Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, CN Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ QUANG TRUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢ

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ QUANG TRUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

- Ngân
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢ

KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN



Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Quang Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DAĐT
CỦA NHTM ..................................................................................................... 6
1.1. CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM ............................................. 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại DAĐT ..................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm cho vay DAĐT của NHTM .......................................... 7
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY DAĐT CỦA NHTM ....................................... 7
1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay DAĐT của NHTM ....................... 7
1.2.2. Mục tiêu thẩm định cho vay DAĐT của NHTM .......................... 7
1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định cho vay DAĐT của NHTM ...... 8

1.2.4. Nội dung công tác thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM ...... 9
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định cho vay DAĐT của
NHTM ............................................................................................................. 29
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định cho vay DAĐT
của NHTM....................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
DAĐT TẠI CHI NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH ........................................... 39
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH....... 39


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV Bình
Định ................................................................................................................. 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................... 39
2.1.3. Môi trường kinh doanh ............................................................... 45
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Bình Định 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DADT TẠI CHI
NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH .......................................................................... 53
2.2.1. Công tác tổ chức phân công thẩm định cho vay DAĐT tại Chi
nhánh BIDV Bình Định .................................................................................. 53
2.2.2. Thực hiện thẩm định DAĐT tại Chi nhánh BIDV Bình Định ... 55
2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thẩm định cho vay DAĐT. 72
2.2.4. Kết quả công tác thẩm định cho vay DAĐT tại Chi nhánh BIDV
Bình Định ........................................................................................................ 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DAĐT TẠI CHI
NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH .......................................................................... 77
2.3.1. Những thành tựu đạt được .......................................................... 77
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại của công tác thẩm định cho vay
DAĐT tại Chi nhánh BIDV Bình Định .......................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 83

CHƯƠNG 3. GIẢ
ỊNH ..... 84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
DAĐT TẠI CHI NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH .............................................. 84
3.1.1. Định hướng cho vay và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
DAĐT .............................................................................................................. 84
3.1.2. Mục tiêu công tác thẩm định cho vay DAĐT tại Chi nhánh BIDV
Bình Định ........................................................................................................ 85


3.2. GIẢI
ỊNH .............................................. 86
3.2.1. Tập trung thẩm định kỹ một số nội dung của DAĐT ................. 86
3.2.2. Sử dụng đúng, đầy đủ và linh hoạt các phương pháp thẩm định
DAĐT cũng như các phương pháp thẩm định TSĐB ..................................... 88
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành công tác thẩm định cho vay
DAĐT .............................................................................................................. 89
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác KSNB đối với hoạt động thẩm định
cho vay DADT ................................................................................................ 91
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định
DAĐT .............................................................................................................. 91
3.2.6. Bổ sung, hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị .................... 92
3.2.7. Tăng cường tổ chức và khai thác nguồn thông tin phục vụ công
tác thẩm định cho vay DAĐT ......................................................................... 93
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH CHO VAY DAĐT TẠI CHI NHÁNH BIDV BÌNH ĐỊNH................ 95
3.3.1. Với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan ................................ 95
3.3.2. Với NHNN Việt Nam và các NHTM khác.................................. 97
3.3.3. Với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) .............. 98
3.3.4. Với khách hàng doanh nghiệp vay vốn........................................ 99

KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chi nhánh BIDV Bình Định

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam -

Chi nhánh Bình Định
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

DA

: Dự án

DAĐT


: Dự án đầu tư

QHKH

: Quan hệ khách hàng

QLRR

: Quản lý rủi ro

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

QTTD

: Quản trị tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2010 – 2012

49

2.2

Hệ thống các chỉ tiêu tài chính

60

2.3

Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính

61

2.4

Chấm điểm khách hàng doanh nghiệp


62

2.5

Chính sách về cấp tín dụng đầu tư DA

65

2.6

Chính sách về tài sản đảm bảo

69

2.7

Tình hình thẩm định cho vay DAĐT tại Chi nhánh

74

BIDV Bình Định
2.8

Chất lượng cho vay theo DAĐT tại Chi nhánh BIDV

75

Bình Định
2.9


Kết quả thẩm định cho vay DAĐT tại Chi nhánh
BIDV Bình Định

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tìm ra những ý tưởng
mới và các DAĐT mới. Một DAĐT mới có tính khả thi hay không, cần phải
được xem xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về DA đó. Bên cạnh
đó, các DAĐT thường đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà không phải bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng tài chính để thực hiện DAĐT mà họ
đưa ra. Lúc đó các doanh nghiệp sẽ tìm đến các NHTM - trung gian tài chính
lớn để vay vốn tài trợ cho các DAĐT của mình.
Hoạt động cho vay DAĐT luôn là một trong những hoạt động quan
trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu lớn cho các
NHTM. Song hoạt động này cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao cho Ngân hàng
như nguy cơ phát sinh nợ xấu, mất vốn.
Chi nhánh BIDV

DAĐT lớn. Tuy

nhiên, công tác thẩm định cho vay DAĐT trong thời gian vừa qua còn nhiều
hạn chế, thẩm định không chính xác về DA, cung cầu sản phẩm, thị trường,
năng lực tài chính của nhà đầu tư hoặc thẩm định sơ sài và quyết định cho vay

chưa chính xác đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn và hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Vì vậy, thực tế trên đã đặt ra yêu cầu bức thiết là phải
hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại các ngân hàng nói chung và
tại Chi nhánh BIDV Bình Định nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thẩm định cho vay DAĐT


2
của NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay DAĐT

Chi nhánh

BIDV Bình Định, đánh giá công tác thẩm định và nhận định nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT
Chi nhánh BIDV Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
thẩm định cho vay DAĐT tại Chi nhánh BIDV Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu và đánh giá công tác thẩm
định cho vay DAĐT tại Chi nhánh BIDV Bình Định. Đánh giá công tác thẩm
định cho vay DAĐT tại Chi nhánh BIDV Bình Định trong khoảng thời gian từ
năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp nghiên cứu

thống kê, so sánh, phân tích. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả của các
công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa
học và thực tiễn của đề tài và tạo cơ sở cho các đề xuất kiến nghị, giải pháp
hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT.
5. Bố cục đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có phần mở đầu, kết luận và ba chương chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định cho vay DAĐT của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay DAĐT tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định.


3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo từ một số
nghiên cứu đi trước có liên quan, để từ đó rút ra được những định hướng và
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình. Cụ thể:
+ Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định các DAĐT kinh doanh bất
động sản tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Luận
văn thạc sỹ kinh tế 2008, Nguyễn Mai Hồng. Luận văn đi sâu vào đặc điểm và
thực trạng công tác thẩm định các DAĐT kinh doanh bất động sản giúp tác giả
có được cái nhìn tổng quát và nắm được quy trình cơ bản và thực tiễn của công
tác thẩm định DAĐT kinh doanh bất động sản nói riêng và thẩm định các
DAĐT nói chung tại hệ thống BIDV. Tuy nhiên luận văn chưa nêu ra cơ sở lý
luận về vấn đề thẩm định DAĐT, công tác thẩm định DAĐT cũng như hệ
thống lại các chỉ tiêu đánh giá, phản ánh kết quả của công tác thẩm định cho
vay DAĐT tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, năm 2001, Trần Ngọc

Dũng. Luận văn đã giúp tác giả nắm được cơ sở lý luận về thẩm định DAĐT
và hiểu rõ hơn về thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam, những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác thẩm định DAĐT từ đó có thể so sánh với Chi nhánh BIDV Bình
Định để đưa ra những vấn đề nổi cộm, cấp thiết nhất cần phải giải quyết. Tuy
nhiên, khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
DAĐT thì luận văn mới chỉ thấy được 3 nhân tố: vấn đề thông tin và xử lý
thông tin, quy trình và các phương pháp thẩm định và trình độ của đội ngũ cán
bộ làm công tác thẩm định mà chưa nhận thấy được sự ảnh hưởng của các nhân
tố khác như: chính sách cho vay DAĐT của Ngân hàng, công tác tổ chức thẩm


4
định, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường chính trị - xã hội và
năng lực lập và triển khai DAĐT của khách hàng.
+ Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư của Ngân hàng VPBANK, năm 2008, Trần Vân Anh. Luận văn giúp
tác giả tham khảo phương pháp nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện công tác thẩm
định DAĐT tại các NHTM. Tuy nhiên, luận văn không đưa ra cơ sở lý luận,
phương pháp thẩm định của công tác thẩm định DAĐT mà đi thẳng vào phân
tích thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại ngân hàng VPBank. luận văn
cũng chưa hệ thống lại các chỉ tiêu đánh giá, phản ánh kết quả của công tác
thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng VPBank.
+ Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Hà Nội, năm 2003, Vũ Văn Cường. Luận văn giúp tác giả có
được cái nhìn tổng quát và nắm được những lý luận cơ bản về vấn đề chất
lượng tín dụng trung dài hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung
dài hạn tại các NHTM. Luận văn cũng đã hệ thống lại các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn: các nhân tố bên ngoài, các
nhân tố từ phía khách hàng, các nhân tố từ phía ngân hàng một cách logic và

đầy đủ.
+ Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng VPBank, năm 2008, Lê Trọng Vũ. Luận văn
giúp tác giả có được cái nhìn tổng quát và nắm được những vấn đề cơ bản về
nội dung, công tác tổ chức và phương pháp thẩm định DAĐT tại các NHTM
nói chung và VPBank nói riêng. Từ đó có thể so sánh với nội dung, công tác tổ
chức và phương pháp thẩm định DAĐT tại BIDV để thấy được ưu điểm và
nhược điểm của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên luận văn chưa đưa ra cơ sở lý luận
về vấn đề thẩm định DAĐT tại các NHTM, lý luận về công tác thẩm định


5
DAĐT cũng như hệ thống lại các chỉ tiêu đánh giá, phản ánh kết quả của công
tác thẩm định cho vay DAĐT.
+ Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Năm 2003,
Nguyễn Việt Hùng. Luận văn đã giúp tác giả nắm được cơ sở lý luận về thẩm
định DAĐT và hiểu rõ hơn về thực trạng công tác thẩm định DAĐT, những
mặt hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định DAĐT tại Sở giao dịch
1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn nhận định
vài chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT tại Sở giao dịch 1 chưa thật sự
chính xác, như: chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay, chỉ tiêu
về dư nợ, vòng quay vốn (Dư nợ cho vay/Tổng vốn vay; Doanh số cho vay/Dư
nợ vay). Các chỉ tiêu đánh giá trên phần nào chỉ là phản ánh việc mở rộng hay
thu hẹp cho vay theo DAĐT, chưa đủ để khẳng định chất lượng hoạt động cho
vay DAĐT.
+ Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi
nhánh Lạng Sơn, Năm 2011, Lương Thị Hồng Hoa. Luận văn đi sâu vào đặc
điểm và thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT giúp tác giả có được

cái nhìn tổng quát và nắm được quy trình cơ bản và thực tiễn của công tác thẩm
định tài chính DAĐT nói riêng và thẩm định DAĐT nói chung tại hệ thống
Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – Chi nhánh Lạng Sơn.
Tuy nhiên luận văn chưa nêu ra cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính
DAĐT cũng như chưa hệ thống lại các chỉ tiêu đánh giá, phản ánh kết quả của
công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long – Chi nhánh Lạng Sơn.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DAĐT CỦA
NHTM
1.1. CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và phân loại DAĐT
a. Khái niệm DAĐT

b. Phân loại DAĐT
Trong thực tế các DAĐT rất đa dạng và phong phú, dựa vào các tiêu
thức khác nhau việc phân loại DA cũng khác nhau:
-

quan

- Căn cứ vào chủ đầu tư: DA cá nhân, DA tập thể, DA quốc gia, DA
quốc tế.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động DA: DA sản xuất, DA dịch vụ, thương
ở hạ tầng, DA dịch vụ xã hội.


mạ

- Căn cứ vào địa phận quốc gia: DAĐT ra nước ngoài, DAĐT nội địa.
- Căn cứ vào mức độ chi tiết, cụ thể của nội dung DA: DA tiền khả thi,
DA khả thi.
- Căn cứ theo ngành hoạt động: DA công nghiệp, DA nông nghiệp,.…
- Căn cứ theo hình thức đầu tư: DAĐT trong nước, DA liên doanh, DA
100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Căn cứ theo quy mô và tính chất quan trọng của DA: DA nhóm A, DA
nhóm B, DA nhóm C.


7
1.1.2. Đặc điểm cho vay DAĐT của NHTM
- Cho vay DAĐT được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong
việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do gắn liền với tài sản cố định và vốn cố
định của khách hàng, cho vay DAĐT của NHTM gắn liền với các DAĐT.
- Cho vay DAĐT luôn đòi hỏi khách hàng phải đáp ứng một số vốn đối
ứng nhất định, đây là phần vốn khách hàng phải chi ra cùng với vốn vay Ngân
hàng để thực hiện DA.
- Cho vay DAĐT của NHTM có thời gian hoàn vốn chậm. Nguồn trả
tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ dòng tiền ròng của DA (khấu hao
và lợi nhuận của DA). Khách hàng có thể thanh thanh toán tiền vay dần cho
ngân hàng theo định kỳ và thời hạn kéo dài trong nhiều năm.
- Cho vay DAĐT thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường
lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động.
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY DAĐT CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay DAĐT của NHTM
Thẩm định cho vay DAĐT là quá trình kiểm tra, đánh giá lại một cách
khách quan, toàn diện về chủ thể vay vốn, DA vay vốn, phương án vay vốn và

điều kiện đảm bảo trên nhiều phương diện bằng các kỹ thuật phân tích, dựa
trên nhiều căn cứ, dữ liệu và chuẩn mực khác nhau nhằm đánh giá khả năng
thu nợ và lãi vay làm căn cứ để quyết định cho vay.
Thẩm định cho vay DAĐT trong thực tế được coi là công việc phản biện
của việc thiết lập DAĐT nhằm xác định khả năng chắc chắn của việc thu nợ,
lãi từ dòng tiền DA mang lại mà chủ đầu tư với tư cách là người vay đã cam
kết. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu thẩm định cho vay DAĐT của NHTM
Các DAĐT mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng rất lớn


8
đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu tư
dù DA đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng như tính
khả thi của DA, các NHTM đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu
tài chính, kinh tế, xã hội môi trường của DA. Qua đó có thể thấy được những
mặt tích cực và tiêu cực của DA, từ đó các NHTM cân nhắc xem có nên thực
hiện cho vay DA không? Như vậy, mục đích của việc thẩm định DA là nhằm:
– Rút ra các kết luận về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của DAĐT,
khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối
một cách đúng đắn.
– Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay,
thu được nợ cả lãi và gốc đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
– Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, cách thức
giải ngân và thu nợ, mức thu nợ hợp lý.
1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định cho vay DAĐT của NHTM
- Công tác thẩm định phải được tổ chức thực hiện khách quan, kịp thời,
chính xác, khoa học, toàn diện, chặt chẽ.
+ Phải khách quan: Khi thẩm định ta phải nhìn nhận DA trên phương

diện hiệu quả của DA. Đứng trên góc độ của ngân hàng hay chủ đầu tư đều làm
giảm tính khách quan của DA.
+ Phải kịp thời: Khi thiết lập DA, chủ đầu tư đã phải nghiên cứu rất kỹ
các cơ hội đầu tư và những điều kiện thị trường phù hợp cho việc thực hiện
DA. Quá trình xem xét, đánh giá kéo dài có thể làm mất đi tính thời cơ của
doanh nghiệp.
+ Phải chính xác, khoa học: Những kết luận của thẩm định đối với DA là
quan trọng, đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính xác.
+ Phải toàn diện, chặt chẽ: Trong hồ sơ DA đề cập đến rất nhiều vấn đề,
đó là nội dung về thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, quản lý, môi


9
trường,... Không thẩm định một cách toàn diện sẽ không đảm bảo được tính
chính xác. Hơn nữa, các nội dung đó lại có quan hệ mật thiết với nhau cho nên
yêu cầu của thẩm định là phải được toàn diện và chặt chẽ.
- Công tác thẩm định phải diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám
sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
- Công tác thẩm định phải xác định trách nhiệm của từng khâu, từng
bước trong quy trình thẩm định và không ngừng nâng cao chất lượng công tác
thẩm định.
1.2.4. Nội dung công tác thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM
a. Quy trình thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM
Quy trình thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM là tập hợp các
nguyên tắc, quy định của các NHTM trong việc kiểm tra, đánh giá, xem xét,
phân tích một cách khách quan, toàn diện về chủ thể vay vốn, DA vay vốn,
phương án vay vốn và điều kiện đảm bảo trong đó xây dựng các bước đi cụ thể
theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ để nghị cấp tín dụng cho
đến khi hoàn tất công việc thẩm định.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,

theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Thông thường mỗi ngân hàng đều xây dựng và luôn hoàn thiện quy trình thẩm
định dự án mang tính hướng dẫn cho người thẩm định.
Trình tự thực hiện thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM hiện nay
được phân chia thành những giai đoạn như sau:
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay
+ Hồ sơ đơn vị: Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn (Quyết
định thành lập, Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ
nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ
hoạt động…); tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh (Bảng cân đối tài


10
sản; Báo cáo kết quả kinh doanh, …); giấy đề nghị vay vốn.
+ Hồ sơ dự án: Kết quả nghiên cứu các bước (nghiên cứu cơ hội, nghiên
cứu tiền khả thi); các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt; các hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra; giấy tờ quyết định cấp đất, thuê
đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản.
- Thu thập thông tin đối với khách hàng vay vốn và DA đề nghị vay vốn:
+ Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, Luật đầu tư trong nước, Luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
+ Các tài liệu thống kê có liên quan.
+ Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do
các trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông
tin, tài liệu của các Bộ, Vụ, ngành khác.
+ Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài
liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách
hàng..

- Xử lý, phân tích, đánh giá thông tin về khách hàng vay vốn và DA đề
nghị vay vốn: Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân
hàng tiến hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông
tin một cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác
thẩm định dự án.
- Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư: Tuỳ theo tính chất và quy mô của
dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ
chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định thể hiện một số vấn đề về:
+ Năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và


11
các vấn đề khác.
+ Tóm tắt được dự án.
+ Đánh giá được hiệu quả của dự án phương án vay vốn và khả năng trả
nợ.
+ Đánh giá các hình thức đảm bảo tiền vay của khách hàng.
- Phê duyệt báo báo thẩm định: Trình Tờ trình thẩm định và toàn bộ
hồ sơ khách hàng, hồ sơ dự án cho cấp có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt.
b. Nội dung thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM
b.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định năng lực pháp lý
Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của Pháp
luật trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân,
cá thể, hộ gia đình): Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật
tay nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo
đức tốt. Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó
được thành lập hợp pháp, có giấy phép hành nghề, điều lệ tổ chức hoạt động,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thuế, mẫu dấu, các quyết định bổ nhiệm

giám đốc, kế toán trưởng, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản
trị về việc ủy quyền cho người đại diện vay vốn ngân hàng và thế chấp tài sản.
Những giấy tờ này phải phù hợp với các quy định trong các luật tổ chức hoạt
động của loại đó như: Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật công ty, Luật doanh
nghiệp tư nhân, Luật kinh tế tập thể,....
Cán bộ ngân hàng thực hiện đối chiếu với các quy định hiện hành của
ngân hàng, của Pháp luật, tiến hành xem xét tính hợp lý, hợp pháp của các hồ
sơ pháp lý khách hàng, tính đầy đủ hoặc cần phải tiếp tục bổ sung trong quá
trình đầu tư DA.
Thẩm định uy tín, năng lực, đạo đức của khách hàng vay vốn: Mục tiêu


12
thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về
đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng
với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu
của một số khách hàng.
Người vay vốn không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất, đạo đức mà
còn phải được kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Uy tín, năng lực của khách
hàng vay vốn còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lý như: khả
năng đưa ra các quyết định quản lý, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín
chắn, tầm nhìn, tuổi tác, sở thích và xu hướng phát triển.
Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm chính xác bằng kết quả thực
tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài. Uy tín của khách hàng vay
vốn có thể được thể hiện dưới nhiều khía cạnh như: chất lượng, giá cả hàng hoá
dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, chu kỳ
sống của các sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách
hàng, bạn hàng và ngân hàng. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình

phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
- Thẩm định tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay vốn: Kiểm tra đúng, hợp lý của báo cáo tài chính, sau đó tiến
hành phân tích tài chính khách hàng để xem xét khả năng tài chính của khách
hàng, uy tín nợ nần, năng lực và triển vọng tài chính của khách hàng. Muốn
phân tích được vấn đề này thường phải dựa vào các Báo cáo tài chính trong 3
năm gần nhất (nếu có). Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng ta có
thể phân tích cụ thể như sau:
+ Phân tích các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính. Mỗi một
khoản mục đều có một cách tiếp cận phân tích, đặt ra các câu hỏi đánh giá khác


13
nhau nhưng đều đi đến mục tiêu chung là làm rõ số liệu đích của các khoản
mục này và sự biến động ra sao. Phân tích sự thay đổi của các khoản mục này
sẽ giúp ngân hàng xác định được các vấn đề đang phát sinh nhằm đưa ra quyết
định hợp tác hay rút lui hoặc có biện pháp bảo vệ khoản cho vay của mình.
+ Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu: Thông tin từ các bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập thường được bổ sung bởi việc phân tích các hệ số tài
chính. Các nhóm hệ số tài chính chủ yếu thường được ngân hàng chú trọng
phân tích gồm: khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp, hiệu suất hoạt
động của doanh nghiệp, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp, khả năng hoàn trả lãi của doanh nghiệp.
b.2. Thẩm định DAĐT
* Thẩm định tính pháp lý của DAĐT
- Tính pháp lý của DA là yếu tố quan trọng đảm bảo DA được triển khai
và vận hành thông suốt. Tính pháp lý được đảm bảo bằng các văn bản chính
thức của các cơ quan quản lý mà hoạt động của DA có liên quan. Các văn bản
có thể gồm: Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc thuê
đất trong thời gian dài), Giấy phép nhập khẩu (nguyên nhiên liệu, máy móc

thiết bị...), Giấy phép khai thác tài nguyên, môi trường,....
- Chủ đầu tư cần chứng minh cho ngân hàng thấy rõ bằng chứng được
cho phép đầu tư bởi các cấp có thẩm quyền. Căn cứ vào hồ sơ pháp lý DAĐT,
các văn bản pháp lý ngân hàng tiến hành thẩm định tính hợp pháp, tính khả thi
và khả năng rủi ro của DA về mặt pháp lý.
* Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của DA:
Ngân hàng phải thẩm định thị trường theo từng loại thị trường liên quan DA:
- Thị trường nguyên nhiên vật liệu, thị trường công nghệ, thị trường lao
động,,... nhằm đánh giá tính khả thi và chắc chắn của các thông tin dự kiến
trong DA về vấn đề này. Người thẩm định cần phân tích đánh giá các thông tin


14
chi tiết mà khách hàng cung cấp. Một số vấn đề có thể cán bộ thẩm định nên
đòi hỏi khách hàng cần cung cấp như mô tả về địa điểm, mặt hàng, nhà xưởng,
thiết bị, yêu cầu về kỹ năng, số lượng và chi phí lao động, quá trình sản xuất và
chi phí liên quan, mô tả về nguyên liệu, điều kiện mua nguyên liệu, mô tả về
thiết bị, điều kiện mua thiết bị, lịch trình thực hiện từ khi đặt mua, giao nhận,
lắp đặt, chạy thử, vận hành chính thức.
- Thị trường sản phẩm đầu ra: tình hình cung cầu sản phẩm trong hiện tại
và triển vọng, khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm, tình hình và triển
vọng của các đối thủ cạnh tranh, chiến lược thâm nhập thị trường của sản phẩm
của các chủ đầu tư.
* Thẩm định phương diện kỹ thuật:
- Thẩm định địa điểm đầu tư: Địa điểm đầu tư có gần với khu dân cư
không? có thuận lợi về mặt giao thông không? có gần các nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ không? cơ sở vật chất, hạ
tầng của địa điểm đầu tư như thế nào? có nằm trong quy hoạch xây dựng, phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước và địa phương không? công tác giải phóng
mặt bằng thuận lợi và khó khăn gì? điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình

thi công như thế nào?
- Thẩm định công nghệ, thiết bị: Thẩm định công nghệ, thiết bị của
DAĐT bao gồm thẩm định các công nghệ, thiết bị dùng trong thi công, xây lắp
công trình và thẩm định các công nghệ, thiết bị lắp đặt cho DA. Các công nghệ,
thiết bị dùng trong thi công có thể do chủ đầu tư đi thuê hoặc là các công nghệ
thiết bị của các nhà thầu thi công xây dựng công trình. Các công nghệ thiết bị
lắp đặt cho DA là các công nghệ, thiết bị do chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư cho
công trình. Khi thẩm định cần:
+ Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, chất lượng, quy cách, chủng
loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của máy móc thiết bị được sử


15
dụng trong việc xây dựng hay lắp đặt cho DA.
+ Xem xét các công nghệ, thiết bị này có phù hợp với trình độ hiện tại
của người sử dụng không? có đảm bảo công nhân nắm bắt, khai thác được
trong quá trình xây dựng, có đảm bảo cho quá trình vận hành, sử dụng được
sau này hay không?
+ Xem xét giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, phù hợp
không?
+ Phương thức chuyển giao, thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có
phù hợp với tiến độ thực hiện DA dự kiến hay không?
+ Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của DA hay không?
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết,
kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà
chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn
chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
- Thẩm định quy mô, giải pháp xây dựng, kiến trúc:
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với DA hay

không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không?
+ Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết
hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không?
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có
phù hợp với thực tế hay không?
* Thẩm định năng lực triển khai DAĐT:
- Xem xét, đánh giá khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, trình
độ tổ chức, vận hành, sự hiểu biết và kinh nghiệm của chủ đầu tư DA;
- Xem xét, đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tư vấn, thi công,


16
cung cấp thiết bị - công nghệ;
- Đánh giá về nguồn nhân lực: Số lượng lao động cần phải có, số lượng
lao động đòi hỏi có tay nghề, có trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và cung
ứng nguồn nhân lực cho DA,...
* Thẩm định hiệu quả tài chính của DA:
- Thẩm định tổng mức đầu tư và nguồn vốn tài trợ cho DA
Vốn đầu tư cho DA là giá trị toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để thiết
lập và đưa DA vào hoạt động, bao gồm:
+ Vốn cố định:
Chi phí trước đầu tư: các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho DA
được hình thành, triển khai và đi vào hoạt động, thường có: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu DA, chi phí công tác chuẩn bị đầu tư, chi phí
tiền lương ban quản lý, chi phí công tác của ban quản lý, chi phí tuyển chọn
nhân viên, chi phí quản lý chung của ban quản lý, chi phí sản xuất thử.
Vốn đầu tư vào TSCĐ hữu hình và vô hình: vốn mua máy móc thiết
bị, vốn cho xây lắp, vốn đầu tư TSCĐ vô hình, giá trị TSCĐ được cấp,....
+ Vốn lưu động ròng: Trên phương diện kế toán tài chính thì: Vốn lưu

động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn (nợ lưu động). Đây là vốn cho những TSLĐ
tối thiểu cần thiết đảm bảo cho DA có thể hoạt động bình thường trong những
điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính.
+ Vốn dự phòng: Do DA hoạt động trong nhiều năm và lượng vốn xác
định chỉ là dự tính nên cần có một lượng vốn nhất định bù đắp trong trường
hợp phát sinh thêm chi phí mới.
Một khía cạnh nữa cần phải quan tâm là khả năng đảm bảo nguồn vốn về
số lượng và tiến độ từ các nguồn. Chủ đầu tư cần có kế hoạch cụ thể khả thi về
vấn đề này. Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện
DA và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không? Khả


17
năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện DA để đảm bảo tiến
độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia
trong từng giai đoạn có hợp lý hay chưa?
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến
tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công, xác định thời gian
vay trả.
- Phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận của DA
+ Thu nhập của DA: là toàn bộ các khoản thu mà DA dự kiến thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, bao gồm thu từ sản
phẩm chính, thu từ sản phẩm phụ, thu từ bán phế liệu, phế phẩm, thu từ hoạt
động gia công cho bên ngoài, thu từ cho thuê tài chính, thu từ hoạt động đầu tư
tài chính, thu khác. Song trong quá trình thẩm định, thường chủ yếu phân tích
doanh thu sản phẩm chính và phụ nếu các khoản thu khác khá nhỏ không đáng
kể. Ngoài ra vào năm hoạt động cuối cùng DA có thể còn có khoản thu từ
thanh lý tài sản.
+ Chi phí của DA: chi phí của DA bao gồm chi phí nguyên, nhiên, vật
liệu, năng lượng, nước, chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, chi phí khấu hao

và bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bảo hiểm tài sản, chi phí bán hàng, chi phí lãi vay, chi phí khác.
Cần kiểm tra các chi phí biến đổi theo các tiêu chuẩn định mức hợp lý
hoặc so sánh với các DA cùng loại. Một số khoản chi phí có thể được tính theo
doanh thu: chi phí quản lý, chi phí bán hàng,... Riêng chi phí khấu hao được
xác định tuỳ thuộc phương pháp khấu hao mà chủ đầu tư lựa chọn trong phạm
vi quy định của Bộ Tài chính.
+ Lợi nhuận của DA: Trên cơ sở thẩm định doanh thu và chi phí, cần xác
định lợi nhuận DA dự kiến đạt được từng năm.
- Xác định dòng tiền của DA: Dòng tiền của DA được định nghĩa là phần


×