Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.44 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THẢO VI

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thảo Vi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn ................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN
CẢNH KHÓ KHĂN........................................................................................ 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .................... 8
1.1.1. Khái niệm NHCSXH .................................................................... 8
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội ......... 8
1.1.3. Một số đặc điểm của NHCSXH.................................................... 9
1.1.4. Sự khác biệt giữa tín dụng Ngân hàng thương mại và tín dụng
Ngân hàng Chính sách xã hội ...............................................................10
1.1.5. Các hình thức của tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội..........11
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN ....................................................................13
1.2.1. Khái niệm tín dụng......................................................................13
1.2.2. Khái niệm về tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn ...13
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với HSSV.............................................15
1.2.4. Đặc điểm của tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn...............16
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong cho vay đối với
HSSV.....................................................................................................16


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ƯU
ĐÃI ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN.........................................................17
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ..........................................................19
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ..............................................................20
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

HỌC SINH SINH VIÊN .................................................................................23
1.4.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng...............................................23
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSSV...........23
1.4.3. Kinh nghiệm ở một số nước về cho vay đối với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn .......................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH....................31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
VÀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH
ĐỊNH ...............................................................................................................31
2.1.1. Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam .............................................31
2.1.2 Vai trò của NHCSXH trong sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta
...............................................................................................................32
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Bình Định ..............................................................................................36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN CÓ
HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH ...............................................................48
2.2.1. Tình hình chung về cho vay HSSV ............................................48


2.2.2. Phân tích về chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
...............................................................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................59
2.3.1. Những mặt được..........................................................................59
2.3.2. Tồn tại .........................................................................................59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
.........................................................................................................................65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................65
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Bình Định giai đoạn 2010-2015 ....................................................65
3.1.2. Định hướng hoàn thiện tín dụng đối với HSSV của chi nhánh
NHCSXH tỉnh Bình Định trong thời gian tới ......................................65
3.2. GIÁI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC
SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................66
3.2.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động.................................................66
3.2.2. Tăng cường nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay HSSV..............67
3.2.3. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ...68
3.2.4. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH ......69
3.2.5. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát.....................................69


3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo.........................................................70
3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp với các ngành chức năng trong
việc tuyên truyền, nắm bắt thông tin, xác nhận đối tượng....................71
3.2.8. Tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của BĐD HĐQT, chính quyền
địa phương.............................................................................................74
3.2.9. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền.................................75
3.2.10. Kết hợp nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ.......................76
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................76

3.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ ngành liên quan .................................76
3.3.2. Đối với HĐQT NHCSXH Việt Nam ..........................................78
3.3.3. Đối với NHCSXH Việt Nam ......................................................78
3.3.4. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh
Bình Định ..............................................................................................78
3.3.5. Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định .............................79
KẾT LUẬN ....................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐD HĐQT

: Ban đại diện Hội đồng quản trị

ĐTN

: Đoàn Thanh niên

ĐVT

: Đơn vị tính

GQVL

: Giải quyết việc làm

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HPN

: Hội phụ nữ

HND

: Hội nông dân

HCCB

: Hội cựu chiến binh

HSSV

: Học sinh sinh viên

LĐ-TB&XH

: Lao động Thương binh và Xã hội

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội


NHN0&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSVSMT

: Nước sạch vệ sinh môi trường

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VKK

: Vùng khó khăn

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2

Tình hình phát triển nguồn lao động NHCSXH tỉnh Bình
Định
Các chương trình tín dụng đang thực hiện tại NHCSXH
Bình Định

Trang
38
40

2.3

Quy mô vốn giai đoạn 2010 – 2012

43

2.4

Doanh số huy động vốn của chi nhánh

44


2.5

Bảng doanh số cho vay

45

2.6

Doanh số cho vay theo chương trình

45

2.7

Bảng dư nợ cho vay

46

2.8

Tình hình nợ xấu

47

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng HSSV có
2.9

hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH tỉnh Bình Định giai
đoạn 2010-2012


51


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của NHCSXH

37

tỉnh Bình Định
Biểu đồ 2.1

Diễn biến nợ xấu tại chi nhánh

47

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng

53


năm 2012
Biểu đồ 2.3

Cơ cấu dư nợ HSSV theo trình độ đào tạo

53

Biểu đồ 2.4

Điều tra chi phí học tập - HSSV

57

Biểu đồ 2.5

Điều tra chi phí học tập – Hộ gia đình

57


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Chính vì lẽ
đó mà Nhà nước ta luôn luôn coi giáo dục là vấn đề quốc sách. Hàng năm

ngân sách đã dành một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân để xây dựng
trường lớp, cung cấp thiết bị dạy học, trả lương giáo viên, đào tạo nguồn nhân
lực sư phạm…. Nhưng giáo dục là vấn đề rộng lớn liên quan đến tất cả mọi
gia đình. Một xã hội dù giàu có đến đâu chăng nữa cũng không thể có khả
năng bao cấp toàn bộ cho giáo dục, nhất là những bậc học trên phổ thông. Vì
vậy, đi đôi với việc đầu tư của Nhà nước, việc xã hội hoá giáo dục ở các bậc
đại học, cao đẳng, dạy nghề là vấn đề tất yếu. Song, trong hoàn cảnh một
nước nghèo như nước ta, việc huy động nguồn lực tài chính ở từng gia đình
lại luôn luôn là chuyện nan giải và không phải ai cũng có thể thực hiện được.
Những chính sách có tính chất hỗ trợ ban đầu, nhằm giải quyết kịp thời những
yêu cầu cấp thiết trước mắt qua con đường tín dụng.
Chính vì lẽ đó, Đảng và nhà nước ta đã xác định tín dụng ngân hàng là
một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế
xã hội. Tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp cho các em
HSSV theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có hoàn cảnh khó khăn không đủ điều
kiện tiếp tục học tập ở cấp độ cao; giúp con em các hộ gia đình trang trải một
phần chi phí cho việc học tập, điều kiện sinh hoạt, phương tiện học tập của


2
HSSV trong thời gian theo học tại trường.
Xuất phát từ những yêu cầu trên đây, ngày 27 tháng 09 năm 2007, Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với
HSSV, đây là một bước ngoặc quan trọng đánh đấu sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục, phát triển nguồn nhân lực. Tín dụng đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nói chung và tín dụng đối với
HSSV có hoàn cảnh khó khăn nói riêng là một loại hình tín dụng mang tính
đặc thù riêng khác với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
khác, là một kênh tín dụng còn rất mới, hoạt động với mục tiêu đảm bảo đời

sống vật chất cho học sinh sinh viên giúp các bạn yên tâm trong quá trình học
tập hướng tới mục tiêu lâu dài của Đảng nhà nước đề ra là bình đẳng trong
giáo dục, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân trí giữa nông thôn,
thành thị, miền xuôi, miền ngược, xây dựng một xã hội công bằng, văn minh,
hạnh phúc, đạt được những mục tiêu cao cả mà Đảng, Nhà Nước ta hằng kỳ
vọng.
Cho vay học sinh, sinh viên là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà
nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho nền kinh tế tri
thức “giáo dục là quốc sách hàng đầu của một quốc gia”. Đặc biệt Đảng và
Nhà nước ta có chủ trương luôn quan tâm đến đối tượng là HSSV có hoàn
cảnh khó khăn, HSSV nghèo, ở vùng sâu, vùng xa để có điều kiện vươn lên
học tập tốt, nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, kéo
dần khoảng cách chênh lệch về dân trí và kinh tế giữa các vùng miền trên cả
nước.
Mặc dù NHCSXH có nhiều nỗ lực trong hoạt động cho vay này song
phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động đã nảy sinh nhiều bất cập đòi
hỏi cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
HSSV đó là nguồn vốn cho vay chưa ổn định, quy trình tín dụng chưa thật sự


3
bền vững, chưa đánh giá được hiệu quả và khả năng thu hồi nợ của chương
trình này. Vì vậy, làm thế nào để HSSV nhận được tiền và sử dụng có hiệu
quả vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát
triển bền vững của nguồn vốn tín dụng là một vấn đề được quan tâm. Những
vấn đề trên là phức tạp nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên
cứu đầy đủ. Đứng trước yêu cầu đó, nhằm đóng góp những luận cứ khoa học,
đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động tín dụng đối với HSSV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định, tác giả
đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với HSSV

có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bình Định ” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ cở lý luận về NHCSXH, tín dụng đối với HSSV tại
NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng HSSV
có có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với HSSV.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp quan sát khoa học, phương pháp điều
tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ,
thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống trong trình bày luận
văn.


4
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với
HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng HSSV
có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Tín dụng chính sách là một loại hình tín dụng mang tín đặc thù, phục
vụ cho các đối tượng chính sách, trong đó tín dụng ưu đãi đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn là một chương trình tín dụng chính sách cho vay theo chỉ
định của Chính phủ; về đối tượng, điều kiện, lãi suất, mức vay, quy trình cho
vay … theo quy định của Chính phủ, có tính đặc thù riêng khác hẳn với các
loại hình cho vay khác của Ngân hàng thương mại.
Về cơ sở lý luận đối với tín dụng chính sách được quy định riêng cho
NHCSXH, cho vay tín chấp là chủ yếu. Tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn được triển khai từ năm 1998 và thực sự được mở rộng từ năm 2007
khi có Quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ, đây là một chương trình có
ý nghĩa to lớn nhưng cũng không ít những bất cập. Đây là một chương trình
tín dụng tương đối mới và được Chính phủ, các bộ ngành và người dân rất
quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào đi sâu phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng này, chưa thấy
được những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế tồn tại của chương
trình để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng
chương trình này.


5
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu tác giả đã sưu tầm tài liệu từ rất nhiều
nguồn khác nhau. Sau đó tiến hành phân tích, đánh giá, sàn lọc một số tài liệu
phù hợp với mục đích sử dụng trong đề tài. Trong thời gian qua, cũng có một
số đề tài đề cập đến việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả chương trình
nhưng chỉ đề cập đến một số lĩnh vực như xã hội hoá nguồn vốn cho vay, giải
pháp nâng cao hiệu quả vốn vay … mà chưa có nhiều đề tài đề cập đến việc
hoàn thiện hoạt động cho vay.
Trong luận văn “Xã hội hóa nguồn vốn chương trình tín dụng đối với
học sinh sinh viên” của tác giả Hoàng Xuân Trường - Ngân hàng Chính sách
Xã hội Việt Nam (2011), tác giả đã hệ thống các vần đề về tín dụng ngân

hàng quy định về cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn, thực trạng về nguồn
vốn cho vay. Từ đó tác giả đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân, định hướng phát triển nguồn vốn cho vay HSSV trong thời
gian tới hướng tới, xã hội hoá nguồn vốn cho vay HSSV để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu vay vốn của HSSV. Tuy nhiên, đây chỉ là một khía cạnh cần quan
tâm trong hoạt động cho vay HSSV, để đánh giá hiệu quả của chương trình
cần đánh giá nhiều khía cạnh khác.
Đề cập đến tín dụng HSSV, tác giả Phan Thị Huệ, NHCSXH chi nhánh
tỉnh Đắk Nông với đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay HSSV có
hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk Nông" cũng đã đưa ra
những quy định cơ bản về tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, đề
tài đã phân tích được những tồn tại chủ yếu trong công tác bình xét đối tượng
cho vay, công tác kiểm tra giám sát vốn vay, quy trình, thủ tục cho vay, cách
thức quản lý vốn vay và đã có những giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả của
chương trình. Tuy nhiên, ở chương 3 tác giả chỉ mới nêu một số giải pháp
chung chung, không đưa ra các giải pháp thiết thực trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng HSSV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk Nông.


6
Trong bài viết "Để nâng cao hiệu quả chương trình cho vay HSSV" của
tác giả Hà Văn Chung, tạp chí Thông tin NHCSXH Việt Nam số 55/2011 đã
đề cặp một số vấn đề tồn tại cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả chương
trình như: nhận thức của nhiều bộ phận về chương trình chưa đúng cần chấn
chỉnh; cần có biện pháp hướng dẫn, quản lý HSSV, gia đình sử dụng vốn vay
hợp lý, hiệu quả; nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV và sự
quản lý của các tổ chức Hội; cần có sự chỉ đạo tích cực và thường xuyên của
Chính phủ.... Tuy nhiên bài viết chưa chỉ ra được những hạn chế về nguồn
vốn cho vay, về quy trình cho vay, về công tác kiểm tra giám sát vốn vay ...
Tác giả đã đi sâu xem xét và phân tích các báo cáo hoạt động của chi

nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định trong ba năm 2010-2012 để từ đó đưa ra
những đánh giá về tình hình hoạt động, thực trạng hoạt động của chi nhánh
nói chung và hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn nói riêng. Trên
cơ sở đó tác giả đã đánh giá được những kết quả và tồn tại trong công tác cho
vay HSSV để đưa ra các giải pháp phù hợp.
Tác giả cũng tham khảo thêm nhiều tài liệu, các luận văn, các nghiên
cứu của một số người đi trước ở mức độ nông hơn.
Với mức độ hoàn chỉnh về lý luận và cơ sở pháp lý như hiện nay,
những trình bày về lý thuyết không phải là vấn đề đáng quan tâm nhiều. Tác
giả tập trung tìm hiểu về các khía cạnh thực tiễn, các vấn đề còn tồn tại, bất
cập trong việc thực hiện chính sách, và quan tâm các giải pháp để mong đóp
góp được một số ý kiến tuy nhỏ nhưng có giá trị thực tiễn.
Tóm lại, qua tham khảo từ một số nghiên cứu đi trước có liên quan, từ
đó rút ra được những định hướng và phương pháp nghiên cứu cho phù hợp,
kết hợp với tình hình thực tế tại NHCSXH Bình Định hiện nay, tác giả mong
muốn phân tích sâu hơn, rõ ràng hơn về thành tựu đạt được và hạn chế tồn tại
của công tác cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh NHCSXH


7
tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra được đánh giá chính xác
cũng như các giải pháp để hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
HSSV tại NHCSXH chi nhánh Bình Định trong bối cảnh hiện nay.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH

KHÓ KHĂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm NHCSXH
NHCSXH là một tổ chức tín dụng, là một loại hình ngân hàng chính
sách có nhiệm vụ chủ yếu là thực thi tín dụng chính sách của Chính phủ đối
với nhóm đối tượng chính sách xã hội.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức
và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy
động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài
nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng
Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc
không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính,
tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính
phủ trong nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và
ngoài nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham
gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.


9
- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng
về thanh toán và ngân quỹ:
· Cung ứng các phương tiện thanh toán.
· Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
· Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không

bằng tiền mặt.
· Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác
1.1.3. Một số đặc điểm của NHCSXH
a. Về mục tiêu hoạt động
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động
chính là phục vụ chính sách xã hội của Nhà nước và các thành phần kinh tế
theo quy định của Chính phủ, hoạt động trong khuôn khổ theo định của ngân
hàng chính xã hội Việt Nam, nhưng trên cơ sở là bảo tồn vốn đầu tư.
b. Về đối tượng khách hàng vay
Là các đối tượng khó đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận được
các dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và cộng
đồng.
c. Về nguồn vốn
Nguồn vốn của NHCSXH lại được tạo lập chủ yếu từ ngân sách Nhà
nước như: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, ODA dành cho


10
chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, vốn vay của dân dưới các
hình thức phát hành trái phiếu, công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm bưu điện.
d. Về sử dụng vốn
Có những đặc thù riêng như: Món vay nhỏ, chi phí quản lý cao; Vốn tín
dụng mang tính rủi ro cao; Các quy trình vay vốn và thủ tục hồ sơ vay vốn…
có những khác biệt so với các quy định của NHTM; Vốn vay được ưu đãi về

thủ tục, về các điều kiện vay vốn, về lãi suất cho vay…; Thường áp dụng
phương thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức trung gian như: Các tổ chức
tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.4. Sự khác biệt giữa tín dụng Ngân hàng thương mại và tín
dụng Ngân hàng Chính sách xã hội
Về mục đích hoạt động, Ngân hàng thương mại hoạt động vì mục đích
lợi nhuận thu lãi và phải đảm bảo khả năng tự thanh toán, Ngân hàng thương
mại được sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép
để huy động các nguồn tiền từ xã hội nhằm tạo ra một lượng vốn cần thiết cho
nền kinh tế. Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh
toán, huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự
nguyện không hoàn trả, vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để uỷ thác hoặc cho vay.Về đối tượng khách hàng phục vụ, Ngân
hàng thương mại phải lo toan giành giật thị trường, khách hàng. Ngân hàng
chính sách xã hội không phải lo toan giành giật thị trường, chỉ chăm lo cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phương thức cho vay của hai
ngân hàng cũng khác nhau, đối với Ngân hàng thương mại khách hàng đi vay
phải có tài sản để thế chấp, khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội chỉ
tín chấp qua các hội đoàn thể, chỉ định của Nhà nước.


11
1.1.5. Các hình thức của tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng
và mục tiêu quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội mà có cách phân loại
tín dụng như sau:
* Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau đây:
* Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
* Tín dụng trung hạn: Có thời gian từ 12 tháng đến 60 tháng

* Tín dụng dài hạn: Có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày,
tháng, năm. Hay thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc
đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi
cuối cùng phải thu về.
Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp
để bổ sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay
trên một vòng thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể
hoàn trả được số tiền vay ở Ngân hàng.
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một
số cây trồng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn
vốn từ 1 năm đến 5 năm.
Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ
mô như: máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... có nhu
cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự
án có thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh
nghiệp khó có thể tính được hết khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy mức


12
độ rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian lớn đối với Ngân hàng sẽ tăng
nên. Điều này một phần lý giải tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn
thường cao hơn các khoản các khoản cho vay ngắn hạn.
Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng
Thương mại. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng
trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của một Ngân hàng Thương mại.
* Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây:

- Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc
dùng tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với Ngân hàng trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp
này khi khách hàng không trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn
vốn vay dẫn đến không thanh toán được thì Ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu
hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với các khách hàng có độ
rủi ro cao như khách hàng mới hay những khách hàng có tình hình tài chính
không tốt...
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách
hàng có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản
đảm bảo. Loại tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín
cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dàI đối với Ngân hàng, họ
có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính.
Cũng có thể là các khoản vay thực hiên theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính
phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.


13
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một thời gian nhất định giữa người đi vay và cả cho vay hay nói
cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hiện vật cho một cá nhân hay tổ
chức khác với thời hạn hoàn trả, cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu
hồi món vay…Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất
hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế cần tồn tại song song hàng hóa và quan
hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại tín dụng là một tất yếu khách quan.
Đối với NHCSXH được quy định: “Phát triển các Ngân hàng Chính

sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phục vụ người nghèo và các đối
tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước”. Đồng thời, quy định có chính sách tín dụng đối với miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.
1.2.2. Khái niệm về tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn
Tín dụng đối với HSSV là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những HSSV có gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó
khăn về tài chính, HSSV mồ côi cha mẹ, HSSV là bộ đội xuất ngũ hoặc lao
động nông thôn đi học nghề thiếu tiền để trang trải học phí và những nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống nhằm giúp HSSV có đủ tiền để yên tâm học tập, không
phải bỏ học mà tự mình vương lên hòa nhập chung với xã hội và cộng đồng.


14
Tín dụng đối với HSSV hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc,
điều kiện riêng khác với các loại hình tín dụng của các NHTM mà nó chứa
đựng những yếu tố cơ bản sau:
a. Mục tiêu
Tín dụng đối với HSSV nhằm những em HSSV nghèo, khó khăn có
tiền trang trãi chi phí học tập, mua sắm dụng cụm, phương tiện học tập nhằm
giúp các em yên tâm học tập, không phải bỏ học vì không có tiền.
b. Nguyên tắc cho vay
NHCSXH có trách nhiệm cho vay đúng đối tượng, đúng quy định của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Khách hàng vay
vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi theo
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

c. Điều kiện
- HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định về đối tượng.
- Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy
xác nhận được vào học của nhà trường.
- Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về
việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
d. Nguồn vốn cho vay HSSV
Nguồn vốn của NHCSXH để cho vay HSSV được tạo lập chủ yếu từ
ngân sách Nhà nước như:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm được ngân sách Trung ương, địa phương
cấp.
- Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dưới các hình thức phát hành trái
phiếu, công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm bưu điện của Chính phủ.


15
- Nguồn vốn huy động trên thị trường.
e. Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với HSSV được thực hiện theo phương thức cho vay
thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có
trách nhiệm trả nợ. Trường hợp HSSV mồ côi cả ca lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp
vay vốn tại Ngân hàng nơi nhà trường đóng trụ sở.
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với HSSV
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần hỗ trợ HSSV trong các khoản chi
phí học tập như: tiền học phí, chi phí mua sách vở, dụng cụ học tập, ăn ở, đi
lại …
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.

- Giúp giảm tỷ lệ HSSV bỏ học vì không đủ tiền đi học.
- Góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
- Xét về mặt xã hội, cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục
vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước,
tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối
tượng là người học có hoàn cảnh khó khăn vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt
cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng
miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai
đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh,
trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và
HSSV…Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh
hoạt và học tập, tạo niềm tin của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.


16
1.2.4. Đặc điểm của tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn
Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách là việc Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách
xã hội huy động, tập trung các nguồn lực trong xã hội để cho người nghèo và
các đối tượng chính sách vay ưu đãi, phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Đặc điểm của tín dụng ưu đãi HSSV là tín dụng dành cho người nghèo
vay vốn cho HSSV đi học đại học, cao đẳng, trung cấp, nguồn lực cho vay chủ
yếu dựa vào nguồn vốn ngân sách nhà nước. Do đó, các nghiên cứu về tín dụng
đối với HSSV thường tập trung vào nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn vay của
HSSV, tác động của vốn tín dụng đến việc hỗ trợ học tập của HSSV, hiệu quả xã

hội đem lại từ chính sách này.
Tín dụng đối với HSSV hoạt động theo những quy định riêng:
+ Các quy trình vay vốn và thủ tục vay vốn, về đảm bảo tiền vay, quy
định về thời hạn vay vốn, mức đầu tư tối đa, quy định về trích lập và xử lý rủi
ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với các quy định của
NHTM.
+ Vốn vay được ưu đãi về thủ tục, về các điều kiện vay vốn, về lãi suất
cho vay, về tài sản đảm bảo…
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong cho vay đối với
HSSV
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí
nguồn vốn Nhà nước để cho HSSV vay và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất,
phí quản lý để Ngân hàng cho vay thực hiện tốt việc cho HSSV vay vốn.
- Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội, các Bộ ngành:


×