Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THỤC QUYÊN

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THỤC QUYÊN

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thế Giới



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Thục Quyên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Cấu trúc của luận văn............................................................................ 2
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NHTM ........ 8
1.1.1. Khái niệm CVTD ............................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của CVTD....................................................................... 9
1.1.3. Đối tượng và phân loại CVTD...................................................... 13

1.1.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng....................................................... 17
1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM........................ 19
1.2.1. Khái niệm phát triển CVTD của NHTM ...................................... 19
1.2.2. Nội dung phát triển CVTD của NHTM ........................................ 20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển CVTD......................................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ....................................................... 29
1.3.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng................................................. 29
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng ................................................ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 34


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................................................... 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM, CN ĐÀ NẴNG ......................................................................... 35
2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đà Nẵng..................... 35
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - CN Đà Nẵng giai
đoạn 2010 – 2012.................................................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CVTD TẠI BIDV - CN ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.............................................................................. 47
2.2.1. Chính sách cho vay tiêu dùng của BIDV chi nhánh Đà Nẵng ..... 47
2.2.2. Thực trạng phát triển CVTD tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng......... 54
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
CVTD TẠI BIDV – CN ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012................. 72
2.3.1. Ảnh hưởng từ nhân tố bên ngoài đến phát triển CVTD tại BIDV
Đà Nẵng .................................................................................................. 72
2.3.2. Ảnh hưởng từ nhân tố bên trong đến phát triển CVTD tại BIDV
Đà Nẵng .................................................................................................. 75

2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CVTD TẠI BIDV CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................................................... 93
2.4.1. Thành tựu đạt được ....................................................................... 93
2.4.2. Hạn chế tồn tại .............................................................................. 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 98
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................................................... 99
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA BIDV VÀ BIDV - CN ĐÀ NẴNG TRONG
THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 99


3.1.1. Định hướng chung của BIDV giai đoạn tới.................................. 99
3.1.2. Định hướng phát triển CVTD của BIDV CN Đà Nẵng.............. 100
3.2. TỔNG HỢP ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC TRONG PHÂN TÍCH SWAP LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI BIDV ĐÀ NẴNG............................... 101
3.2.1. Cơ hội và thách thức trong phát triển CVTD của BIDV - CN Đà
Nẵng ...................................................................................................... 101
3.2.2. Điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển CVTD của BIDV - CN Đà
Nẵng ...................................................................................................... 102
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI BIDV - CN ĐÀ NẴNG .... 103
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy trình cho vay tiêu dùng.... 103
3.3.2. Tăng cường kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng ......................... 108
3.3.3. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................ 110
3.3.4. Nâng cao cung cách phục vụ KH sử dụng sản phẩm CVTD...... 113
3.3.5. Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động và tăng cường hoạt động
marketing sản phẩm CVTD của ngân hàng .......................................... 114
3.3.6. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ ngân hàng........ 115
3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của BIDV - CN Đà Nẵng 116

3.4. CÁC KIẾN NGHỊ ................................................................................ 117
3.4.1. Kiến nghị đối với Hội sở chính................................................... 117
3.4.2. Kiến nghị với chi nhánh BIDV Đà Nẵng.................................... 118
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................ 120
KẾT LUẬN .................................................................................................. 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

ATM

Máy giao dịch tự động

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


CBNH

Cán bộ ngân hàng

CBQKHCN

Cán bộ quan hệ KH cá nhân

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

CVTD

Cho vay tiêu dùng

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

KH

Khách hàng

LĐPQHKHCN


Lãnh đạo phòng quan hệ KH cá nhân

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

PQHKHCN

Phòng quan hệ khách hàng cá nhân

SP

Sản phẩm

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TP

Thành phố

TS

Tài sản

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.

Tổng huy động vốn của BIDV Đà Nẵng theo đối
tượng KH
Tình hình huy động vốn của BIDV Đà Nẵng theo
thời hạn gửi
Tình hình sử dụng vốn của BIDV chi nhánh Đà
Nẵng
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đà Nẵng
qua 3 năm
Dư nợ CVTD và tăng trưởng dư nợ CVTD tại
BIDV Đà Nẵng
Tỷ trọng dư nợ CVTD/tổng dư nợ và tỷ trọng
CVTD/ dư nợ bán lẻ của BIDV chi nhánh Đà Nẵng
Số lượng KH vay tiêu dùng và dư nợ bình quân
CVTD/KH tại BIDV Đà Nẵng
Đánh giá tỷ trọng dư nợ CVTD so với tổng dư nợ
của một số NH lớn trên địa bàn TP. Đà Nẵng
Tăng trưởng thu nhập ròng từ CVTD tại BIDV - CN
Đà Nẵng
Cơ cấu CVTD theo sản phẩm CVTD tại BIDV - CN
Đà Nẵng

Cơ cấu CVTD theo thời hạn và TSBĐ tại BIDV CN
Đà Nẵng

Trang
40
41
44
47
54
55
58
59
62
63
69


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.12.

Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 - 5, tỷ lệ nợ xấu CVTD của
BIDV Đà Nẵng

Trang
70


2.13.

Danh mục sản phẩm CVTD tại BIDV Đà Nẵng

77

2.14.

Lãi suất cho vay mua nhà năm 2012 tại Đà Nẵng

79

2.15.

Tình hình dân số thành phố Đà Nẵng theo các quận

82


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Tên biểu đồ
Dư nợ CVTD và dư nợ bán lẻ giai đoạn
2010 - 2012
Tỷ trọng dư nợ CVTD theo sản phẩm giai

đoạn 2010 - 2012
Tỷ trọng dư nợ cầm cố giấy tờ có giá/ dư nợ
CVTD
Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV - CN Đà Nẵng giai
đoạn 2010 - 2012

Trang
56
65
66
72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của kinh tế xã hội kèm theo
một nền công nghệ kỹ thuật số vượt bậc đã làm sản sinh thêm hàng loạt các
nhu cầu, đòi hỏi của con người cần được thỏa mãn. Tuy nhiên khả năng tài
chính lại trở thành một rào cản vô hình cho việc đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Chính vì vậy, các ngân hàng càng đẩy mạnh cung ứng
sản phẩm CVTD và hoạt động này được xem như một sự đón đầu trong việc
giải quyết vấn đề tài chính thiếu hụt của khách hàng.
Mặt khác, thị trường CVTD ở Đà Nẵng hiện nay được đánh giá là một
thị trường có tiềm năng lớn mà hầu hết các NHTM trên địa bàn đều nhận biết
được lợi ích mang lại từ hoạt động CVTD, cho nên mức độ cạnh tranh trong
lĩnh vực này ngày càng gay gắt hơn. Hòa trong xu thế đó, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã và đang trên con đường phát triển theo xu
hướng ngân hàng bán lẻ nên sản phẩm CVTD nhất thiết cần phải được phát

triển hơn nữa trong danh mục sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp. Vì lẻ
đó phát triển CVTD đã trở thành mục tiêu quan tâm hàng đầu hiện nay cũng
như trong thời gian tới của BIDV chi nhánh Đà Nẵng. Nhận thức được vấn đề
này, song phát triển CVTD như thế nào là bền vững và an toàn nhằm giúp
BIDV chi nhánh Đà Nẵng đạt được hiệu quả trong hoạt động CVTD thì cần
phải có sự tìm hiểu, phân tích sâu sắc về thực trạng phát triển CVTD tại NH,
qua đó đề xuất được các giải pháp giúp BIDV chi nhánh Đà Nẵng đạt được
mục tiêu từng bước chiếm lĩnh và khẳng định vị trí của mình trên thị trường
CVTD.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.


2
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về phát triển CVTD tại ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CVTD tại BIDV chi nhánh Đà
Nẵng.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển CVTD tại BIDV chi nhánh Đà
Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát
triển CVTD tại ngân hàng BIDV chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Do đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau ở các vùng
miền và điều kiện triển khai nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng phát
triển CVTD tại BIDV - CN Đà Nẵng trên địa bàn TP Đà Nẵng. Đồng thời do
lĩnh vực kinh doanh của BIDV - CN Đà Nẵng khá đa dạng, phong phú và thời
gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong 3 năm 2010, 2011, 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong nghiên
cứu khoa học như:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin, so sánh, phân tích thông tin
từ số liệu tài chính qua các năm so với với một số ngân hàng khác và thu thập,
phân tích tài liệu liên quan đến CVTD của ngân hàng BIDV - CN Đà Nẵng.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: thông qua bảng câu hỏi khảo sát giúp
thu thập và xử lý thông tin từ ý kiến khách hàng bằng phần mềm SPSS để đưa
ra những nhận định đánh giá sự hài lòng về CVTD tại ngân hàng của KH và
đề xuất các giải pháp phát triển CVTD.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm có ba chương:


3
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại NH BIDV - chi
nhánh Đà Nẵng năm 2010 -2012.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
BIDV chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Ở thập kỷ 70 loại hình CVTD đã xuất hiện tại các NHTM ở những quốc
gia phát triển. Việt Nam cũng không ngoại lệ, với một Việt Nam ngày càng
chú trọng phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát, đẩy lùi thất nghiệp cũng đã
và đang tiến hành CVTD mạnh mẽ từ hơn 10 năm nay. Tuy nhiên, thị trường
này chỉ thật sự nhộn nhịp trong khoảng thời gian 07 năm trở lại đây, khi có sự
tham gia của các NHTM ngày càng tăng. Nhận thấy rõ những lợi ích cũng
như tiềm năng khá rộng mà thị trường này mang lại, các NHTM đã và đang
ngày càng mở rộng và phát triển CVTD đối với các cá nhân và hộ gia đình.

Việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường này cũng như điều kiện và môi
trường kinh doanh tại từng NH càng trở nên cấp thiết. Trên thực tế, vấn đề
nghiên cứu này đã được nhiều chuyên gia bình luận trên các tạp chí chuyên
ngành, đồng thời cũng là chủ đề khá hấp dẫn các tác giả nghiên cứu trong các
công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ hay luận án nghiên cứu sinh. Trong
phạm vi và bối cảnh thực hiện đề tài “Phát triển CVTD tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng” tác giả đã tham khảo
phương pháp nghiên cứu khoa học của một số luận văn Thạc sĩ đã thực hiện
tại các trường Đại học và tham khảo các bài tạp chí khoa học. Cụ thể sau:
Một là, Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng“Phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long, chi
nhánh Khánh Hòa” do tác giả Trần Mạnh Hùng thực hiện năm 2011.


4
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận phát
triển CVTD của NHTM; Đánh giá thực trạng phát triển CVTD và đề xuất giải
pháp phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long, chi nhánh Khánh Hòa. Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo
phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp
so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình
hình phát triển hoạt động CVTD ở ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long, chi nhánh Khánh Hòa. Luận văn đã đưa ra được hướng đi rõ ràng,
đúng với mục tiêu phát triển cho vay. Luận văn đề cập đến vấn đề phát triển
CVTD dựa vào các 4 nhóm chỉ tiêu cụ thể bao gồm nhóm chỉ tiêu thực trạng
phát triển về quy mô CVTD, nhóm chỉ tiêu thực trạng mở rộng thị phần,
nhóm chỉ tiêu đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm CVTD và nhóm chỉ tiêu thực
trạng kiểm soát rủi ro CVTD. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã so sánh hoạt
động CVTD tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, chi
nhánh Khánh Hòa với các NH khác trên địa bàn nhằm có cái nhìn tổng quát

hơn về tiềm năng cũng như vị thế trong lĩnh vực kinh doanh này của ngân
hàng trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, đề tài này sẽ hoàn thiện hơn nữa nếu
tác giả có đủ thời gian để trình bày nhận định về thông tin thu thập được từ ý
kiến KH vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Hai là, Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng của tác giả Phạm Doãn
Quốc viết về đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương (Vietcombank) Quảng Nam”, năm 2009.
Luận văn đã trình bày được những cơ sở lý luận về phát triển CVTD tại
các NHTM nói chung, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển CVTD tại
ngân hàng TMCP ngoại thương Quảng Nam. Phương pháp nghiên cứu của đề
tài chủ yếu là phương pháp thu thập số liệu, so sánh, phân tích thống kê. Nhìn
chung luận văn này khá nổi trội về việc đánh giá thực trạng CVTD của ngân


5
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Quảng Nam thông qua hai nhóm chỉ tiêu
về phát triển quy mô và chất lượng CVTD. Đồng thời thông qua các chính
sách như chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách lãi suất,
chính sách quảng cáo, truyền thông, cơ sở vật chất công nghệ, quy trình
CVTD và trình độ, khả năng tiếp cận KH của cán bộ tín dụng đã được tác giả
sắp xếp như những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển CVTD tại ngân
hàng. Ngoài ra, tác giả đã áp dụng ma trận SWOT để tổng hợp phân tích điểm
mạnh, điểm yếu của CVTD để làm cơ sở đưa ra giải pháp. Song, hạn chế của
đề tài là không tranh thủ được nhóm các nhân tố kể trên để xây dựng một mẫu
điều tra thông tin, đánh giá về chất lượng sản phẩm CVTD mà KH sử dụng.
Qua đó có cơ sở thực tiễn để đưa ra giải pháp phát triển hơn nữa. Thay vào
đó, tác giả đã đánh giá sự hài lòng của KH qua hòm thư góp ý. Đây cũng
được xem là một thành công sáng tạo của đề tài.
Ba là, luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đà

Nẵng”của tác giả Đỗ Thị Thùy Trang thực hiện năm 2009.
Luận văn cũng đã nêu lên được nhưng cơ sở lý luận tổng quan về lĩnh
vực phát triển CVTD tương tự như các đề tài trên, song phương pháp nghiên
cứu của tác giả ngoài những phân tích dựa trên số liệu của NHTM cung cấp
thì tác giả còn mạnh dạn triển khai thực hiện khảo sát về ý kiến KH sử dụng
sản phẩm CVTD tại NH thông qua phiếu điều tra với số lượng câu hỏi khá
phong phú. Nội dung phân tích từ kết quả nhận được khá kỹ, phản ánh tốt
chất lượng sản phẩm của NH. Qua đó giúp tác giả nêu được những giải pháp
giúp ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đà Nẵng phát
triển tốt mảng cho vay này.
Bốn là, Luận văn thạc sĩ với đề tài “Phát triển dịch vụ CVTD tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng, chi nhánh Bình Định” do tác giả


6
Trương Thanh Hiền thực hiện năm 2011.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn cũng xoay quanh các vấn đề lý luận
về lĩnh vực CVTD, tuy nhiên phương pháp nghiên cứu cô đọng hơn, chỉ rõ
mục tiêu phát triển CVTD thể hiện ở sự tăng trưởng về mặt lượng và hoàn
thiện về mặt chất. Bằng những phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu tại
NH thì riêng mặt chất lượng CVTD tại NH tác giả đã sử dụng phương pháp
thu thập và xử lý số liệu, phân tích thống kê thông qua phiếu điều tra khảo
sát thực tế chất lượng CVTD. Từ đó giúp tác giả đưa ra được những giải
pháp thiết thực chung quanh mục tiêu phát triển dịch vụ CVTD tại NH. Có
thể nói luận văn này đã được ghi nhận là một công trình nghiên cứu ở bậc
học cao học của tác giả.
Năm là, Luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng” do tác giả Lê Doãn Thịnh thuộc
Đại học Đà Nẵng viết năm 2010.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng và hiệu quả
CVTD, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến một số hạn chế trong hoạt động
CVTD tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Quận
Sơn Trà, TP. Đà Nẵng. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng
mở rộng hoạt động CVTD. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như
đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet, sách báo nghiệp vụ,
các tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ tại đơn vị thực tập. Dựa vào những số
liệu thô từ phía NH cung cấp, tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, từ đó
phân tích, đánh giá xem hoạt động cho vay đã đạt được hiệu quả hay chưa. Từ
kết quả phân tích tác giả đã trình bày khá đầy đủ các giải pháp tăng cường
việc mở rộng CVTD trong tương lai. Song đề tài còn nhiều thiếu sót về
phương pháp so sánh đối chiếu khả năng CVTD của ngân hàng với các ngân


7
hàng cùng địa bàn. Nên phần nhận định đánh giá của đề tài chưa thực sâu so
với các đề tài nghiên cứu cùng loại khác ngân hàng.
Sáu là, Luận văn cao học “Phát triển cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng” được thực
hiện bởi tác Nguyễn Thị Lê Phương trong năm 2011.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là mảng cho vay trung và dài hạn
song đề tài luận văn lại có bố cục và thiên hướng phân tích những chỉ tiêu
mang tính chất phát triển cho vay. Cụ thể qua nghiên cứu đề tài thấy được nội
dung phát triển cho vay của luận văn cũng xoay quanh định hướng mở rộng
về quy mô tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Từ đó, nêu lên các giải pháp
giúp phát triển cho vay trung và dài hạn chặt chẽ hơn. Mặc dù đề tài này
không nghiên cứu về đối tượng CVTD song cách thức và lối tiếp cận tương
đối tương đồng.
Bảy là, kết quả nghiên cứu khoa học của PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
thuộc trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng về mô hình “Đo lường chất

lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của các NHTM – Vận dụng thực tiễn tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Đà Nẵng”.
Luận văn đã sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học trên để xây dựng nội
dung chính của bảng câu hỏi khảo sát. Tuy nhiên, tác giả đã có một số thay
đổi và bổ sung cho phù hợp với nội dung của luận văn nghiên cứu hơn.
Toàn bộ những tài liệu tham khảo này đã đồng hành và giúp ích cho tác
giả trong việc tìm kiếm hướng đi và phương pháp nghiên cứu suốt quá trình
thực hiện luận văn của mình.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NHTM
1.1.1. Khái niệm CVTD
Trong các nghiệp vụ của NHTM, có thể nói rằng loại hình cho vay đối
với người tiêu dùng được xem là một trong những hình thức tài trợ chính cho
sự tiêu dùng của KH cá nhân, và được đánh giá là một trong những xu hướng
đang tăng lên trong gần hơn hai thập kỷ qua. Chính vì vậy, CVTD không chỉ
là một phương thức giải quyết các nhu cầu cấp bách, mà còn là phương tiện
nhằm cải thiện mức sống của KH, khi cá nhân họ chưa có đủ khả năng chi trả
cho các nhu cầu tiêu dùng phát sinh như mua nhà, mua xe ô tô hoặc sửa chữa
nhà, cải tạo nhà ở, hay du học …
Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa chính thống nào về hình thức
CVTD tuy nhiên lại có khá nhiều khái niệm đề cập đến CVTD và cơ bản giữa
các khái niệm này đều có một sự thống nhất. Đơn cử như các NHTM đều hiểu
rằng “CVTD là một hình thức qua đó NH chuyển cho KH (cá nhân hay hộ gia
đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền hay hiện vật) với những điều kiện

mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trước khi họ có khả năng trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một
mức sống cao hơn” [8, 249].
Hay theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nhà xuất bản Lao
động xã hội, năm 2010 của tác giả Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều lại cho rằng:
“CVTD là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi
sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. KH vay là những người có
thu nhập không phải cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức
hưởng lương và có việc làm ổn định và số lượng KH thì rất đông”.


9
Hoặc theo sách Nghiệp vụ tín dụng NH, nhà xuất bản Phương Đông,
năm 2009 của tác giả TS. Lê Thị Hiệp Thương thì “CVTD là các khoản vốn
NH tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ
gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải nhu
cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ … Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu
cầu giáo dục, y tế và du lịch … cũng có thể được tài trợ bởi CVTD.”
Tóm lại, CVTD được xem là khoản tiền vay cấp cho các cá nhân, hộ gia
đình để chi dùng cho các mục đích không kinh doanh nên có thể kết luận như
sau: CVTD được hiểu là việc NH chuyển giao cho KH một lượng giá trị bằng
tiền trên nguyên tắc KH sẽ hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian
xác định đã thỏa thuận để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các
nhu cầu phục vụ đời sống.
1.1.2. Đặc điểm của CVTD
Ngày nay cùng với sự phát triển của hệ thống NH, hoạt động NH ngày
càng tiến gần đến với đời sống của từng hộ gia đình. Vì lẻ đó sản phẩm
CVTD cũng được các NH cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú nhằm
đáp ứng tốt các nhu cầu về tiêu dùng của KH cá nhân, giúp KH thỏa mãn
được kỳ vọng của mình. CVTD là một sản phẩm thuộc danh mục các sản

phẩm cho vay của NH, chính vì vậy bản thân sản phẩm này đã mang đầy đủ
các đặc điểm của hoạt động cho vay. Bên cạnh những đặc điểm chung này thì
CVTD còn có những đặc điểm mang đậm nét riêng:
KH vay là cá nhân hoặc các hộ gia đình.
KH vay với mục đích phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của bản thân.
Sống trong một xã hội tiến bộ và nền khoa học công nghệ - kĩ thuật tiên
tiến như hiện nay cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều sản phẩm mẫu mã
đẹp và chất lượng cao, tự khắc nhu cầu của con người sẽ càng gia tăng hơn.
Tất yếu quá trình trao đổi mua bán đòi hỏi diễn ra càng mạnh mẽ. Song, để


10
tham gia được vào quá trình mua bán hàng hóa thì cần phải có một lượng giá
trị (tiền tệ) đủ lớn và đúng thời điểm. Chính vì tương quan đối ứng dùng tiền
để mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ đã gây trở ngại cho những đối tượng
KH có nhu cầu tiêu dùng nhưng lượng tài chính của họ không tương xứng. Do
đó, CVTD đã giúp đối tượng KH này có thể thỏa mãn được mục đích tiêu
dùng cá nhân của bản thân.
Quy mô của từng hợp đồng CVTD thường nhỏ, nhưng số lượng các
hợp đồng lớn.
Thói quen tiêu dùng của đại bộ phân dân cư thường là sử dụng từ nguồn
tiền tích lũy, tiết kiệm, đặc biệt là người Việt Nam. Chính vì vậy, KH chỉ tìm
đến sự tài trợ về tài chính từ NH trong những giao dịch mua sắm tiêu dùng khi
nguồn tài chính của KH có sự thiếu hụt tức thời. Bởi lẻ đó mà CVTD thường
có quy mô nhỏ hơn so với loại cho vay sản xuất kinh doanh. Mặt khác, chính
sự không khớp nhau giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của quỹ tiền tệ cá
nhân, hộ gia đình tại thời điểm phát sinh nhu cầu nên KH thường có nhu cầu
vay tiêu dùng NH để thỏa mãn nhu cầu. Như vậy, có thể kết luận số lượng
những KH có nhu cầu vay tiêu dùng tương đối lớn.
Khoản cho vay tiêu dùng thường có chi phí cao

Đa phần các món CVTD có quy mô nhỏ, giá trị hợp đồng vay không cao
nhưng một khi tiếp nhận một hồ sơ vay thì NH phải thực hiện đầy đủ các bước
trong một quy trình tín dụng bao gồm các bước lập hồ sơ, phân tích tín dụng,
ra quyết định tín dụng,… song ở từng bước không thể tránh khỏi những khoản
chi phí phát sinh gây tốn kém cho NH cũng như KH. Điển hình như khi KH
đến vay tiêu dùng với thời gian vay không dài dẫn đến khả năng NH nắm bắt
thông tin của KH để đưa ra bước quyết định cho vay đúng là rất khó. Hơn bao
giờ hết, thông tin cá nhân là một trong những loại thông tin mang tính chất
riêng tư nên dẫn tới việc NH muốn có được nguồn thông tin này thì phải thu


11
thập một cách gián tiếp và trạng thái thu thập thông tin này có kèm theo chi
phí. Hay trong các trường hợp khi NH tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát
và thu nợ luôn phát sinh các khoản chi phí gây tốn kém cho NH.
Lãi suất CVTD cao hơn lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh.
CVTD thường có chi phí tổ chức cho vay cao hơn so với cho vay sản
xuất kinh doanh, dẫn đến yếu tố lãi suất CVTD thường cao hơn để bù đắp
phần nào cho khoản chi phí này. Ngoài ra, đối tượng CVTD tập trung chủ yếu
là các KH cá nhân, hộ gia đình nên nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập (tiền
lương) hàng tháng của cá nhân, hộ gia đình. Trong khi đó, đôi khi nguồn trả
nợ bị ảnh hưởng ít nhiều bởi những biến động lớn liên quan đến quá trình làm
việc, kỹ năng, kinh nghiệm trong công việc của KH. Do đó loại CVTD có độ
rủi ro khá cao hay cao nhất trong danh mục cho vay của NH. Mà rủi ro bao
giờ cũng tương quan thuận với lợi nhuận đặt ra, cho nên CVTD có rủi ro cao
thì lãi suất cho vay nhất thiết phải cao.
Nhu cầu vay tiêu dùng của KH thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững, đời sống của người dân
được nâng cao thì nhu cầu CVTD lại càng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế có
chiều hướng suy thoái người dân có xu hướng giảm chi tiêu, không kỳ vọng

nhiều vào nền kinh tế, không có nhu cầu mong muốn vay vốn NH phục vụ cho
tiêu dùng, làm cho hoạt động CVTD gặp khó khăn hơn.
Nhu cầu vay tiêu dùng của KH hầu như ít co dãn với lãi suất.
CVTD là loại hình cho vay mà lãi suất khá cao và cố định. Hơn nữa, KH
vay tiêu dùng thường chọn phương thức hoàn trả cố định hay còn gọi là vay
trả góp, nên đôi khi KH không quan tâm nhiều đến yếu tố lãi suất phải trả, mà
họ chỉ đặc biệt chú ý đến số tiền phải thanh toán theo định kỳ cho NH là bao
nhiêu. Sau đó bản thân KH sẽ làm một phép cân đo khả năng thu nhập của bản
thân với nợ phải trả định kỳ cho NH như thế nào để đưa ra quyết định đi vay


12
hay không. Chính vì vậy mà nhu cầu vay tiêu dùng của KH hầu như ít co dãn
hay kém nhạy cảm với lãi suất.
Nhu cầu vay tiêu dùng của KH phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập
và trình độ học vấn.
Đối tượng CVTD thường là những người có thu nhập khá và tương đối
ổn định, nên thường có khả năng trả được nợ. Nguồn thu nhập của cá nhân, hộ
gia đình chủ yếu từ tiền lương, nguồn thu nhập từ việc đóng góp sức lao động
của bản thân. Trong điều kiện hiện nay, Nhà nước luôn kêu gọi người dân
tham gia lao động, hưởng theo lao động, do đó để có một nguồn thu nhập ổn
định và cao thì bản thân từng cá nhân phải có một vị trí việc làm tốt. Muốn
vậy thì cá nhân đó phải có một trình độ học vấn nhất định, đặc biệt cá nhân
nào trình độ học vấn càng cao khả năng có vị trí việc làm tốt càng nhiều.
Tư cách của KH là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng vì
phần nào quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài
chính thường là một trở ngại. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu
của mình thì các KH cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của

mình thường phải dựa vào thu nhập hay tiền lương, nên đôi khi dẫn đến việc
CBNH suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng. Nên nguy cơ rủi ro không
thu hồi được nợ từ khoản CVTD rất có khả năng xảy ra. Có thể tạm kết luận,
CVTD luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH.
Chất lượng các thông tin tài chính của KH vay thường không cao.
Trường hợp KH vay tiêu dùng thường là KH cá nhân nên việc thu thập
thông tin cá nhân hỗ trợ cho công tác thẩm định, phân tích tín dụng là rất vất
vả. Những thông tin do KH trực tiếp cung cấp thường mang tính chủ quan và
một chiều theo định hướng tốt nên sẽ gây khó khăn cho NH trong việc ra


13
quyết định đồng ý cho vay hay không. Thực trạng thông tin bất đối xứng luôn
tồn tại, đối với NH trong tình huống này giống như trạng thái trên thị trường
mua bán xe máy cũ. Bên cạnh đó, việc đánh giá tư cách, phẩm chất của KH cá
nhân, hộ gia đình vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào cách đánh giá,
cảm nhận và kinh nghiệm của CBNH. Do đó có thể nói rằng chất lượng thông
tin tài chính KH thường không cao, nguy cơ rủi ro luôn tồn tại.
1.1.3. Đối tượng và phân loại CVTD
a. Đối tượng CVTD
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, đối tượng tín dụng trước đây của các
NH đa phần xoay quanh các KH doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có
những khoản vay lớn, để giúp các NH tìm kiếm nguồn lợi nhuận lớn. Do đó,
các NH ít quan tâm đến đối tượng KH cá nhân. Tuy nhiên thời gian gần đây,
KH cá nhân đã trở thành đối tượng KH tiềm năng trong xu hướng phát triển
NH hiện đại đồng thời với sự vỡ nợ hàng loạt của các tổng công ty nhà nước
đã gây ảnh hưởng không ít đến tâm lý cẩn trọng và giới hạn cho vay đối với
các doanh nghiệp nên các NH đã có những điều chỉnh trong hoạt động cho
vay của mình. Cụ thể các NH đã chú ý nhiều hơn đến đối tượng KH cá nhân
và bắt đầu có sự đa dạng hóa danh mục cho vay sang hướng KH cá nhân. Cho

nên tạm kết luận, KH cá nhân là nhóm KH có một vị trí rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của một NH bất kỳ và vị thế của KH cá nhân càng được
khẳng định hơn nữa cả trên lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
Như vậy, đối tượng CVTD đó là các nhu cầu của cá nhân tùy thuộc vào
tình hình tài chính và nguồn thu nhập của họ mà có những mức độ khác nhau,
cụ thể như:
Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng tiêu dùng
thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu gia đình, tạo sự
cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.


14
Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng
phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản
tiền dự phòng của mình.
Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy
sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn
vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.
b. Phân loại CVTD
Đề cập đến CVTD có rất nhiều tiêu chí để phân loại CVTD, cụ thể sau:
Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú hay còn gọi là CVTD bất động sản
Là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo
nhà cửa của cá nhân hay hộ gia đình. Những món vay thường có quy mô lớn
và thời gian dài. Nhu cầu nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu của
người dân. Tuy nhiên để có một chỗ ở với những tiện nghi tối thiểu, đảm bảo
cuộc sống của bản thân và gia đình vẫn là mơ ước của một lượng lớn người
dân, đặc biệt tại Việt Nam khi nhà ở là tài sản có giá trị lớn so với thu nhập
của nhiều người lao động. Vì vậy việc tài trợ cho chi phí nhà ở của cá nhân,
hộ gia đình của NH không những có ý nghĩa kinh tế mà còn mang tính xã hội

cao. Bên cạnh đó, giá trị của món vay thường lớn hơn nhiều so với khả năng,
thu nhập của KH cá nhân chính vì vậy NH hầu hết chỉ cho vay loại hình này
đối với KH có thu nhập khá và ổn định. Bởi vì nếu như trong CVTD thông
thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để NH quyết
định có cho vay hay không thì trong CVTD cư trú, giá trị và tình hình biến
động giá của tài sản được tài trợ lại là yếu tố sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn
cho NH trong trường hợp sự biến động theo chiều hướng bất lợi.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú hay còn gọi là CVTD thông thường
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như


15
mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, y tế hoặc
giải trí... Những khoản vay thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do
đó mà mức độ rủi ro đối với NH là thấp hơn những khoản CVTD cư trú. Có
một số loại hình CVTD phi cư trú sau:
+ Cho vay hỗ trợ du học: Là khoản cho vay được thiết kế và cung cấp
cho KH có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho người đi du học. Số tiền vay theo nhu
cầu và trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp do NH định giá. Ngoài ra, NH còn hỗ
trợ cùng với sản phẩm này là các dịch vụ đi kèm như giới thiệu công ty tư vấn
du học, xác nhận năng lực tài chính để dự phỏng vấn xin visa, xin giấy phép
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài …
+ Cho vay mua xe hơi: Là khoản cho vay đối với cá nhân có nhu cầu
mua ô tô phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Loại hình này áp dụng đối với KH có
thu nhập cao, ổn định.
+ Cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác: Là các khoản vay thiết kế và cung cấp
cho KH có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền vay nhằm hỗ trợ thêm cho
tiêu dùng, phục vụ cho các mục đích đa dạng khác như chữa bệnh, cưới hỏi,
đi du lịch… trong khi chờ đời thu nhập đến. Loại cho vay này với số tiền
tương đối nhỏ và không cần tài sản thế chấp.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ cố định (gồm số
tiền gốc và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định. NH thường tài
trợ cho những khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu
bền, với những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích
từ chúng trong một thời gian dài.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được
KH thanh toán cho NH một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá


×