Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Lập báo cáo tài chính tổng hợp ở công ty TNHH MTV kinh doanh khí hoá lỏng Miền Trung .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN MINH QUANG

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Ở CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG MIỀN TRUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN MINH QUANG

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Ở CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG MIỀN TRUNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng, Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Minh Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TỔNG HỢP ...................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm và vai trò của báo cáo tài chính .................................... 8
1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính ............................................................. 9
1.1.3. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam làm cơ sở cho việc lập và trình
bày báo cáo tài chính .............................................................................. 10

1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN ................................................................. 11
1.2.1. Những nội dung chính trong phân cấp quản lý tài chính ............. 11
1.2.2. Ý nghĩa của phân cấp quản lý tài chính........................................ 13
1.2.3. Ảnh hưởng của phân cấp quản lý tài chính đến việc lập báo cáo tài
chính........................................................................................................ 14

1.3. KHÁI QUÁT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP................ 15
1.3.1. Báo cáo tài chính tổng hợp ........................................................... 15
1.3.2. Đối tượng lập báo cáo tài chính tổng hợp .................................... 16


1.4. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ SỔ KẾ
TOÁN PHỤC VỤ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG
HỢP......................................................................................................... 17
1.4.1. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.............................. 17
1.4.2. Tổ chức vận dụng sổ kế toán ........................................................ 21

1.5. TỔ CHỨC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP.................. 22
1.5.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính tổng hợp .............. 22
1.5.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán tổng hợp ......................... 29
1.5.3. Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.. 33
1.5.4. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp ................ 39
1.5.5. Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp........... 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG MIỀN TRUNG....................................................... 43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ
HÓA LỎNG MIỀN TRUNG.................................................................. 43

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng hoạt động của công
ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung........................... 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ................................................ 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH MTV kinh doanh khí
hóa lỏng Miền Trung .............................................................................. 45
2.1.4. Thực trạng phân cấp quản lý tài chính tại công ty TNHH MTV
kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung ..................................................... 47
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty............................................ 50


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG
HỢP TẠI CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG
MIỀN TRUNG........................................................................................ 52
2.2.1. Tổ chức hệ thống tài khoản phục vụ công tác lập báo cáo tài chính
tổng hợp .................................................................................................. 52
2.2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán phục vụ công tác lập báo cáo tài
chính tổng hợp ........................................................................................ 60
2.2.3. Tổ chức lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công ty TNHH MTV
kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung ..................................................... 61

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG
HỢP TẠI CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG
MIỀN TRUNG........................................................................................ 65
2.3.1. Ưu điểm......................................................................................... 65
2.3.2. Tồn tại ........................................................................................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 68
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG MIỀN TRUNG....................................................... 69

3.1. HOÀN THIỆN TÀI KHOẢN VÀ SỔ KẾ TOÁN PHỤC VỤ LẬP
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP .................................................... 69
3.1.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng trong kế toán các giao dịch nội bộ69
3.1.2. Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán ...................................................... 70

3.2. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TỔNG HỢP............................................................................................. 77
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp lập bảng cân đối kế toán tổng hợp....... 77


3.2.2. Hoàn thiện phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp 78
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp .. 79

3.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG
HỢP KHI ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN..................................... 80
3.3.1. Tổ chức tập tin phục vụ lập báo cáo tài chính tổng hợp trên phần
mềm kế toán ............................................................................................ 80
3.3.2. Trình tự chung về phương pháp lập báo cáo tài chính tổng hợp
trên phần mềm kế toán............................................................................ 83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.


BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

2.

BCKQKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

3.

BCLCTT

:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4.

BCTC

:

Báo cáo tài chính


5.

CN

:

Chi nhánh

6.

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

7.

HTK

:

Hàng tồn kho

8.

NXB

:


Nhà xuất bản

9.

PVGAS MT

:

Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa
lỏng Miền Trung

10.

PMKT

:

Phần mềm kế toán

11.

TK

:

Tài khoản

12.

TNDN


:

Thu nhập doanh nghiệp

13.

TNHH MTV

:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

14.

TSCĐ

:

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang


Tóm tắt các bút toán điều chỉnh khi lập BCĐKT tổng

32

bảng
1.1

hợp
1.2

Tóm tắt các bút toán điều chỉnh khi lập BCKQKD tổng

39

hợp
2.1

Bảng kê chứng từ một số nghiệp vụ năm 2012 liên

54

quan đến đơn vị cấp trên cấp vốn cho đơn vị cấp dưới
2.2

Bảng kê chứng từ một số nghiệp vụ năm 2012 liên

55

quan đến việc đơn vị cấp dưới nhận vốn từ đơn vị cấp
trên

2.3

Bảng kê chứng từ một số nghiệp vụ năm 2012 liên

56

quan đến việc đơn vị cấp dưới nộp tiền bán hàng cho
đơn vị cấp trên
2.4

Bảng kê chứng từ một số nghiệp vụ năm 2012 liên

56

quan đến việc đơn vị cấp trên nhận tiền bán hàng từ
đơn vị cấp dưới
2.5

Bảng kê chứng từ một số nghiệp vụ năm 2012 liên

57

quan đến đơn vị cấp trên bán hàng cho đơn vị cấp dưới
2.6

Bảng kê chứng từ một số nghiệp vụ năm 2012 liên

58

quan đến đơn vị cấp dưới mua hàng của đơn vị cấp trên

2.7

Bảng kê chứng từ năm 2012 liên quan đến việc bán
hàng giữa CN Nghệ An và CN Hà Tĩnh

59


Số
hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng kê chứng từ năm 2012 liên quan đến việc mua

59

bảng
2.8

hàng giữa của CN Hà Tĩnh với CN Nghệ An
2.9

Sổ tổng hợp tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ năm

60

2012

2.10

Sổ tổng hợp công nợ phải thu nội bộ năm 2012

61

2.11

Điều chỉnh công nợ nội bộ

63

3.1

So sánh cách hạch toán công nợ giữa các đơn vị trực

70

thuộc
3.2

Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng nội bộ

71


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình


Trang

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH

45

hình vẽ
2.1

MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung
2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH

51

MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung
2.3

Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH

52

MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung
2.4

Giao diện phần mềm khai báo nội dung của tập tin

62


Bảng cân đối kế toán tổng hợp
2.5

Giao diện phần mềm khai báo nội dung của tập tin

63

BCKQKD tổng hợp
2.6

Giao diện phần mềm khai báo nội dung của tập tin

64

BCLCTT tổng hợp
3.1

Quy trình xử lý đưa dữ liệu chỉ tiêu giảm trừ vào tập

84

tin sổ kế toán điều chỉnh
3.2

Quy trình xử lý lập bảng tổng hợp của từng báo cáo

87

tài chính chi tiết

3.3

Quy trình xử lý tính toán các chỉ tiêu khi lập báo cái
tài chính

88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các quy định về việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp tại Việt Nam đã được hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện thuận
lợi và dễ dàng cho việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp.
Tuy vậy, việc xây dựng hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp cho các công ty
lớn, các tập đoàn kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, phức tạp.
Việc xây dựng một báo cáo tài chính tổng hợp hoàn chỉnh và đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin toàn diện vẫn còn là một trong những yêu cầu cấp
thiết đối với các đối với các doanh nghiệp Việt Nam, là căn cứ quan trọng
cho việc ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
đơn vị cấp trên, của các nhà đầu tư, của các chủ sở hữu hiện tại và tương lai
và của các cơ quan Nhà nước quản lý có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh biến động nhanh chóng, cạnh tranh
khốc liệt, khủng hoảng kinh tế kéo theo thách thức mà doanh nghiệp Việt
Nam phải gồng mình đối phó thì nhu cầu nắm bắt thông tin nhanh chóng,
chính xác về hoạt động doanh nghiệp càng trở nên vô cùng quan trọng. Để
giải quyết vấn đề thì việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào doanh
nghiệp nói chung trở nên vô cùng cần thiết trong công tác quản lý mà cụ thể
là việc ứng dụng phần mềm để quản lý tốt một hế thống thông tin kế toán.

Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung (PVGAS
MT) được thành lập tháng 7/2008. Đến nay, công ty đã có 3 đơn vị trực
thuộc. Qua tìm hiểu thực tế tại công ty công tác lập báo cáo tài chính tổng
hợp còn tồn tại một số nhược điểm:
- Việc tổ chức hạch toán, tài khoản dùng trong giao dịch nội bộ không
nhất quán giữa các đơn vị, sử dụng không đúng các tài khoản hạch toán có


2
liên quan đến công nợ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc với nhau làm cho
công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp khó khăn, không chính xác;
- Không sử dụng các bảng biểu khi loại trừ các giao dịch nội bộ phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính tổng hợp chính vì vậy dễ gây sai sót, khó kiểm
tra đối chiếu;
- Một số chỉ tiêu khi giao dịch nội bộ chưa được loại trừ khi trình bày
trên báo cáo cáo tài chính tổng hợp như: doanh thu, giá vốn nội bộ, loại trừ
dòng tiền lưu chuyển lưu chuyển nội bộ. Như vậy báo cáo tài chính tổng hợp
chưa phản ánh đúng được tình hình tài chính của công ty;
- Phần mềm kế toán đơn vị đang sử dụng chưa đáp ứng được yêu cầu
phục vụ lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công ty.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Lập báo cáo
tài chính tổng hợp ở công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền
Trung” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công
ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức dữ liệu và
cách thức xử lý dữ liệu để lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công ty TNHH
MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác lập và trình bày báo cáo tài
chính tổng hợp tại công ty PVGAS MT, số liệu năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để mô tả về thực trạng
công tác lập BCTC tổng hợp tại công ty PVGAS MT. Phương pháp giải thích


3
được sử dụng để giải thích những mô tả về thực trạng lập BCTC tổng hợp tại
công ty. Qua đó giúp đánh giá những ưu điểm, tồn tại về công tác lập BCTC
tổng hợp. Bên cạnh đó, phương pháp suy diễn được vận dụng để kết hợp lý
thuyết với thực trạng lập BCTC tổng hợp tại công ty nhằm đưa ra giải pháp
giúp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Dữ liệu thu thập phục vụ cho việc thực hiện đề tài bao gồm dữ liệu sơ
cấp và dữ liệu thứ cấp tại công ty PVGAS MT như sau:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp được sử dụng thông qua việc tác giả tự quan sát,
thu thập, ghi chép lại từ các kế toán liên quan đến công tác lập BCTC tổng
hợp.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo tài chính, sổ kế toán năm
2012 của công ty PVGAS MT.
Căn cứ vào các dữ liệu đã được thu thập, tác giả tiến hành tổng hợp để
đưa ra các đánh giá về những vấn đề tồn tại trong công tác lập BCTC tổng
hợp tại công ty PVGAS MT từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và đề xuất
phương pháp lập BCTC tổng hợp áp dụng trên phần mềm kế toán.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp.
Chương 2: Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công
ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung.
Chương 3: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công
ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Miền Trung.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày bày báo tài chính” là cơ sở lý
thuyết của việc trình bày báo tài chính, trong đó nêu lên các yêu cầu và
nguyên tắc chung của việc lập và trình bày báo cáo tài chính.


4
Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 hướng dẫn chuẩn mực
“Trình bày báo cáo tài chính” và chuẩn mực “Báo cáo tài chính hợp nhất và
kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Thông qua thông tư 23 đã hướng dẫn
cụ thể một số nội dung của chuẩn mực kế toán số 21, 25 và cụ thể hóa nội
dung cần thiết của chuẩn mực liên quan giúp cho việc lập BCTC tổng hợp
được dễ dàng như: nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày BCTC tổng
hợp, xác định thời điểm lập BCTC tổng hợp và nơi nhận báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày BCLCTT.
Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 hướng dẫn chuẩn mực
“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Thông qua thông tư 105 đã hướng dẫn cụ thể
một số nội dung của chuẩn mực kế toán số 24 và cụ thể hóa nội dung cần
thiết liên quan giúp cho việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trở nên dễ dàng
như: nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ, căn cứ lập báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, yêu cầu mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Cuốn sách “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp” Phần I và phần II
của tập thể giảng viên khoa kế toán trường đại học kinh tế Đà Nẵng biên soạn
đã hệ thống hóa các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về kế toán tài chính
doanh nghiệp đã cung cấp một nền tảng kiến thức để tham khảo cho đề tài.
Bài viết “Bàn về kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài chính” của tác giả TS.
Nguyễn Công Phương, TS. Ngô Hà Tấn trên tạp chí kế toán số tháng 6/2010
đã đề cập đến kỹ thuật xử lý các khoản mục có liên quan trong thông tư số

23/2005/TT-BTC và thông tư số 161/2007/TT-BTC từ việc chỉ ra những
điểm chưa hợp lý về phương pháp điều chỉnh các khoản mục có liên quan
bằng kỹ thuật định khoản, đề xuất cách tiếp cận mới thiên về xử lý tính toán


5
trên bảng. Cách tiếp cận này thể hiện tính trực quan, phản ánh đúng bản chất
của việc điều chỉnh nhằm lập BCTC hợp nhất, giúp cho thực hành công tác
kế toán được thuận tiện, dễ dàng.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về công tác lập báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp cụ thể. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả, suy diễn để đối
chiếu lý thuyết với thực tế, đánh giá các vấn đề trong quá trình lập báo cáo tài
chính. Luận văn thạc sĩ kinh tế của Ths.S Trần Thị Thanh Thanh (2013)
“Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tại công ty cổ phần nông sản thực
phẩm Quảng Ngãi” đã phân tích, đánh giá được các vấn đề tồn tại trong công
tác lập báo cáo tài chính tại công ty tác giả nghiên cứu, đồng thời cũng đưa ra
một số giải pháp để hoàn thiện: Hoàn thiện về hệ thống TK, hoàn thiện công
tác tổ chức lập dự phòng, hoàn thiện tổ chức sổ kế toán , hoàn thiện phương
pháp lập báo cáo tài chính, hoàn thiện vấn đề minh bạch thông tin tại công ty.
Cuốn luận văn thạc sĩ kinh tế của Th.S Võ Thị Cẩm Nhung (2010)
“Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Đà Nẵng” ngoài việc hoàn thiện hệ thống tài khoản, hoàn thiện tổ chức
kế toán các giao dịch, hoàn thiện quy trình lập BCTC tổng hợp, đã đưa ra một
số biểu mẫu phục vụ lập BCTC tổng hợp.
Các nghiên cứu của tác giả trên chỉ đề cập đến cách thức, quy trình,
phương pháp tổ chức lập BCTC tổng hợp theo đúng chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, chưa nhấn mạnh đến yếu tố sử dụng PMKT và tổ chức dữ
liệu trên cơ sở sử dụng PMKT trong công tác lập BCTC tổng hợp nhằm bảo
đảm thông tin cung cấp trong BCTC phản ánh trung thực tình hình tài chính
tại công ty các tác giả nghiên cứu.

Với cuốn sách “Hệ thống thông tin kế toán” của tác giả TS. Nguyễn
Mạnh Toàn,Th.S Huỳnh Thị Hồng Hạnh biên soạn, nhà xuất bản tài chính


6
năm 2011 đã cung cấp kiến thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán. Trong sách đã cung cấp quy trình, cách thức tổ chức dữ liệu
kế toán trong điều kiện sử dụng PMKT cho đến việc tổ chức thông tin hạch
toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Đây chính là nền tảng quan trọng để
tác giả đề xuất phương pháp lập báo cáo tài chính tổng hợp khi áp dụng phần
mềm kế toán.
Nghiên cứu của TS. Trần Phước (2007) “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng tổ chức sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam” luận văn
tiến sĩ trên cơ sở lý luận tổng quan về kế toán, hệ thống thông tin kế toán và
phần mềm kế toán, tác giả đã nghiên cứu thực trạng việc thiết kế và tổ chức
sử dụng các PMKT hiện nay qua các phiếu khảo sát và thống kê kinh nghiệm
của bản thân đã từng thiết kế cũng như sử dụng các PMKT khác nhau. Luận
án đã đưa ra những giải pháp tổ chức sử dụng hiệu quả PMKT, đề xuất quy
trình lựa chọn PMKT phù hợp với quy mô doanh nghiệp, đưa ra phương pháp
thiết kế bộ mã hóa thông tin kế toán phục vụ cho kế toán tài chính.
Tác giả còn tham khảo bài viết “Quy trình xử lý tổng hợp trong điều
kiện hạch toán kế toán trên máy vi tính” của tác giả TS. Nguyễn Mạnh Toàn
trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 42 tháng 4/2011
đã giới thiệu quy trình xử lý, luân chuyển dữ liệu trên các tập tin CSDL nhằm
cung cấp các chỉ tiêu về tình hình và sự biến động của các tài khoản tổng
hợp, phục vụ cho công tác lập các báo cáo quyết toán.
Hay bài viết “Tổ chức dữ liệu kế toán trong điều kiện tin học hóa” của
tác giả TS. Nguyễn Mạnh Toàn và ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh trên Tạp chí
Kế toán và Kiểm toán, số 91 tháng 4/2011 đã cung cấp một cái nhìn bao quát
về tổ chức dữ liệu, quy trình xử lý dữ liệu và kết xuất các thông tin kế toán

hữu ích khi áp dụng phần mềm kế toán.


7
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng phần
mềm kế toán Bravo 6.3.
Bên cạnh các tài liệu phục vụ cho cơ sở lý thuyết của đề tài, tác giả còn
được công ty PVGAS MT cung cấp tài liệu lưu hành nội bộ về quá trình hình
thành và phát triển của công ty, quy chế quản lý tài chính, cùng với số liệu
năm 2012 của công ty.
Dựa vào các tài liệu nghiên cứu trên tác giả đã mạnh dạn thực hiện đề tài
theo hai nội dung:
Thứ nhất: Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp tại công ty
PVGAS MT.
Thứ hai: Đề xuất phương pháp lập BCTC tổng hợp khi áp dụng phần
mềm kế toán.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo kế toán kế toán tổng hợp, cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của
một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan
Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các

quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính là sự phản ánh trung thực nhất về tình
hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính có các đặc điểm sau:
- Chỉ cung cấp các thông tin tài chính có tính chất tổng quát được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ.
- Việc trình bày báo cáo tài chính phải phù hợp với môi trường kinh
doanh và pháp lý đồng thời phải tuân thủ các thông lệ và chuẩn mực kế toán.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán có vai trò
là công cụ truyền đạt thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp. Các đối tượng này sử dụng báo cáo tài chính
để thỏa mãn những nhu cầu khác nhau về thông tin tài chính và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin cần thiết
giúp cho việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, giúp các cơ quan tài chính của Nhà


9
nước theo dõi kiểm tra hoạt động, cũng như tình hình thực hiện nộp nghĩa vụ
ngân sách của doanh nghiệp.
- Đối với nhà cung cấp: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về khả
năng thanh toán nợ, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá khả
năng cung cấp hàng hóa dịch vụ trong tương lai.
- Đối với khách hàng: Báo cáo tài chính giúp đánh giá khả năng tiếp tục
sản xuất sản phẩm hay khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp, đặc
biệt là khi họ có mối liên hệ dài hạn hay phụ thuộc vào doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính
a) Phân loại theo thời kỳ lập
- Báo cáo tài chính năm: Những báo cáo tài chính bắt buộc mà mọi

doanh nghiệp phải lập vào cuối kỳ kế toán năm. Đây là những báo cáo phản
ánh toàn diện về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của một đơn vị
trong một kỳ kế toán. Báo cáo tài chính năm gồm 4 báo cáo là Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ: Những báo cáo tài chính được lập vào
các kỳ kế toán giữa niên độ (tháng, quý). Nội dung của những báo cáo này có
thể trình bày đầy đủ như báo cáo tài chính năm hoặc có thể trình bày tóm
lược nhằm cập nhật những thông tin đã trình bày trong báo cáo tài chính năm
gần nhất cho người sử dụng.
b) Phân loại theo mức độ phản ánh thông tin
- Báo cáo tài chính tổng hợp: Là những báo cáo tài chính phản ánh một
cách tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong một
thời kỳ nhất định. Theo cách phân loại này, báo cáo tài chính tổng hợp là các


10
báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh …
- Báo cáo tài chính phân đoạn: Để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài
chính, yêu cầu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất. Theo cách phân
loại này, báo cáo tài chính phân đoạn là các báo cáo sau: Báo cáo giá thành,
báo cáo chi tiết công nợ …
c) Phân loại theo mô hình tổ chức công ty
- Báo cáo tài chính doanh nghiệp riêng: Là những báo cáo tổng hợp nhất
về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của một doanh nghiệp riêng, một thực thể
kế toán độc lập. BCTC riêng gắn liền với cấu trúc của doanh nghiệp riêng lẻ.
- Báo cáo tài chính tổng hợp: Là báo cáo của một đơn vị, một công ty
được lập trên cơ sở cộng hợp báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc

nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại một thời điểm, tình hình và kết quả
kinh doanh tại một thời kỳ nhất định của toàn đơn vị. BCTC tổng hợp gắn
với cấu trúc của doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên có
tổ chức kế toán riêng.
- Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn
được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp độc lập. Báo cáo
này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và công ty con theo
chuẩn mực nhất định.
1.1.3. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam làm cơ sở cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Chuẩn mực này hướng dẫn các yêu cầu, nguyên tắc chung về việc lập và trình
bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài


11
chính, kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” .
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình
bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền
trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán các khoản đầu tư vào công ty con”. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài
chính của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty
mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước

tính kế toán và các sai sót kế toán”. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc, phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi trong các chính
sách kế toán, các ước tính kế toán và sữa chữa sai sót để doanh nghiệp có thể
lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán.
1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN
1.2.1. Những nội dung chính trong phân cấp quản lý tài chính
Phân cấp quản lý tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Phân cấp quản lý tài
chính là sự phân công, phân định, xác định thẩm quyền, trách nhiệm quản
quản lý tài chính giữa các cấp quản lý như giữa Tổng công ty với các công ty
thành viên, với các đơn vị trực thuộc …Trong đó việc xác định trách nhiệm,
thẩm quyền trong vấn đề quản lý tài chính hay còn gọi là sự phân quyền trong


12
quản lý tài chính sao cho phù hợp giữa các cấp là nội dung quan trọng nhất
trong phân cấp quản lý tài chính và chính nội dung này tác động trực tiếp đến
quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy phân cấp quản lý tài chính là biểu hiện chủ yếu của sự phân
quyền trong hệ thống quản lý tài chính của doanh nghiệp. Khi quy mô họat
động kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và càng đa dạng thì đòi hỏi tổ
chức của doanh nghiệp phải được phân chia thành nhiều tầng lớp, hình thành
nên những cấp quản lý khác nhau. Ở mỗi cấp quản lý sẽ được quy trách
nhiệm và quyền hạn về quản lý tài chính một cách tương ứng.
a) Quản lý tài chính tại đơn vị cấp trên
- Có quyền quản lý và sử dụng linh hoạt toàn bộ nguồn vốn sở hữu và
các nguồn vốn hiện có khác của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về việc bảo
toàn và phát triển vốn.
- Giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở

phương án được duyệt hoặc thực hiện phê duyệt cho huy động và sử dụng
vốn.
- Lựa chọn phương án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định, đổi
mới thiết bị công nghệ, thay đổi cơ cấu tài sản cho phù hợp với mục tiêu kinh
doanh. Định kỳ kế toán thực hiện kiểm kê, đối chiếu số liệu thực tế với trên
sổ sách.
- Xây dựng kế hoạch khấu hao chung.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận cho các đơn vị cấp dưới, trên cơ sở mức
lợi nhuận đạt được của các đơn vị nộp về.
- Thực hiện kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc gửi về,
tiến hành điều chỉnh và bù trừ các giao dịch phát sinh nội bộ trước khi thực
hiện lập báo cáo tài chính tổng hợp.


13
b) Quản lý tài chính ở đơn vị trực thuộc
- Thưc hiện quản lý tài chính, kế toán thống nhất theo hướng dẫn chung
của đơn vị cấp trên.
- Thực hiện quản lý phần vốn được giao và vốn phát sinh trong quá trình
kinh doanh.
- Không được tự ý sử dụng nguồn vốn được giao trái với quy định
chung.
- Có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, phải chịu trách nhiệm bồi
thường nếu để mất mát và thất thoát vốn.
- Phải phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính về tổng
tài sản của đơn vị.
- Định kỳ kế toán, thực hiện việc chuyển giao lợi nhuận đạt được cho
đơn vị cấp trên tính thuế và phân phối lợi nhuận.
- Thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị, định kỳ lập
báo cáo tài chính gửi về đơn vị cấp trên kiểm tra và lập báo cáo tài chính tổng

hợp.
1.2.2. Ý nghĩa của phân cấp quản lý tài chính
Phân cấp quản lý tài chính hợp lý làm cho vốn của doanh nghiệp được
phân phối gắn với nhu cầu và khả năng quản lý, sử dụng vốn ở từng cấp, từng
bộ phận, từ đó quyền ra quyết định trong kinh doanh cũng được phân chia
thích hợp cho từng cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc quản lý
và sử dụng vốn.
Phân cấp quản lý tài chính giúp cho hiệu suất quản lý của doanh nghiệp
được nâng cao. Cụ thể đối với cấp trên thì không phải tham gia giải quyết quá
nhiều công việc, sự vụ hàng ngày, tập trung được thời gian và trí tuệ vào
công việc lớn của doanh nghiệp; đối với cấp dưới phân cấp quản lý tài chính


14
phù hợp sẽ tạo được thế chủ động, sáng tạo cũng như trách nhiệm, quyền hạn
của người quản lý đối với đơn vị mình.
Phân cấp quản lý tài chính là tiền đề cho hạch toán nội bộ. Phân cấp
quản lý tài chính giúp phân định rõ việc quản lý tài chính giữa cấp, giúp cho
công tác tổ chức hạch toán kế toán được thuận lợi và phù hợp hơn với từng
mô hình doanh nghiệp cụ thể.
Phân cấp quản lý tài chính cũng làm cho mọi cá nhân trong đơn vị ý
thức và quan tâm hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đơn vị, làm cho hiệu quả chung của đơn
vị được nâng cao.
Với ý nghĩa như trên, phân cấp quản lý tài chính là một yếu tố quan
trọng, quyết định sự thành bại của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển cần biết tận dụng
hết mọi nguồn lực vốn có của mình. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một hệ thống phân cấp quản lý tài chính phù hợp với quy mô,
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và phù hợp với trình độ quản lý của

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các đơn vị thành viên mới có điều kiện, cơ hội
phát huy cao nhất tính chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo toàn và sử dụng vốn một cách
hiệu quả nhất. Mặt khác phân cấp quản lý tài chính còn giúp doanh nghiệp tổ
chức quản lý một cách có hệ thống trong toàn doanh nghiệp.
1.2.3. Ảnh hưởng của phân cấp quản lý tài chính đến việc lập báo
cáo tài chính
Phân cấp quản lý tài chính ở những đơn vị có quy mô lớn đã phân chia
đơn vị thành các cấp quản lý riêng lẻ, có tư cách pháp nhân riêng; đơn vị cấp
trên và các đơn vị trực thuộc, từng cấp phải có bộ máy kế toán riêng và thực


×