– kinh doanh

• BT (Built-Transfer)

Xây dựng – chuyển giao

• CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

• ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

• NĐT NN

Nhà đầu tư nước ngoài

• FDI

(Foreign Direct Investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

• FII (Foreign Indirect Investment)

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

• IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

• KCN

Khu công nghiệp


• KCX

Khu chế xuất

• MNCs


Công ty đa quốc gia

• TNCs

Công ty xuyên quốc gia

• NSNN

Ngân sách nhà nước

• ODA (Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức

• OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

• UBND

Ủy ban nhân dân

• UNCTAD

Hội nghị LHQ về TM và phát triển

• WTO (World Trade Organization)

Tổ chức Thương mại thế giới

• WB


Ngân hàng thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của
nền kinh tế thế giới. Một trong những nội dung quan trọng của toàn cầu hoá là đầu
tư quốc tế, là sự di chuyển nguồn lực sản xuất, vốn, máy móc thiết bị, khoa học
công nghệ, lao động giữa các quốc gia. Dưới tác động của toàn cầu hoá cho phép
các quốc gia nhanh chóng tranh thủ nguồn lực bên ngoài, phát huy tối đa lợi thế so
sánh trong nước để hội nhập nhanh và hiệu quả. Đối với các quốc gia đang phát
triển, việc thu hút vốn đầu tư quốc tế là một trong những sách lược quan trọng để
thu hẹp khoảng cách và tránh tụt hậu.
Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó, năm 2007 Việt Nam đã trở thành
thành viên 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Tác động tích cực của sự
kiện này đối với nền kinh tế nói chung rất lớn, đặc biệt là hình thành làn sóng đầu tư
trực tiếp nước ngoài mới vào Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu ứng tích cực này không
đồng đều ở các khu vực, các địa phương và không phải địa phương nào cũng tận
dụng thành công làn sóng đầu tư mới này.
Phú Yên là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, được thiên nhiên ưu đãi
cho một tiềm năng, lợi thế phát triển trong việc phát triển kinh tế xã hội; với bờ biển
dài 119km, trong đó phần lớn địa hình là đồi núi ăn sát biển tạo nên một bức tranh
phong cảnh rất đẹp, cho phép phát triển du lịch, dịch vụ cao cấp, và tài nguyên

khoáng sản phong phú với trữ lượng tương đối lớn cho phép phát triển ngành công
nghiệp khai khoáng... có thể nói Phú Yên với tiềm năng kinh tế lớn nhưng chưa
được phát huy vì thiếu vốn, công nghệ...
Trong những năm qua tỉnh Phú Yên có nhiều chính sách, biện pháp nhằm thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng
góp đáng kể vào nhu cầu vốn đầu tư phát triển, góp phần thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn FDI trong bối
cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các địa phương trong cả nước nói chung, trên địa
bàn khu vực miền Trung nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng


2

của Việt Nam, đòi hỏi địa phương phải có những chính sách phù hợp với thế mạnh
của tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Yên ” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tại các địa
phương nói riêng không còn là đề tài mới, ở mỗi giai đoạn của lịch sử đều có các
công trình nghiên cứu về vấn đề này. Những công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này gồm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ của Đinh Văn An (1998); Đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội, luận văn thạc sĩ của Vương Đức Tuấn (2002);
Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng, luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Văn Thành (2003); Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Minh Đức
(2003). Cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam hiện nay
(lấy ví dụ đầu tư của Nhật Bản), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Hảo (2005); Đẩy
mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Mạnh Hùng (2007); Cải thiện môi
trường thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Hòa Bình, luận văn thạc sĩ của Đỗ Hải Hồ (2007)...
Tuy nhiên, phần lớn các đề tài đều tiếp cận trên cơ sở phân tích thực trạng kết quả
thu hút FDI, chưa có công trình nghiên cứu nào xem xét FDI vào Phú Yên theo
hướng phân tích các nội dung thu hút FDI.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Phú Yên trong thời gian từ năm 2001 đến 2010, nghiên cứu các chính
sách thu hút FDI, nghiên cứu đặc điểm nhà đầu tư và xem xét môi trường thu hút
FDI. Từ đó đánh giá tổng quan những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của tình
hình, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm tăng cường thu hút vốn FDI.
Để đạt được mục đích trên luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ:


3

Một là; nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hai là; luận văn luận giải các nhân tố tác động đến thu hút FDI.
Ba là; phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001-2010; phân tích các nội dung thu hút FDI; nghiên cứu
về đặc điểm của một số nhà đầu tư lớn trên thế giới; đánh giá những ưu điểm, hạn
chế và tìm nguyên nhân của tình hình.
Bốn là; luận văn nêu phương hướng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thu
hút vốn FDI vào Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Cụ thể khảo sát nguồn vốn FDI trên các
mặt như: cơ cấu vốn FDI theo đối tác, cơ cấu FDI theo lĩnh vực đầu tư, cơ cấu FDI
theo hình thức đầu tư và cơ cấu phân bố FDI theo không gian lãnh thổ, khảo sát tình
hình thực hiện vốn FDI.. , nghiên cứu những nội dung thu hút FDI, bao gồm: quy

hoạch đầu tư, xác định mục tiêu, định hướng, các chính sách thu hút FDI...
Phạm vi nghiên cứu: với khả năng cho phép và trong khuôn khổ yêu cầu luận
văn thạc sĩ kinh tế thì luận văn nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Phú Yên trong giai đoạn 2001 đến 2010, xem xét FDI của Phú Yên trong mối quan
hệ với khu vực miền Trung – Tây Nguyên, cả nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu mà luận văn đã nêu
ra thì luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học như sau:
Cơ sở lý thuyết: luận văn sử dụng các lý thuyết kinh tế học cổ điển và hiện đại,
các lý thuyết về FDI, sẽ được sử dụng trong các lập luận của luận văn.
Cơ sở thực tiễn: các số liệu, dữ liệu, phân tích, lập luận từ các tổ chức trong
nước như Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; từ cơ sở nghiên cứu thực
tiễn các quốc gia trong khu vực Châu Á và trên thế giới; kết hợp các dữ liệu thống
kê chính thức của các cơ quan thống kê trong nước.


4

Phương pháp nghiên cứu: trong luận văn tác giả sử dụng những phương pháp
sau: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, so sánh, mô tả và
tổng hợp; phương pháp thống kê.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Phú Yên giai đoạn từ năm 2001 đến nay, nghiên cứu những nội dung thu hút
FDI của tỉnh, tổng hợp được đặc điểm của một số nhà đầu tư lớn trên thế giới, đánh
giá những thành tựu và hạn chế của việc thu hút FDI của địa phương và qua đó đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút FDI trong thời gian đến.
- Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, nó là một trong những tài
liệu tham khảo cho sinh viên kinh tế, những người nghiên cứu về kinh tế Phú Yên

nói riêng và nhà đầu tư nước ngoài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục từ viết tắt, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Yên từ
năm 2001 đến nay.
Chương 3: Các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú
Yên trong thời gian đến.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1.1. Khái niệm về FDI
Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con người thực hiện hành vi trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia. Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế ra đời
muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Tuy nhiên, từ khi xuất hiện lần đầu
tiên trên thế giới vào khoảng cuối thế kỷ XIX đến nay, hoạt động đầu tư nước ngoài
đã có nhiều biến đổi sâu sắc. Xu hướng chung là ngày càng tăng lên cả số lượng,
quy mô, hình thức, thị trường, lĩnh vực đầu tư và vị trí, vai trò ngày càng to lớn
trong các quan hệ kinh tế quốc tế. ĐTNN có hai hình thức là đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp (FFI). Có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực
tiếp nước ngoài, tuỳ thuộc vào mục đích và góc độ nhìn nhận khác nhau.
 Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì: FDI là một hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên
lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ
đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. (BPM5, fifth edition).

 Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì: đầu tư trực tiếp được
thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc
biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hay
một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) mua lại toàn bộ doanh
nghiệp đã có; (iii) tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) cấp tín dụng dài hạn;
(v) quyền kiểm soát: nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.
 Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như
sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công
cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó


6

quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường hay được gọi là “công ty mẹ’ và các tài sản được gọi là “công ty con” hay
“chi nhánh công ty”.
 Theo khoản 1, điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (2000) định nghĩa:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của luật này”.
 Như vậy có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức đầu
tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn nhất định (theo quy
định của nước tiếp nhận đầu tư) vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ, cho
phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư. Về bản chất
FDI là một hình thức đầu tư nước ngoài được xét trên các khía cạnh:
• Xét trên khía cạnh về quyền sở hữu: FDI được thực hiện với quyền sở hữu về
tài sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài.

• Xét trên khía cạnh cán cân thanh toán: FDI thường được định nghĩa là phần

tăng thêm trên giá trị sổ sách của lượng đầu tư ròng ở một quốc gia được thức hiện
bởi nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng chính là chủ sở hữu chính
và nắm quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó.[12, tr.4]
1.1.2. Các hình thức FDI
Có nhiều cách phân loại FDI khác nhau tùy vào từng giác độ tiếp cận. Dưới
đây là một số cách phân loại FDI:
1.1.2.1. Theo hình thức thâm nhập(Quốc tế)
 Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh

hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn
tại.
 Mua lại và sáp nhập: mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI

liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang
hoạt động. Các hình thức của sáp nhập bao gồm:


7

 Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty
trong cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh)

 Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau
trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập
theo chiều dọc là: Liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, sáp nhập theo
chiều ngang là: Liên kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối. Sáp nhập theo
chiều dọc diễn ra nhiều trong lĩnh vực dầu mỏ.


 Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong
các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa, và
chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn.
Hình thức đầu tư mới phổ biến hơn ở các nước đang phát triển và được các
nước nhận đầu tư ưa chuộng hơn , trong khi M&A xuất hiện nhiều hơn ở các nước
phát triển và được các chủ đầu tư ưu tiên hơn. [12, tr. 14]
1.1.2.2. Theo qui định của pháp luật Việt Nam1
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước

ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
 Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp

tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài
hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
 Các hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
 Hình thức BCC: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng

BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
 Hình thức BOT:Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (sau đây gọi

tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
1

Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam (Điều 21)



8

quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một
thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình
đó cho Nhà nước Việt Nam.
 Hình thức BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi

tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ
dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
 Hình thức BT: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp

đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
 Đầu tư phát triển kinh doanh : Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh

thông qua hình thức: mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: Nhà đầu

tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam. Tỷ lệ góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề
do Chính phủ quy định.
 Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: Nhà đầu tư được


quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh. Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty,
chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
 Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. [5]

1.1.3. Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư
1.1.3.1. Tác động tích cực của FDI


9

Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế của nước sở
tại : Vào thời kì đầu của quá trình phát triển kinh tế, các nước đang phát triển đều bị
thiếu vốn đầu tư do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có tích luỹ nên rất cần nguồn
vốn từ bên ngoài bổ sung cho vốn đầu tư phát triển.
Thứ hai, vốn FDI là yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Đối với các
nước đang phát triển, FDI đóng vai trò quan trọng, là một trong các đầu tàu góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua việc chuyển giao những công nghệ và
lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính quốc, nhưng còn là mới và khá hiện
đại đối với nước tiếp nhận đầu tư, FDI góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế nước tiếp
nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quốc tế hoá.
Thứ ba, FDI giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán
trong ngắn hạn: Ưu điểm của FDI so với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín
dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA... thì FDI cho phép các nước đang phát
triển tránh được gánh nợ nần, ít mạo hiểm, tăng cường được năng lực xuất khẩu thu
ngoại tệ của mình và do đó có ảnh hưởng tích cực đến cán cân thanh toán trong thời
gian trước mắt. Xét về dài hạn, muốn xem xét sự của FDI tới cán cân thanh toán
như thế nào, thì cần phải xem xét trong một thời kỳ nhất định với các thông số kiểm
soát được.

Thứ tư, FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của nước ngoài: Để thực hiện một dự án FDI vào một quốc gia, các
NĐT NN không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền, mà còn chuyển cả vốn hiện
vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô
hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị
trường... (còn gọi là công nghệ mềm) cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào
hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của
dự án.
Thứ năm, FDI góp phần phát triển phân công lao động trong nước và quốc tế,
nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng thị trường cho nước tiếp nhận đầu tư: Việc


10

thu hút và quản lý FDI thích hợp sẽ cho phép nước sở tại sử dụng tối ưu hơn các
yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hoá và hợp tác hoá quốc tế; huy động nhiều hơn
các nguồn tài nguyên (vật chất và nhân lực) nhàn rỗi; nâng cấp các nguồn lực của
nước sở tại. Thu hút FDI cho phép nước tiếp nhận đầu tư tham gia rộng và sâu hơn
vào phân công lao động quốc tế - Đặc biệt là khi doanh nghiệp có vốn ĐTNN là chi
nhánh của công ty xuyên quốc gia lớn trên thế giới, và trong nước - thông qua việc
phát triển các doanh nghiệp vệ tinh của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực của FDI
Bên cạnh lợi ích mà FDI mang lại cho nước nhận đầu tư, cũng có nhiều tổn thất
do những tác động bất lợi đối với nền kinh tế. Những tác động này được thể hiện ở
các khía cạnh sau đây :
Thứ nhất, công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp: Các công ty đa quốc gia
khi quyết định sử dụng vốn và công nghệ thường ít quan tâm đến tình trạng dư thừa
lao động, đặc biệt là lao động phổ thông ở các quốc gia đang phát triển, vì thế cho
nên FDI thường dẫn đến tình trạng nhập khẩu vốn theo chiều sâu và công nghệ tiên
tiến. Điều này gây ra những bất lợi cho các nước đang phát triển khi tiếp nhận đầu

tư.
Thứ hai, sự tham gia của các MNCs vào việc ‘chuyển giá’:Giao dịch ngoại
thương của các công ty do nước ngoài kiểm soát có thể ít chịu trách nhiệm hơn đối
với những thay đổi trong cán cân thanh toán tương đối giữa nước nhận đầu tư với
các nước có quan hệ thương mại, vì hầu hết những giao dịch này là giao dịch trong
nội bộ công ty. Và cũng xuất phát từ đặc điểm này, các giao dịch trong nội bộ các
công ty Đa quốc gia đã tạo điều kiện cho họ có thể định giá quá thấp hoặc quá cao
sản lượng sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc các nguồn đầu vào để trốn thuế hoặc
né tránh sự kiểm soát ngoại hối của chính phủ nước sở tại.
Thứ ba, tác động tiêu cực lên cán cân thanh toán: Tác động bất lợi của FDI lên
cán cân thanh toán của nước nhận đầu tư có thể dẫn đến từ hai khía cạnh. Khía cạnh
thứ nhất là việc chuyển lợi nhuân ra nước ngoài, hoạt động này sẽ được thể hiện là
tài sản nợ trong tài khoản vãng lai. Khía cạnh thứ hai là việc nhập khẩu nguyên phụ


11

liệu, máy móc thiết bị và hàng trung gian từ nước ngoài của các MNCs cũng tạo ra
nợ trong tài khoản vãng lai. Và những hoạt động này sẽ làm giảm những tác động
tích cực của FDI lên cán cân thanh toán của nước chủ nhà.
Thứ tư, tác động lên hoạt động kinh doanh của các công ty nội địa: Bên cạnh
việc khuyến khích cạnh tranh , FDI cũng có thể có những tác động ngược lên cạnh
tranh bởi vì các MNCs thường có tiềm lực kinh tế rất lớn, kỹ năng quản lý cao và
kinh nghiệm dồi dào hơn so với các công ty bản địa. Sự hùng mạnh của các công ty
nước ngoài có thể dẫn đến sự triệt tiêu khỏi thị trường của các công ty đầu tư trong
nước không đủ khả năng cạnh tranh và không đủ sức để tồn tại trong một thời gian
dài để rồi bị thôn tính. Ngoài ra, còn cần phải xem xét đến mục đích thôn tính các
công ty của các đối tác đầu tư bản địa của các MNCs để có thể giành được vị thế
độc quyền, hoặc gần như độc quyền...
Thứ năm, ảnh hưởng của FDI đối với vấn đề chủ quyền quốc gia và tự trị:

Nhiều nước đang theo đuổi chính sách thu hút đầu tư nước ngoài có thể lo ngại
rằng FDI sẽ dẫn đến sự phụ thuộc về kinh tế. Lo ngại từ những nhận định rằng nếu
các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng quá nhiều tài sản của nước nhận đầu tư, họ sẽ
có xu hướng khống chế và mua chuộc kinh tế.
Thứ sáu, ảnh hưởng đến môi trường thiên nhiên: Lợi dụng vấn đề môi trường
thường chưa được quan tâm đúng mức ở các nước đang phát triển muốn thu hút
đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh sản xuất trong lĩnh vực gây nhiều
độc hại cho môi trường thường muốn né tránh sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ
mình bằng cách chuyển nhà máy sản xuất sang những quốc gia đang thu hút đầu
tư, họ sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và những chi phi vốn dĩ rất tốn kém cho
vấn đề vệ sinh môi trường… [2, tr.8-12]
1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA THU HÚT FDI VÀ CÁC CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ
1.2.1. Khái niệm và bản chất của thu hút FDI
Thu hút FDI là quá trình các quốc gia tiếp nhận đầu tư ( Quốc gia sở tại) tiến
hành các công việc cần thiết để các nhà đầu tư hình thành ý đồ đầu tư, ra quyết định


12

đầu tư và được cấp giấy phép đầu tư. Có thể gọi quá trình này là Marketing trong
đầu tư.
Từ đó, có thể hiểu: Thu hút FDI vào địa phương là quá trình tiến hành các công
việc cần thiết để các nhà đầu tư biết đến các địa phương như là một địa điểm đầu tư
hấp dẫn, giúp các nhà đầu tư hình thành ý đồ đầu tư, ra quyết định đầu tư và được
cấp giấy phép đầu tư vào địa phương đó.
Như vậy, thực chất của hoạt động thu hút FDI:
(1) Là hoạt động Marketing trong đầu tư;
(2) Làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài qua sự
phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể đem lại những lợi ích thương

mại cho các nhà đầu tư;
(3) Chính sách của chủ thể nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để
các nhà đầu tư nước nước ngoài trực tiếp bỏ vốn thực hiện các dự án đầu tư, nhằm
hình thành vốn sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn của mình.
1.2.2. Nội dung của thu hút FDI
Dựa trên những khía cạnh và nội dung mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm,
hoạt động thu hút FDI được chia thành 5 nội dung sau: Xác định mục tiêu thu hút
FDI; Quy hoạch đầu tư; Xác lập tổ chức và cơ chế quản lý dự án đầu tư; Xây dựng
danh mục các dự án thu hút đầu tư; Xây dựng các chính sách thu hút FDI.
1.2.2.1. Xác định mục tiêu thu hút FDI
Mục tiêu của thu hút FDI chính là cái đích mà địa phương cần hướng đến, tuy
nhiên mỗi địa phương các nhau thì có các mục tiêu khác nhau. Mỗi địa phương cần
căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương để xây dựng mục tiêu cho riêng
mình. Hệ thống các mục tiêu thu hút FDI có thể bao gồm các vấn đề sau:
1. Thu hút bao nhiêu dự án ?

2. Quy mô của các dự án ?
3. Tỷ lệ giải ngân vốn đạt bao nhiêu phần trăm ?
4. Tổng số vốn thu hút trong thời gian đến ?
5. Thu hút FDI nhằm phát triển ngành nghề nào ?


13

6. Thu hút FDI nhằm cải thiện bao nhiêu % việc làm ?
7. Đâu là mục tiêu chính, đâu là mục tiêu thứ yếu ?

Hoặc có thể có hướng đến những mục tiêu tổng quát hơn: nguồn vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Việc xác định mục tiêu thu hút FDI là công việc mang tính định hướng cho

công tác thu hút FDI, là căn cứ để xét duyệt các dự án FDI, tránh tình trạng thu hút
FDI một cách tràn lan.
1.2.2.2. Quy hoạch đầu tư
Ở tầm vĩ mô, quy hoạch đầu tư là việc xác định số lượng ngành nghề đầu
tư, quy mô và cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực dự kiến thu hút đầu tư trong từng
thời kì nhất định, tiến hành rà soát lại các Khu công nghiệp, xác định được các
nhà đầu tư mục tiêu,…
Muốn xác định nhà đầu tư mục tiêu cần tìm hiểu, phân loại, đánh giá các nhà
đầu tư để tìm ra các nhà đầu tư mục tiêu. Việc phân loại có thể dựa trên các tiêu
thức như quốc tịch của nhà đầu tư, ngành kinh doanh, dạng công ty (đa quốc gia
hay không phải đa quốc gia), chiến lược theo đuổi (khai thác thị trường nội địa hay
khai thác thị trường quốc tế).
Ở tầm vi mô, quy hoạch đầu tư là việc xác định cơ cấu diện tích giữa đất
giành cho sản xuất, đất giành cho đô thị và các công trình kết cấu hạ tầng, đất
giành cho môi trường sinh thái và các công trình dịch vụ khác như: khu dân
cư, khu thương mại…
Nếu quy hoạch đầu tư được xây dựng phù hợp với qui hoạch và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, của mỗi vùng trong từng thời kì, phù hợp với qui
hoạch phát triển ngành trên vùng lãnh thổ nó sẽ đảm bảo cho các địa phương thu
hút FDI có hiệu quả và ngược lại.
1.2.2.3. Xác lập tổ chức và cơ chế quản lý dự án đầu tư
Quản lý vốn FDI cần phải xác định các cơ quan quản lý liên quan, và phải có sự
phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý nhằm vận


14

hành một cách thông suốt, hiệu quả. Bộ máy tổ chức quản lý vốn cần phải gọn nhẹ,
tinh giảm, hạn chế đến mức thấp nhất tệ quan liêu, giấy tờ, phiền nhiễu và tránh tình
trạng cơ quan quản lý can thiệp trực tiếp vào công việc của chủ đầu tư.

Quản lý dự án đầu tư chủ yếu xoay quanh công tác: thẩm tra dự án, cấp mới,
điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư. Do vậy, xây dựng cơ chế quản
lý dự án đầu tư chính là việc xây dựng sự phối hợp linh hoạt, nhịp nhàng của các cơ
quan liên quan để thực hiện tốt các công việc trên.
1.2.2.4. Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư
Danh mục này cho biết các ngành nghề, các lĩnh vực trên địa bàn được
khuyến khích đầu tư, không khuyến khích đầu tư hay cấm đầu tư. Đồng thời, xác
định được quy mô vốn của các dự án đầu tư, địa điểm đầu tư… Dựa trên danh mục
này, các nhà ĐTNN sẽ lựa chọn các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư thích hợp với
mình. Ngoài ra, danh mục này cũng nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu thu
hút FDI của địa phương.
1.2.2.5. Xây dựng các chính sách thu hút FDI
Chính sách thu hút ĐTNN gồm một hệ thống các chính sách, công cụ và biện
pháp mà Nhà nước áp dụng tác động vào hoạt động đầu tư nhằm thu hút dòng vốn
đầu tư từ nước ngoài trong một thời kỳ nhất định, có chức năng kích thích dòng vốn
đầu tư vào trong nước và điều chỉnh mối quan hệ giữa các hình thức đầu tư, giữa các
ngành và vùng trong việc thu hút ĐTNN.
Để tăng hấp dẫn với các nhà ĐTNN, địa phương có thể sử dụng các chính sách để
thu hút dòng vốn này, như:
 Chính sách hoàn thiện môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn
nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư. Buộc các nhà đầu tư, tự điều
chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh doanh.
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật…
chúng có tác động tổng thể đến hoạt động thu hút FDI. Môi trường đầu tư hấp dẫn


15


là môi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: chính sách, cơ chế ưu đãi đầu tư của nước
chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn thiện về
thể chế hành chính và pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ
mở của nền kinh tế, sự phát triển của thị trường…Các nhân tố trên có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư. Chính vì vậy, công việc xây dựng và hoàn thiện môi
trường đầu tư là công việc mang tính then chốt trong hoạt động thu hút FDI.
Do đó chính sách về môi trường đầu tư có thể bao gồm một loạt các các chính
sách liên quan đến các nhân tố trên, nhưng trong phạm vi đề tài này, tác giả đề xuất
một số chính sách nhỏ liên quan đến việc hoàn thiện môi trường đầu tư:
 Quy định về quyền sở hữu trí tuệ
Quy định này nhằm đảm bảo quyền sở hữu về phát minh, sáng chế, nhãn hiệu
thương mại. Các nhà ĐTNN khi đưa công nghệ vào các nước nhận đầu tư thường rất
quan tâm đến các quy định về quyền sở hữu, bản quyền vì đó là quyền lợi của các nhà
đầu tư. Các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ gồm: nước sở tại có luật bảo hộ
nhãn hiệu thương mại, quyền tác giả và sáng chế không? Những nội dung nào được
bảo vệ, thời gian bảo hộ là bao lâu? Quyền của người chủ sở hữu công nghệ, phát
minh được quy định như thế nào?
 Thủ tục hành chính: Là nhà đầu tư, họ quan tâm đến những lợi ích và những

ưu đãi mà họ có thể thu được từ dự án đầu tư thực hiện ở nước sở tại, các vấn đề liên
quan đến việc thành lập và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong việc
lập dự án, nhà đầu tư sẽ quan tâm tới việc phải hoàn thành những gì trong bộ hồ sơ
xin cấp giấy phép đầu tư, các ngành, các cấp nào đã tham gia vào việc cấp giấy phép
đầu tư, liệu nhà đầu tư có nhận được các thông tin trợ giúp từ phía chính phủ và các
tổ chức môi giới hay không, thời gian trung bình để có được một giấy phép đầu tư là
bao lâu,…
 Hỗ trợ sau đầu tư: Trong việc triển dự án đầu tư, nhà đầu tư sẽ quan tâm tới



16

những vấn đề như giải phóng mặt bằng có thuận lợi hay không, việc đưa máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu vào nước sở tại để sản xuất kinh doanh có thuận lợi và khó
khăn gì, việc tuyển dụng nhân công ở nước sở tại có sẵn có hay không (điều này có
liên quan tới chính sách đào tạo lao động của nước sở tại ), trong một số trường hợp
việc tuyển dụng nhân công nước ngoài có gặp khó khăn gì không và những vấn khác
liên quan đến những khuyến khích đầu tư.
 Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vật đầu tư nước ngoài và

đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế để có thể đáp ứng những yêu cầu của quá trình thu
hút vốn nước ngoài như: tham gia thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài, tham gia
hoạch định chính sách đầu tư trên phạm vi khu vực và quốc tế, tham gia kinh doanh
với nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời quản lý có hiệu quả đối với hoạt động FDI, và
đặc biệt là nói không với quốc nạn tham nhũng…
 Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư

Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư bao gồm: chính sách tài chính,
chính sách lao động, chính sách đất đai, và các ưu đãi khác… là một công cụ mà
nhiều nước sử dụng để tăng cường thu hút FDI. Các ưu đãi này giúp các chủ đầu tư
tăng tỷ suất lợi nhuận, giảm chi phí hoặc hạn chế được rủi ro. Thông thường, các
chính sách này được áp dụng riêng cho một hoặc một số doanh nghiệp hoạt động
trong một ngành, một lĩnh vực hay một địa bàn nào đó nhằm khuyến khích doanh
nghiệp hoạt động theo ý muốn của Chính phủ (muốn điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng lãnh thổ, muốn khuyến khích chuyển giao công nghệ cao, ...). Như vậy
các ưu đãi đầu tư có thể giúp các nước tăng cường thu hút FDI có trọng điểm.
 Chính sách tài chính
Đây là các khoản ưu đãi về tỷ suất thuế mà các doanh nghiệp ĐTNN phải

nộp cho ngân sách nhà nước, thời gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh
có lợi nhuận, thu hẹp đối tượng chịu thuế, các doanh nghiệp ĐTNN được trả lại một
phần hoặc toàn bộ thuế lợi tức đã nộp nếu khoản lợi nhuận đó dùng để tái đầu tư.
Để thúc đẩy sản xuất, doanh nghiệp ĐTNN được giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu đối
với máy móc thiết bị dùng cho dự án xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế thu


17

nhập doanh nghiệp đối với các ngành đang được khuyến khích phát triển, các dự
án nghiên cứu phát triển và đào tạo tuyển dụng lao động….
Ngoài ra, chính sách tài chính còn thể hiện qua việc cho phép tiếp cận các nguồn
lực tài chính như quỹ hỗ trợ phát triển, vay tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo và chuyển
giao công nghệ.
 Chính sách đất đai
Chính sách này nhằm xác định quyền của các nhà ĐTNN trong quan hệ về sở
hữu, sử dụng đất đai gồm: Thời hạn thuê, giá cả thuê đất; miễn giảm tiền thuê đất;
vấn đề về góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Chính sách đất đai còn liên quan đến việc cho phép nhà ĐTNN được mua, bán và
sở hữu bất động sản, kinh doanh bất động sản đến đâu như: xây dựng nhà để bán,
cho thuê; đầu tư phát triển các khu đô thị, khu vui chơi, giải trí; kinh doanh cơ sở
hạ tầng các địa phương, KCX, địa phươngC,... Chính sách đất đai đi liền với các
chính sách quản lý kinh doanh các bất động sản này.
 Chính sách lao động
Các doanh nghiệp ĐTNN có được phép tự do tuyển dụng lao động hay
không và phải tôn trọng những nguyên tắc nào trong quan hệ giữa người lao động và
người đi thuê lao động. Thông thường chính sách lao động thường quy định việc các
nhà đầu tư ưu tiên tuyển dụng lao động ở nước sở tại, đặc biệt là lao động ở địa
phương đặt trụ sở của doanh nghiệp. Những quy định về việc các đơn vị được phép
tuyển dụng lao động, tư vấn đầu tư cho doanh nghiệp ĐTNN. Chỉ khi những đơn vị

này không cung cấp cho doanh nghiệp những lao động phù hợp về số lượng và chất
lượng thì doanh nghiệp mới trực tiếp đứng ra tuyển dụng.
Chính sách lao động quy định những ngành nghề cần thiết sử dụng lao động
nước ngoài.
Các chính sách về việc phát triển lực lượng lao động để đáp ứng nhu cầu về số
lượng và chất lượng của các doanh nghiệp ĐTNN; quy định việc thiết kế các chương
trình đào tạo để thay thế lao động nước ngoài bằng lao động trong nước.[1]


Chính sách xúc tiến đầu tư


18

Xúc tiến đầu tư là cách thức tổ chức một loạt các hoạt động xúc tiến đầu tư
nhằm tăng mức đầu tư vào một quốc gia. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm 3
nhóm hoạt động chính.

 Tạo dựng hình ảnh: Các biện pháp tạo dựng hình ảnh hay uy tín được sử dụng
cả trong thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước nhằm cung cấp cho các
nhà đầu tư thông tin về kế hoạch đầu tư của một quốc gia, các chính sách và chế độ
đãi ngộ, các thủ tục và yêu cầu khi đầu tư cũng như những tiến bộ, thành tựu của
quốc gia đó.
Các hoạt động tạo dựng hình ảnh bao gồm sản xuất và phát hành các băng
video, sách giới thiệu, tờ rơi… tổ chức các buổi giới thiệu ngắn, tiến hành các hoạt
động quan hệ công chúng và quảng cáo. Hoạt động tạo dựng hình ảnh phải đi kèm
với việc tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng và cung cấp dịch vụ cho các
nhà đầu tư. Những hoạt động như quảng cáo hay quan hệ công chúng tốt nhất nên
sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp khi tiến hành.


 Tập trung vận động các nhà đầu tư tiềm năng: Khâu này đòi hỏi phải sử dụng
đến các công cụ như thư từ, điện thoại, hội thảo đầu tư, cơ quan đại diện và tiến
hành marketing trực tiếp đến cá nhân các nhà đầu tư. Những hoạt động này có thể
được thực hiện nhằm vào các đối tượng cả ở trong và ngoài nước.

 Cung cấp các dịch vụ đầu tư: Hoạt động này đòi hỏi phải cung cấp các dịch
vụ trước khi cấp phép, cấp phép và sau cấp phép. Yêu cầu của hoạt động này là phải
thiết thực và năng động.
Chính sách xúc tiến đầu tư phải kết hợp được tất cả các kĩ thuật trên sao cho
phù hợp với các yêu cầu cũng như tiềm năng của mỗi quốc gia. Trọng tâm của các
hoạt động này thay đổi tuỳ theo từng quốc gia và tuỳ theo từng giai đoạn để thích
ứng với các điều kiện và nhu cầu ưu tiên khác nhau. Thông thường chính sách xúc
tiến đầu tư có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các dịch vụ
đầu tư bởi điều quan trọng là những dự án tiềm năng phải được hiện thức hoá thành
hành động đầu tư thực tế và nếu các nhà đầu tư cảm thấy thoả mãn thì điều đó cũng
có nghĩa là quốc gia đó sẽ thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư khác nữa.


19

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút FDI
Khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế, không một chủ thể nào lại không tính
đến hiệu quả của nó. Xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả kinh tế phản
ánh lợi ích chung của toàn xã hội. Đối với các nhà ĐTNN thì hiệu quả mà họ mong
muốn là hoạt động đầu tư của họ đem lại lợi nhuận cao với một mức độ rủi ro thấp.
Đối với nước chủ nhà thì họ muốn thông qua hoạt động đầu tư của các nhà ĐTNN
sẽ đem lại cho đất nước họ không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu quả xã hội.
Để đánh giá kết quả hoạt động thu hút FDI cần phải sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản
sau:
 Tổng số dự án FDI và quy mô vốn FDI bình quân trên 1 dự án


Chỉ tiêu này cho biết số lượng dự án đăng ký ở mức độ thấp hay cao, số vốn
FDI đăng ký thực hiện bình quân trên 1 dự án. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hấp dẫn
và hiệu quả trong việc thu hút FDI của địa phương. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
 Tỷ lệ vốn FDI thực hiện/ vốn FDI đăng ký
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ giữa lượng vốn FDI mà nhà ĐTNN đã tiến hành giải
ngân thực hiện so với lượng vốn FDI mà họ đăng ký thực hiện khi tiến hành đầu tư.
 Số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI
Chỉ số này cho biết số các quốc gia và vùng lãnh thổ có nhà đầu tư tiến hành
FDI. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hấp dẫn về thu hút đầu tư của nước sở tại. Sự đa
dạng về các đối tác tiến hành FDI chứng tỏ một môi trường đầu tư của địa phương
có tính cạnh tranh cao và đáp ứng được các yêu cầu của đầu tư quốc tế.
 Số lĩnh vực có dự án FDI hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết số lượng các lĩnh vực mà dự án FDI tiến hành hoạt động.
Chỉ tiêu này giúp cho cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tình hình thu hút
FDI theo các lĩnh vực để thấy được xu hướng đầu tư của các nhà ĐTNN vào địa
phương. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước có thể có những thay đổi, điều chỉnh
trong chính sách của mình cho phù hợp với mục tiêu thu hút FDI.
 Tổng vốn tăng thêm của các dự án


20

Chỉ tiêu này cho biết số lượng các vốn tăng thêm của các dự án FDI sau một
thời gian hoạt động, điều này phản ảnh tính hiệu quả của môi trường đầu tư, bởi
lượng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thường có nguồn gốc từ lợi nhuận thu được
của doanh nghiệp FDI.
 Số dự án FDI bị thu hồi
Chỉ tiêu này cho biết số lượng các dự án FDI bị thu hồi giấy phép đầu tư vì
nhiều lý do khác nhau, như: không đủ tiêu chuẩn đầu tư, các dự án treo, tốc độ triển

khai dự án không đạt yêu cầu so với cam kết...[3]
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
Các quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến FDI có thể được tập hợp theo hai
nhóm chính, đó là các quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vi mô (coi các MNC là
các chủ thể chính quyết định dòng vốn FDI, trên cơ sở đó xây dựng các lý thuyết về
các MNC để lý giải hiện tượng FDI và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các MNC) và các quan điểm xuất phát từ cách
tiếp cận vĩ mô theo đó cơ cấu thị trường sẽ quyết định các nhân tố ảnh hưởng đến
FDI. Nhìn chung có thể tập hợp các nhân tố này thành bốn nhóm chính đó là: các
nhân tố liên quan đến chủ đầu tư , các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư, các
nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường quốc tế.
1.3.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI khi bản thân
họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế nội bộ
hóa các tài sản riêng này.

 Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu: Chủ đầu tư đặc biệt
là các MNC và TNC có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDI
khi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu,
năng lực đặc biệt), lợi thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong
cạnh tranh với các công ty của nước nhận đầu tư trong chính lãnh thổ nước nhận
đầu tư và cả với các công ty của nước chủ đầu tư, đặc biệt nó cho phép doanh


21

nghiệp vượt qua các khó khăn về chi phí hoạt động ở nước ngoài.

 Lợi thế về nội bộ hóa: Sử dụng các tài sản riêng của doanh nghiệp ở nước

ngoài thông qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Các chủ đầu tư, đặc biệt
là các TNC và MNC, với các lợi thế riêng của mình sẽ thích thành lập các chi nhánh
do mình sở hữu 100% hoặc sở hữu phần lớn (nghĩa là dưới hình thức FDI) hơn là
các chi nhánh chỉ có quyền sở hữu thiểu số hoặc cấp license, hoặc giao dịch thương
mại thông thường. Lợi thế nội bộ hóa chính là lợi thế mà các chủ đầu tư có được
thông qua việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đồng bộ ở nhiều nước, sử
dụng thương mại trong nội bộ doanh nghiệp để lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ và các
yếu tố vô hình giữa các chi nhánh của chúng. Phương thức hoạt động này giúp các
chủ đầu tư hạn chế được những yếu kém của thị trường.

 Lợi thế về quyền lợi thị trường: Theo thuyết quyền lợi thị trường, các công
ty thực hiện FDI vì một số lý do: Thứ nhất: do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày
càng khan hiếm các công ty địa phương không đủ khả năng thăm dò khai thác, do
vậy các MNC tranh thủ lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu tại địa
phương. Điều đó giải thích tại sao FDI theo chiều rộng được thực hiện ở các nước
đang phát triển. Thứ hai, thông qua các liên kết FDI dọc các công ty độc quyền
nhóm lập nên các hàng rào không cho các công ty khác tiếp cận tới những nguồn
nguyên liệu của chung. Thứ ba, FDI theo chiều rộng còn tạo ra lợi thế về chi phí
thông qua việc cải tiến kỷ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyền giao các sản
phẩm giữa các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.
1.3.2. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
Khi lựa chọn địa điểm để đầu tư ở nước ngoài, chủ đầu tư sẽ phải cân nhắc đến
các điều kiện sản xuất, kinh doanh ở địa điểm đó xem có thuận lợi hay không nghĩa
là cân nhắc đến các yếu tố có liên quan đến lợi thế địa điểm của nước nhận đầu tư.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế địa điểm của các nước nhận đầu tư được chia
thành ba nhóm :
 Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các

qui định liên quan trực tiếp đến FDI và các qui định có ảnh hưởng gián tiếp đến



×