Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.29 KB, 96 trang )

Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp
ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm
bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh.


Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất
cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình
những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao
nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý ,
trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản
lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác
định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược
kinh doanh.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
1
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần khí hóa lỏng Miền Bắc cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy
kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói
riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi
sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền
Bắc" để viết chuyên đề báo cáo của mình.

Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô
giáo bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất, trực tiếp là thầy giáo Nguyễn Mạnh
Thiều cựng cỏc bỏc, cỏc cụ cán bộ kế toán công ty cổ phần khí hóa lỏng Miền Bắc.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và cỏc bỏc, cỏc cô phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty

cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền bắc
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả ở công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
2
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
3
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1 Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Theo quan điểm cổ điểm, bán hàng được định nghĩa như sau:
“Bỏn hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán
chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm hoặc giá
trị trao đổi đã thỏa thuận”.
Khái niệm này cho thấy hoạt động bán hàng gồm có hai hành động chính, đó

là trao đổi và thỏa thuận. Trao đổi trong bán hàng gồm có hành động mua và hành
động bán. Hành động bán, đó là hành động trao đi hàng hoá hay dịch vụ để nhận về
tiền hay vật phẩm có giá trị trao đổi theo thỏa thuận ban đầu. Còn hành động mua là
hành động nhận về hàng hóa và dịch vụ từ phía bên kia và trao tiền hay vật phẩm có
giá trị trao đổi được bên kia chấp nhận. Hành động bán hàng chỉ được thực hiện khi
hành động thỏa thuận thành công. Hành động thỏa thuận chủ yếu là về giá cả, các
điều kiện mua bán, giao hàng, thanh toỏn…
Qua khái niệm trên ta thấy có hai đối tượng chủ yếu được đề cập đến đó là :
người mua (khách hàng) và người bán (nhân viên bán hàng, doanh nghiệp).Theo đó
bán hàng được diễn ra khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, được quyền sở
hữu về tiền tệ và ngược lại người mua được quyền sở hữu hàng hóa, mất quyền sở
hữu về tiền tệ.Túm lại, bản chất của việc bán hàng chính là:

Thứ nhất: về mặt kinh tế thì bản chất của bán hàng là thay đổi hình thái giá
trị, hàng hóa chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, chấm dứt một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và chuẩn bị cho việc luân chuyển vốn cho chu kỳ tiếp theo.
Thứ hai: về mặt hành vi thì bán hàng là một quá trình tổ chức trao đổi thông
qua các ngiệp vụ kinh tế kỹ thuật, đến các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện
chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
4
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong thế giới kinh doanh ngày càng trở nên
gay gắt hơn mcông việc bán hàng ngày càng phức tạp thì bán hàng ngày nay không

đơn thuần là sự trao đổi hàng hóa hay dịch vụ mà còn là quá trình giúp đỡ lẫn nhau
giữa người mua và người bán. Người bán giúp đỡ người mua có được những thứ họ
cần, ngược lại người mua cũng giúp cho người bán đạt được mục tiêukinh doanh,
thu về lợi nhuận, giải quyết đầu ra cho nơi sản xuất, đẩy mạnh sự sáng tạo trong
kinh doanh và sản xuất. Vì thế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn
xác định mình kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai ?Kinh doanh như thế nào?
Thông qua các phương thức bán hàng nào? Nói cách khác để thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng một cách tốt nhất, đồng thời hạn chế tối đa chi phí kinh doanh và
đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp thỡ các doanh nghiệp phải không ngừng tìm
được đáp án cho các bài toán .
1.1.2.Sự cần thiết của công việc bán hàng trong điều kiện hiện nay.
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh và xã hội.Hoạt động này

mang lại lợi ích cho cả ba chủ thể là người bán, người mua, và nền kinh tế.Cụ thể
như sau:
Thứ nhất, bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nơi sản xuất đến
tay người tiêu dùng. Xã hội không có bán hàng thì nền sản xuất sẽ bị đình trệ,
doanh nghiệp sản xuất ra không thể nào tiêu thụ được sản phẩm, người tiờu dựng có
nhu cầu về sản phẩm thì không biết lấy từ đâu. Do đó nếu không có bán hàng thì
nền sản xuất chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế sẽ bị suy thoái vì khủng
hoảng cung cầu, xã hội vì thế mà không thể phát triển.
Thứ hai, bỏn hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh
tế. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ, bán cho những người có nhu
cầu để thu về lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động bán hàng sẽ tiếp tục đưa vào sản
xuất để tiếp tục sinh lợi sau đợt bán hàng tiếp theo, cứ như thế việc bán hàng sẽ

giúp cho luồng tiền sẽ quay vòng từ tay người mua sang tay người bán rồi lại về tay
người mua một cách liên tục.
Thứ ba, bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có
nhu cầu. Theo quy luật cung cầu, những nơi dư thừa hàng hóa thì giá sẽ thấp, ngược
lại những nơi khan hiếm hàng hóa thì giá sẽ cao, do đó việc bán hàng ở những nơi
thiếu hàng hóa sẽ thu về lợi nhuận cao hơn những nơi hàng hóa dư thừa. Đõy chớnh
là động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ những nơi dư thừa, giá thấp đến
bán ở những nơi hàng hóa khan hiếm, giá cao mong kiếm được lợi nhuận cao hơn.
Do đó tình trạng khan hiếm hàng hóa sẽ giảm dần cho đến khi không còn cảnh nơi
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
5
Học viện Tài chính

Khoa Kế Toán
thì khan hiếm, nơi thì dư thừa hàng hóa nữa.Hay nói cách khác, bán hàng đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng nhu cầu xã hội.
Thứ tư, bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Đối với
người mua, lợi ích của họ là có được sản phẩm. Còn đối với người bán, đó là lợi
nhuận từ kinh doanh. Nhờ hoat động bán hàng mà luồng tiền – hàng luân chuyển
thường xuyên giữa người mua và người bán. Mỗi vòng luân chuyển đều phát sinh
lợi ích cho cả hai bên.
Có thể nói, bán hàng là nghiệp vụ co bản nhằm tạo ra những kết quả cụ thể
để giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Ngoài ra, nú cũn giỳp cho
doanh nghiệp thực hiện chiến lược kinh doanh sau này tốt hơn và kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp thương mại được quyết định bởi công

tác bán hàng trong quá trình kinh doanh.
1.2.Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình

thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định
tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
6
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
1.3 Vai trò và nhiệm vụ của tổ chức kế toán bán hàng
Bán hàng là chức năng chủ yếu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, bán
hàng là điều kiện cần để sống. Vì vậy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin kế toán cho những
người sử dụng thông tin có thể biết được cụ thể tình hình tiêu thụ hàng hóa, mức độ
hoàn chỉnh về công tác bán hàng để từ đó đưa ra quyết định đầu tư thay thế mặt
hàng, phát hiện kịp thời những sai sót trong từng khâu của quá trình kinh doanh, rút
ra được những kinh nghiệm và có hướng khắc phục hay đầu tư mới đạt hiệu quả

cao. Từ những ý nghĩa đó, nhiệm vụ chính của kế toán tiêu thụ hàng hóa là :
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp trong cả kỳ về số lượng và giá trị hàng hóa bỏn trờn tổng số, trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản bán hàng thực tế phát sinh và
kết chuyển các chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả
kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo

điều hành hoạt động kinh doanh .
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hóa, kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa
học,hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
7
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
1.4. Một số phương thức bán hàng trong DNTM:
a/ Phương thức bán giao hàng trực tiếp.

Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của DN hoặc giao
nhận hàng tay ba ( nhà cung cấp, DNTM và khách hàng ). Người nhận hàng sau khi
ký vào chứng từ bán hàng của DN thì hàng hóa chuyển quyền sở hữu, DN được ghi
nhận doanh thu bán hàng
b/ Phương thức gửi hàng :
Theo phương thức này, định kỳ theo kế hoạch DNTM gửi hàng cho khách hàng và
giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Trong quá trình gửi hàng, DN vẫn chịu
phần lớn rui ro và giữ quyền sở hữu nên hàng hóa chưa được xác định là bán, chưa
được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chỉ khi nào bờn phớa khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán, khi đó hàng chuyển quyền sở hữu, DN mới được ghi
nhận doanh thu.
Để phản ánh nghiệp vụ gửi hàng, kế toán sử dụng tài khoản 157- Hàng hóa

gửi đi bán. Khi hàng hóa chuyển quyền sở hữu, xác đinh là bán, kế toán sử dụng TK
511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( TK 5111- doanh thu bán hàng ) để
ghi nhận doanh thu.
c/ Phương pháp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo phương pháp này, DNTM ký hợp đồng với nhà cung cấp và với khách
hàng để mua, bán hàng. Hàng hóa được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến khách
hàng. DNTM có trách nhiệm đòi tiền của khách hàng để trả cho nhà cung cấp và
hưởng phần chênh lệch.
d/ Các phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng cho người tiêu dùng hoặc bán cho các cơ quan,
đoàn thể sử dụng vào những công việc phi sản xuất. Các phương thức bán lẻ áp
dụng trong DNTM bao gồm:

* Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
8
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người
mua. Khách hàng trả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày ( hoặc cuối ca)
người bán hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để làm cơ sở cho việc ghi sổ
kế toán. Doanh thu bán hàng được tớnh trờn cơ sở số lượng hàng bán ra và đơn giá
hàng bán. Để đơn giản cho việc tính toán, số lượng hàng bán ra thường được tính
theo phương pháp cân đối.
* Bán hàng theo phương thức tự phục vụ.

Phương thức bán hàng này được thực hiện ở các siêu thị. Khách hàng tự lựa
chọn hàng hóa cần mua và thanh toán tiền tại quầy thu tiền của siêu thị. Kế toán bán
lẻ theo phương thức này, căn cứ vào các phiếu bán hàng ( tớch kờ ) đó tổng hợp
trên máy vi tính và ghi sổ.
Trên đây là những phương thức bán hàng phổ biến hiện nay, tùy từng đặc
điểm kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp chọn và sử dụng các phương thức
tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp và hiệu quả nhất
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
2.1.Các nhân tố bên trong
2.1.1.Khả năng về vốn
Vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp, giúp cho

doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường
Vốn còn có ảnh hưởng trực tiếp đền uy tín, đến khả năng chủ động trong
kinh doanh, khả năng tiêu thụ, khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có khả năng vốn lớn hơn thì có thể nâng cao năng suất, giảm chi phí, tận
dụng được nhiều cơ hội kinh doanh, hàng hóa tạo ra cú tiờu chuẩn thấp hơn so với
các đối thủ cạnh tranh khác, tạo điều kiện nâng cao hơn vị thế của mỡnh trờn thị
trường.
2.1.2.Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
Lực lượng lao động luôn là yếu tố quan trọng trong công tác bán hàng của
doanh nghiệp vì:
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
9

Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Thứ nhất, con người luụn cú sức sáng tạo và tiềm năng to lớn mà không máy
móc nào có thể thay thế được, đề ra các chiến lược chính sách mới làm nâng cao
hiệu quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Thứ hai, lực lượng lao động có trình độ sẽ biết cách sử dụng và khai thác tối
đa hiệu quả các thay đổi và biến động thị trường từ đó áp dụng các biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, bán hàng chính là đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Chính
người lao động sẽ nắm bắt được nhu cầu sở thich tiêu dùng để tạo ra những sản
phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt để bán được nhiều hàng hơn. Bên cạnh đó
chính sách bán hàng, thái độ phục vụ của người lao động cũng cần được đề cao.

2.1.3. Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật
Là yếu tố hữu hình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giữ vai trò thuc đẩy kinh doanh. Hoàn thiện cơ sở vật chất, công nghệ kỹ
thuật gán bó chặt chẽ với tăng sản lượng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, có ưu
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật được kết hợp với đào tạo cán bộ giỏi làm
chủ công nghệ là cơ sở nâng cao công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị là cơ quan hoạch định chiến lượcđề ra phương hướng hoạt
động và quản lý, xây dựng các kế hoạch và phương án kịp thời, tổ chức kiểm tra
đánh giá, điều chỉnh…
Núi cách khác, cơ cấu và chất lượng bộ máy quản trị là yếu tố quan trọng

quyết định sự thành công trong hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu được
cơ cấu và tổ chức hợp lý, phân công phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên thì hoạt
động kinh doanh sẽ có kết quả cao. Ngược lại, sẽ có sự chồng chéo làm giảm hiệu
quả của công tác bán hàng nói chung và kết quả kinh doanh nói riêng.
2.1.5. Sản phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Bán hàng là bán + hàng. Do đó, sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín
và thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Một sản phẩm tốt phải có mẫu mã và chất
lượng thỏa mãn người tiêu dùng, muốn vậy doanh nghiệp cần không ngừng quan
tâm đến chất lượng bao bì và mẫu mã sản phẩm. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến
việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh chóng, tránh ứ đọng làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua một mạng lưới tiêu thụ hợp lý, đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
10
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
2.2. Các nhân tố bên ngoài
2.2.1. Khách hàng
Đây là lực lượng tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp bán ra, là điều kiện
quyết định kết quả kinh doanh cao hay thấp của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của
doanh nghiệp không được khách hành chấp nhận và tiêu thụ thì có nghĩa là hoạt
động kinh doanh bị trì trệ dẫn đến không bù đắp được chi phí, không tạo ra lợi
nhuận để tiếp tục sản xuất. Do đó, các yêu cầu về giá cả, chất lượng, thái độ phục
vụ… của khách hàng cần phải được xem xét và có tính toán cụ thể.

2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tiêu thụ hàng
hóa và kết quả bán hàng do tác động trực tiếp đến giá bán, sản lượng, tốc độ bán
hàng của doanh nghiệp.Vỡ thế, doanh nghiệp cần thu thập thông tin thị trường kịp
thời, đánh giá chính xác khả năng của đối thủ cạnh tranh để có được những phương
án cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến các yếu tố tác động gián tiếp
đến khả năng cạnh tranh như nhu cầu của khách hàng, cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp để có thể nâng cao năng lực bán hàng và kết quả tiêu thụ.
2.2.3 Môi trường kinh tế - môi trường pháp lý
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp lành mạnh hay không sẽ tác động đến công
tác bán hàng của doanh nghiệp, các yếu tố thị trường như cung cầu lãi suất lạm phát

hay các quyết định vĩ mô của nhà nước cần được điều tiết đúng đắn tránh mất cân
bằng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Môi trường pháp lý là công cụ quản lý chặt chẽ của nhà nước.Cỏc nghị định ,
nghị quyết, công văn ban hành sẽ ảnh hưởng rõ nét đến công tác quản lý, các chính
sách liên quan đến quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Do đó, một môi trường
pháp lý ổn định sẽ góp phần giữ vững sự bình đẳng, lành mạnh cho thị trường tiêu
thụ sản phảm của doanh nghiệp
3. Khái quát chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
3.1 Nội dung tổ chức kế toán bán hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
11

Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
3.1.1 Phương pháp kế toán bán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại
Về phương pháp hạch toán các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương
pháp: Kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKDK)
• Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm
của vật tư, hàng hóa một cách thường xuyên, liên tục trờn cỏc tài khoản phản ánh
từng loại. Theo phương pháp này thì mỗi lần xuất, nhập kho công ty phải kiểm kê
và kế toán phải phản ánh nhập xuất vào các tài khoản tồn kho. Cuối kỳ trên sổ kế
toán cố thể phản ánh được tồn kho thực tế của từng mặt hàng.
Hàng hóa tồn = Hàng hóa tồn + Hàng hóa nhập _ Hàng hóa xuất

kho cuối kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho trong kỳ
• Phương pháp kiểm kê định kỳ :
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến
động của các loại võt tư hàng hóa, sản phẩm. Theo phương pháp này thì công ty
không kiểm kê từng lần nhập xuất kho hàng hóa và kế toán không ghi vào tài khoản
tồn kho theo hình thức nhập, xuất. Cuối kỳ công ty tiến hành kiểm kê và xác nhận
tình hình tồn kho của từng loại vật tư hàng hóa trên cơ sở đó tính ra trị giá hàng hóa
xuất ra trong kỳ.
Hàng hóa xuất = Hàng hóa tồn + Hàng hóa nhập _ Hàng hóa tồn
kho trong kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho cuối kỳ
3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hóa cần xác định đúng giá vốn hàng

bán.
• Khái niệm giá vốn hàng bán:
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
12
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Đối với các DNTM trị giá
vốn là số tiền thực tế mà DN bỏ ra để có được hàng hóa đú, nú bao gồm trị giá mua
thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
• Phương pháp xác định giá vốn:
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc bán ngay, gửi bán …được mua từ những
nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng

không hoàn toàn giống nhau. Do vậy cần phải tính giá trị thực tế của hàng xuất kho,
tùy theo từng đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của mình mà các DN có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất truớc
- Phương pháp giá đích danh
• Tài khoản sử dụng: TK632- “ giá vốn hàng bán ” tài khoản này dùng để phản
ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng bán để
xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số dư
• Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán:
Doanh nghiệp sử dụng một trong hai phương pháp sau:

Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên: Sơ đồ 1(phụ lục)
Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Sơ đồ 2(phụ lục)
3.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng : Là tổng giá trị thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng
hóa; cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Đối với DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh tiêu thụ là giá bán
chưa có thuế kể cả các khoản phụ thu (nếu có).
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
13
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Đối với DN nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bao gồm giá

bán và các khoản phụ thu (nếu có).
Doanh thu thuần: Là toàn bộ doanh thu tiêu thụ sau khi trừ các khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu (nếu có )
Tài khoản sử dụng :
TK 511 “ doanh thu bán hàng ”tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế cựng cỏc khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Tài khoản này không có số dư.
- TK 512 “ doanh thu bán hàng nội bộ ”. Tài khoản này phản ánh doanh thu
về hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ: 3 (phụ lục)

3.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB); thuế
nhập khẩu; giảm giá hàng bán; hàng bán bị trả lại:
*Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất
lượng, sai quy cách phẩm chất hoặc khách hàng mua với số lượng lớn ….
- Tài khoản sử dụng TK 532- giảm giá hàng bán . Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản giảm giá cho khách hàng
- Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 4 (phụ lục )
* Hàng bán bị trả lại: đây là hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại được DN chấp nhận trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531- hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng bị trả lại.

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
14
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
- Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 5 ( phụ lục)
3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
3.2.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm
hàng hóa, đó là những khoản chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao
gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị …
• Tài khoản sử dụng: TK 641 “ chi phí bán hàng ” tài khoản này dùng để tập
hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá

trình tiêu thụ. Tài khoản này không có số dư. Tài khoản được mở thành sáu TK cấp
hai:
- TK 6411- chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412- chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413- chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414-chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418- chi phí bằng tiền khác
• Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ: 6 ( phụ lục)
3.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh, liên quan đến

toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kì hoạt động
nào.
* Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tài khoản này
được sử dụng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí liên quan đến hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
15
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
chung của cả doanh nghiệp. Tài khoản này không có số dư. TK 642 có 8 tài khoản
cấp hai:
- TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 6422 “ Chi phí vật liệu quản lý”

- TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phũng”
- TK 6424 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”.
- TK 6425 “ Thuế, phí và lệ phớ”.
- TK 6426 “ Chi phí dự phũng”.
- TK 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khỏc”.
• Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ: 7 (phụ lục)
3.2.4 Kế toán doanh thu tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí
khác
Kế toán chi phí tài chính phải dựa vào các thời hạn khác nhau tùy theo độ
dài thu hồi vốn đầu tư theo đó, đầu tư ngắn hạn không được quá 1 năm hoặc 1 chu

kỳ kinh doanh, còn đầu tư dài hạn thỡ trờn 1 năm tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm : doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
phân chia theo ngắn hạn và dài hạn
Thu nhập khác phải phản ánh đầy đủ các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thường là các khoản không thường xuyên liên tục có
tính chất thời điểm,
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
16
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
Các khoản chi phớ khỏc được xem là những khoản chi phí phát sinh do các

sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh
nghiệp.
Tài khoản sử dụng : -TK 515 :Doanh thu hoạt động tài chính
-TK 635 :Chi phí tài chính
-TK 711 :Thu nhập khác
-TK 811 :Chi phí khác
(Các tài khoản trên không có số dư)
Phương pháp hạch toán : - Chi phí tài chính :Sơ đồ 8
- Chi phí khác :Sơ đồ 9
-Thu nhập khác :Sơ đồ 10
-Doanh thu tài chính: Sơ đồ 11
3.2.5 Kế toán thuế phải nộp của việc bán hàng hóa

Thuế là các khoản đóng góp bắt buộc của nhà nước.Vỡ vậy, doanh nghiệp
cần xác định rõ số thuế, nộp và phản ánh đầy đủ kịp thời, trỏnh trỡ hoón.Đồng thời,
theo dõi các khoản đã nộp và phải nộp.
Trong các doanh nghiệp thương mại. tại khâu bán hàng cần phải quản lý tốt
việc kế toán thuế GTGT đầu vào và kế toán thuế GTGT đầu ra
Tài khoản sử dụng:
*TK 1331 được dùng để theo dõi thuế GTGT đầu vào. Có 2 TK cấp 2
-TK 1331:Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ.
-TK 1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ.
*TK 3331 được sử dụng để theo dõi thuế GTGT đầu ra.Cú 2 TK cấp 3
-TK 33311:Thuế GTGT đầu ra.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân

17
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
-TK 33312: Thuế GTGT đầu ra hàng nhập khẩu.
3.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần ( doanh
thu thuần ) với giá vốn hàng đó bỏn ( của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ ); chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu
hiện qua chỉ tiêu “ Lợi nhuận” hay “Lỗ” từ tiêu thụ. Kết quả đó được biểu hiện qua
công thức sau:
Kết

quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
DT thuần
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
+

DT
thuần
hoạt
động
tài
chính
-
Giá
vốn
hàng
bán
-

Chi phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi
phí
quản


doanh
nghiệ
p
• Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh: Được dùng để
phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Và các tài khoản khác liên quan: TK 511, TK 641, TK 642, TK 632…
* Trình tự hạch toán kết quả bán hàng :
Sơ đồ: 12 (phụ lục)
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
18

Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA
LỎNG MIỀN BẮC
2.1Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Kinh doanh Khớ hoỏ lỏng Miền Bắc được chuyển sang mô
hình Công ty Cổ phần theo Quyết định số 3733/QĐ-BCN ngày 20 tháng 12 năm
2006 của Bộ Công nghiệp.
Ngày 02/03/2007, Công ty đã thực hiện bán đấu giá bán cổ phần lần đầu ra
công chúng tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (nay là SGDCK Hà Nội).

Ngày 25/06/2007, Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc được
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần đầu số 0103018088.
Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ
HÓA LỎNG MIỀN BẮC
Tên giao dịch đối ngoại: PETROVIETNAM NORTHERN GAS
JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: PV GAS NORTH
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
19
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán

Nhãn hiệu thương mại: Bình ga màu hồng và bình nhựa composite có
nhãn hiệu PETROVIETNAM GAS

Trụ sở chính của công ty
• Địa chỉ: Tầng 5,6 toà nhà 59 Quang Trung, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
• Điện thoại: (84.4) 3944 5555 Fax: (84.4) 3944 5333
• Website: www.pv gasn .vn
Nơi mở tài khoản:
Ngân hàng giao dịch Số tài khoản Ghi chú
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 002.100.0465345 VND
Mã số thuế: 0102311149
Ngành nghề kinh doanh:

- Kinh doanh khớ hoỏ lỏng và các sản phẩm dầu khí;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ kiện; kho bãi; trạm chiết nạp khớ hoỏ lỏng;
- Dịch vụ vận tải khớ hoỏ lỏng;
- Tư vấn, thiết kế, đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt máy
thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas;
- Đào tạo lao động kỹ thuật ngành gas (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép);
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
20
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hoá;
- Giám định kỹ thuật chai chứa khí hóa lỏng và các thiết bị chịu áp lực;
- Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với chai chứa khí hóa lỏng và các thiết bị chịu áp
lực.
2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
 Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVGAS North) tiền thân là
Công ty Kinh doanh Khớ hoỏ lỏng Miền Bắc - thành lập theo Quyết định số
826/QĐ-DKVN ngày 12/4/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu
khí Việt Nam trên cơ sở Xí nghiệp 2 thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản
phẩm khí (được thành lập theo Quyết định số 2062/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2000
của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam) và bộ phận kinh doanh khớ

hoỏ lỏng của Công ty Thương mại Dầu khí tại các tỉnh phía Bắc.
 Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo chủ động cho doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày 20/12/2006 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
đã ký Quyết định số 3733/QĐ-BCN về việc phê duyệt phương án và chuyển Công
ty Kinh doanh khớ hoỏ lỏng Miền Bắc thành Công ty cổ phần Kinh doanh khớ hoỏ
lỏng Miền Bắc.
 Ngày 25/06/2007, Công ty cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc được Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103018088, đánh dấu sự ra đời của Công ty cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng
Miền Bắc. Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVGAS NORTH )
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2007.
 Ngày 07/08/2007, Hội đồng quản trị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đó cú Nghị

quyết số 4589/NQ-DKVN về việc chuyển quyền sở hữu cổ phần của Tập đoàn Dầu
khí tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực khí cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
21
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
thành viên Tổng Công ty khí (PV Gas), trong đó có Công ty PV Gas North. Công ty
Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Tổng Công ty khí (PV Gas) được hình thành
theo quyết định số 2232/QĐ-DKVN ngày 18/7/2007, là công ty TNHH 1 thành viên
do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ.
 Mặc dù là công ty cổ phần mới thành lập nhưng PVGAS NORTH được thừa hưởng
cơ sở sản xuất kinh doanh, hệ thống khách hàng, mạng lưới phân phối cũng như đội

ngũ nhân viên của doanh nghiệp Nhà nước là công ty TNHH 1 thành viên Chế biến
và kinh doanh các sản phẩm khí. Do vậy, Công ty có những lợi thế kinh doanh nhất
định, như sau:
 Nguồn cung cấp gas ổn định từ Nhà máy Chế biến khí Dinh Cố và từ Nhà
máy lọc dầu số 1 – Dung quất
 Hoạt động sản xuất kinh doanh LPG của PVGAS NORTH trải dài và
rộng khắp các tỉnh phía bắc cho tới Đà Nẵng;
 Mạng lưới phân phối và hệ thống chiết nạp vệ tinh phân phối đều khắp
thị trường Miền Bắc;
 Là một trong những công ty có thị phần cung cấp gas lớn nhất Miền Bắc;
 Thương hiệu PetroVietnam Gas với các sản phẩm bình gas mầu hồng đã
có vị thế trên thị trường.

 PVGas North là thành viên của Tổng công ty Khí Việt Nam trực thuộc
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
 Hiện nay, PVGAS NORTH đang khai thác sử dụng 02 tổng kho gồm: Tổng kho
LPG Hải Phòng (tại An Trỡ, Hựng Vương, Hải Phòng) với sức chứa 1.108 tấn và
Tổng kho Khí hóa lỏng Miền Bắc (tại Đình Vũ, Hải Phòng) với sức chứa 3.000 tấn
trong giai đoạn 1.
 Song song với việc đầu tư thêm kho chứa LPG tại Hải Phòng, PVGAS NORTH
đang triển khia xây dựng Tổng kho khí hóa lỏng Bắc Trung Bộ tại Vũng Áng – Hà
Tĩnh với sức chứa 1.785 tấn (giai đoạn 1), dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
22
Học viện Tài chính

Khoa Kế Toán
trong quý II/2010 và đang tích cực công tác chuẩn bị đầu tư dự án Kho sản phẩm
dầu khí Đà Nẵng (tại Sơn Trà, Đà Nẵng), dự kiến sẽ khởi công vào đầu Quý
III/2010 và hoàn thành đưa vào sử dụng trong quý I/2012.
 Nhằm mở rộng công tác dịch vụ trong kinh doanh gas công ty đã đầu tư hai hệ
thống kiểm định và sơn sửa bình gas tại thành phố Nam định và Đà nẵng.
 Hiện tại công ty có hệ thống các trạm chiết nạp bình gas 12 kg và 45 kg mang
thương hiệu PETROVIETNAM GAS ở khắp các tỉnh, thành phố tại khu vực Miền
Bắc và miền Trung, với công suất khoảng 8 tấn/ca làm việc.
PVGAS NORTH có hệ thống đại lý phân phối sản phẩm bình gas 12kg và 45kg ở
khắp các tỉnh, thành phố trong phạm vi kinh doanh của mình
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP KD Khí hóa lỏng

Miền Bắc.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý :
Tổng số cán bộ công nhân viên PVGas North tính đến thời điểm hiện tại là: 304
người và được tổ chức theo cơ cấu :
1/ Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
2/ Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông lập ra. Đây là bộ phận quản lý
cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty
để giải quyết những vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
3/ Ban Tổng giám đốc: Gồm 01 Tổng giám đốc và 02Phó tổng Giám đốc.
- Tổng giám đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các hoạt động
liên quan tới hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
qủan trị

- Phó tổng giám đốc: Công ty có 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh và
01 Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
23
Học viện Tài chính
Khoa Kế Toán
4/ Ban kiểm soát: gồm 03 người do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Có trách
nhiệm thường xuyên trao đổi, lấy ý kiến đóng góp cho hoạt động kinh doanh và
hoạt động tài chính của Công ty.
5/ Các công ty thành viên: bao gồm 3 công ty TNHH một thành viên Khí hóa
lỏng Hà Nội, Nam Định, Miền Trung, các văn phòng đại diện, chi nhánh.
6/ Cỏc phũng ban chức năng trong Công ty:

- Phòng Kế hoạch Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về mặt kinh doanh, cung cấp kịp
thời các thông tin kinh tế nhằm thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của Công ty
- Phòng Dự án đầu tư: Quản lý các dự án mở rộng quy mô hoạt động của Công ty,
các dự án liên doanh hợp tác với Tập đoàn cũng như các đối tác khác
- Phòng Tài chính Kế toán: Tham mưu về tài chính cho Tổng giám đốc, thực hiện
công tác tài chính, kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán để phản ánh chính xác kết
quả kinh doanh, tiến hành kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty.
- Phòng An toàn chất lượng: Triển khai và quản lý công tác an toàn, phòng chống
cháy nổ, vệ sinh lao động và môi trường, chất lượng sản phẩm.
- Phòng Hành chính tổ chức: Quản lý nhân sự, công tác đào tạo, qũy lương, tổ chức
thanh tra bảo vệ chính trị nội bộ Công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Quản lý điều hành các hoạt động công nghệ của Công ty

- Ban quản lý dự án: Tham mưu xây dựng các phương án ngắn hạn và dài hạn, triển
khai hướng dẫn và đôn đốc thực hiện các hoạt động
- Trạm nạp LPG: Là kho chứa hàng của công ty đồng thời là nơi tổ chức thực hiện
sang chiết LPG phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
24
Học viện Tài chính Khoa Kế Toán
Hình 1-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty cô phần kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Hồng Quân
Trạm
nạp
LPG

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốcCác công ty đầu tư
Cố vấn tài chính
Thư ký
Hội đồng
quản trị
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng Kỹ

thuật
Phòng An
toàn chất
lượng
Phng Tài
chính Kế
toán
Phßng
Dự án
Đầu tư
Phòng Kế
hoạch kinh

doanh
Công ty thành
viên
Văn phòng đại
diện
Các dự án

×